Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thiết kế bộ điều khiển tốc độ của động cơ điện một chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

BÀI TẬP LỚN
Môn: Vi xử lý, vi điều khiển
Đề bài: Thiết kế bộ điều khiển tốc độ của động cơ điện một chiều

GVHD: PGS.TS Phạm Mạnh Thắng
ThS. Hoàng Văn Mạnh
Nhóm sinh viên: Nhóm 18
Lớp: K57M
Khoa Cơ học kỹ thuật và Tự động hóa

Hà Nội, ngày 21/11/2015


Bài tập lớn

Lời mở đầu
Nước ta đang đang trong công cuộc công nghiệp hóa, tự động hóa, đổi mới phát
triền toàn diện. Phục vụ cho công cuộc đổi mới này đó là các máy móc hiện đại được điều
khiển vô cùng phức tạp; nhưng cũng vì thế mà làm giảm được tối đa sự góp mặt của con
người vào các quá trình sản xuất đó. Tự động hóa phát triển kéo theo những công nghệ
điều khiển tiên tiến cũng phát triển và đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất.
Có thể kể đến đó là những rô bốt công nghiệp, tay máy hay các dây chuyền tự động được
lập trình sẵn đó là những quá trình lớn. Ở trong một phạm vi nhỏ hơn, việc điều khiển được
thực hiện một cách dễ dàng với những vi xử lý hoặc những vi điều khiển được lập trình sẵn
cũng góp mặt vô cùng nhiều trong các ứng dụng thực tế trong cuộc sống.
Trong các ứng dụng liên quan đến truyền động, một thành phần gần như không thể
thiếu đó là các động cơ điện, nó có tác dụng gây ra các lực làm các cơ cấu chấp hành hoạt
động. Động cơ điện có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống, nhất là trong sản xuất công


nghiệp. Việc điều khiển được tốc độ cũng như chiều quay của nó cũng là một vấn đề cần
giải quyết. Kết hợp với vi điều khiển, việc điều khiển động cơ trở lên dễ dàng hơn rất
nhiều.
Xuất phát từ yêu cầu đó, nhóm chúng em đã nghiên cứu và làm một bài tập về điều
khiển động cơ điện một chiều đó là “thiết kế bộ điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều”
với yêu cầu là điều khiển quay nhanh, quay chậm, quay thuận, quay ngược và dừng. Vận
dụng các kiến thức được học trong trường nhóm đã thực hiện trên vi điều khiển ATmega16
nhằm nắm được cơ bản về vi điều khiển này, cách đọc, viết, cách nhận biết các chân của vi
điều khiển và vận dụng vào thực tế.

Các thành viên nhóm:
- Phạm Trần Hoàng
- Vũ Đình Ngọc
- Nguyễn Viết Bình

Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 1


Bài tập lớn

Mục lục
Phần I. Cơ sở lý thuyết........................................................................................ 3
I. Vi điều khiển ATmega16 ......................................................................... 3
1. Cấu trúc nhân ....................................................................................... 4
2.
3.
4.


Sơ đồ khối ............................................................................................. 6
Ý nghĩa các chân ................................................................................... 7
Bộ định thời ......................................................................................... 7

II. Động cơ điện một chiều ......................................................................... 10
1. Cấu tạo................................................................................................ 10
2. Nguyên lý làm việc .............................................................................. 10
3. Phân loại ............................................................................................. 11
III.
1.
2.

Các phương pháp điều khiển động cơ điện một chiều........................ 11
Điều khiển chiều quay của động cơ điện một chiều ............................. 11
Điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều............................................ 12

Phần II. Nội dung .............................................................................................. 18
I. Thiết kế và thi công phần cứng ............................................................. 18
1. Sơ đồ khối ........................................................................................... 18
2. Sơ đồ nguyên lý và mạch in ................................................................. 18
3. Mô phỏng trên Proteus ........................................................................ 21
4.

Hình ảnh mạch thực tế. ....................................................................... 22

II. Viết code cho vi điều khiển. ................................................................... 23
Phần III. Kết luận ............................................................................................. 26

Vi xử lý, vi điều khiển


Trang 2


Bài tập lớn

Phần I. Cơ sở lý thuyết
I. Vi điều khiển ATmega16
ATmega16 là vi điều khiển 8 bit dựa trên kiến trúc RISC. Với khả năng thực hiện mỗi lệnh
trong vòng một chu kỳ xung clock, ATmega16 có thể đạt được tốc độ 1MIPS trên mỗi MHz.
Ngoài ra ATmega16 có các đặc điểm sau: 16KB bộ nhớ Flash với khả năng đọc trong khi
ghi, 512 byte bộ nhớ EEPROM, 1KB bộ nhớ SRAM, 32 thanh ghi chức năng chung, 32 đường vào
ra chung, 3 bộ định thời/bộ đếm, ngắt nội và ngắt ngoại, USART, giao tiếp nối tiếp 2 dây, 8 kênh
ADC 10 bit, ... ATmega 16 hỗ trợ đầy đủ các chương trình và công cụ phát triển hệ thống như:
trình dịch C, macro assemblers, chương trình mô phỏng/sửa lỗi, …

Hình 1. Hình ảnh thực tế vi điều khiển Atmega16.

Hình 2. Sơ đồ chân của ATmega16
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 3


Bài tập lớn
1. Cấu trúc nhân
CPU của Atmega16 có chức năng bảo đảm sự hoạt động chính xác các chương trình. Do đó
nó phải có khả năng truy cập bộ nhớ, thực hiện các quá trình tính toán, điều khiển các thiết bị
ngoại vi và quản lý ngắt.
- Cấu trúc tổng quát
AVR sử dụng cấu trúc Harvard, tách riêng bộ nhớ và các bus cho chương trình và dữ liệu.

Các lệnh được thực hiện chỉ trong một chu kỳ xung clock. Bộ nhớ chương trình được lưu trong bộ
nhớ Flash.

Hình 3. Cấu trúc tổng quát Atmega16
- ALU
ALU làm việc trực tiếp với các thanh ghi chức năng chung. Các phép toán được thực hiện
trong một chu kỳ xung clock. Hoạt động của ALU được chia làm 3 loại: đại số, logic và theo bit.
- Thanh ghi trạng thái
Đây là thanh ghi trạng thái có 8 bit lưu trữ trạng thái của ALU sau các phép tính số học và
logic.

Hình 4. Thanh ghi trạng thái

Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 4


Bài tập lớn
Trong đó:
+ C: Carry Flag: cờ nhớ (Nếu phép toán có nhớ cờ sẽ được thiết lập).
+ Z: Zero Flag: Cờ zero (Nếu kết quả phép toán bằng 0).
+ N: Negative Flag: (Nếu kết quả của phép toán là âm).
+ V: Two’s complement overflow indicator (Cờ này được thiết lập khi tràn số bù 2)
+ H: Half Carry Flag
+ T: Transfer bit used by BLD and BST instructions: (Được sử dụng làm nơi chung gian
trong các lệnh BLD,BST).
+ I: Global Interrupt Enable/Disable Flag: (Đây là bit cho phép toàn cục ngắt. Nếu bit này
ở trạng thái logic 0 thì không có một ngắt nào được phục vụ.)
- Các thanh ghi chức năng chung


Hình 5: Các thanh ghi chức năng chung
- Con trỏ ngăn xếp (SP)
Là một thanh ghi 16 bit nhưng cũng có thể được xem như hai thanh ghi chức năng đặc biệt
8 bit. Có địa chỉ trong các thanh ghi chức năng đặc biệt là $3E (trong bộ nhớ RAM là $5E) và có
nhiệm vụ trỏ tới vùng nhớ trong RAM chứa ngăn xếp.

Hình 6: Thanh ghi con trỏ ngăn xếp
- Quản lý ngắt
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 5


Bài tập lớn
Ngắt là một cơ chế cho phép thiết bị ngoại vi báo cho CPU biết về tình trạng sẵn sàng cho
đổi dữ liệu của mình.Ví dụ: khi bộ truyền nhận UART nhận được một byte nó sẽ báo cho CPU biết
thông qua cờ RXC, hoặc khi nó đã truyền được một byte thì cờ TX được thiết lập … Khi có tín
hiệu báo ngắt CPU sẽ tạm dừng công việc đạng thực hiện lại và lưu vị trí đang thực hiên chương
trình (con trỏ PC) vào ngăn xếp sau đó trỏ tới vector phuc vụ ngắt và thức hiện chương trình phục
vụ ngắt đó chơ tới khi gặp lệnh RETI (return from interrup) thì CPU lại lấy PC từ ngăn xếp ra và
tiếp tục thực hiện chương trình mà trước khi có ngăt nó đang thực hiện.
Trong trường hợp mà có nhiều ngắt yêu cầu cùng một lúc thì CPU sẽ lưu các cờ báo ngắt
đó lại và thực hiện lần lượt các ngắt theo mức ưu tiên. Trong khi đang thực hiện ngắt mà xuất hiện
ngắt mới thì sẽ xảy ra hai trường hợp. Trường hợp ngắt này có mức ưu tiên cao hơn thì nó sẽ được
phục vụ. Còn nó mà có mức ưu tiên thấp hơn thì nó sẽ bị bỏ qua.
Bộ nhớ ngăn xếp là vùng bất kì trong SRAM từ địa chỉ 0x60 trở lên. Để truy nhập vào
SRAM thông thường thì ta dùng con trỏ X, Y, Z và để truy nhập vào SRAM theo kiểu ngăn xếp thì
ta dùng con trỏ SP. Con trỏ này là một thanh ghi 16 bit và được truy nhập như hai thanh ghi 8 bit
chung có địa chỉ: SPL: 0x3D/0x5D(IO/SRAM) và SPH:0x3E/0x5E.

Khi chương trình phục vụ ngắt hoặc chương trình con thì con trỏ PC được lưu vào ngăn
xếp trong khi con trỏ ngăn xếp giảm hai vị trí.Và con trỏ ngăn xếp sẽ giảm 1 khi thực hiện lệnh
PUSH. Ngược lại khi thực hiện lệnh POP thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 1 và khi thực hiện lệnh RET
hoặc RETI thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 2. Như vậy con trỏ ngăn xếp cần được chương trình đặt
trước giá trị khởi tạo ngăn xếp trước khi một chương trình con được gọi hoặc các ngắt được cho
phép phục vụ. Và giá trị ngăn xếp ít nhất cũng phải lớn hơn 60H (0x60) vì 5FH trỏ lại là vùng các
thanh ghi.
2. Sơ đồ khối:

Hình 7: Sơ đồ khối
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 6


Bài tập lớn
3. Ý nghĩa các chân
+ ChânVCC: Chân số 10 là VCC cấp điện áp nguồn cho Vi điều khiển. Nguồn điện
cấp trong khoảng +5V ± 0,5.
+ Chân GND: Chân số11 và chân số 31 nối GND(hay nối Mass). Khi thiết kế cần sử
dụng một mạch ổn áp để bảo vệ cho Vi điều khiển, cách đơn giản là sử dụng IC ổn áp 7805.
+ Port A (PA): Port A gồm 8 chân (từ chân 33 đến 40) có chức năng: đầu vào cho
chuyển đổi ADC
+ Port B (PB): Port PB gồm 8 chân (từ chân 1 đến chân 8), ngoài có chức năng làm
các đường xuất/nhập thì còn có nhiều chức năng phụ khác.
+ Port C (PC): Port C gồm 8 chân (từ chân 22 đến chân 29) : Nếu giao tiếp JTAG được
kích hoạt điện trở trên các PC5(TDI), PC3 (TMS) ,PC2 (TCK) sẽ được kích hoạt ngay cả khi khởi
động lại (reset)
+ Port D (PD): Port D gồm 8 chân (từ chân 14 đến 21):chưc năng xuất nhập
+ Chân RESET(RST): Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reset dùng để thiết lập trạng

thái ban đầu cho vi điều khiển. Hệ thống sẽ được thiết lập lại các giá trị ban đầu nếu ngõ này ở
mức 1 tối thiểu 2 chu kì máy.
+ Chân XTAL1 và XTAL2: Hai chân này có vị trí chân là 12 và 13 được sử dụng để
nhận nguồn xung clock từ bên ngoài để hoạt động, thường được ghép nối với thạch anh và các tụ
để tạo nguồn xung clock ổn định.
+ Chân AVCC: Nguồn cấp cho cổng A và bộ chuyển đổi ADC , chân này nên được
nối với nguồn cấp VCC bên ngoài , ngay cả khi bộ chuyển đổi ADC không được sử dụng. Nếu bộ
chuyển đổi ADC không được sử dụng , chân AVCC nên được nối với nguồn qua bộ lọc.
+ Chân AREF: AREF là chân chuẩn analog cho bộ chuyển đổi ADC.
4. Bộ định thời
Bộ định thời (timer/counter) là một module định thời/đếm 8 bit, có các đặc điểm sau:
+ Bộ đếm một kênh
+ Xóa bộ định thời khi trong mode so sánh
+ PWM
+ Tạo tần số
+ Bộ đếm sự kiện ngoài
+ Bộ chia tần 10 bit
+ Nguồn ngắt tràn bộ đếm và so sánh
TCNT0 và OCR0 là các thanh ghi 8 bit. Các tín hiệu yêu cầu ngắt đều nằm trong thanh ghi
TIFR. Các ngắt có thể được che bởi thanh ghi TIMSK.
Bộ định thời có thể sử dụng xung clock nội thông qua bộ chia hoặc xung clock ngoài trên
chân T0. Khối chọn xung clock điều khiển việc bộ định thời bộ đếm sẽ dùng nguồn xung nào để
tăng giá trị của nó. Ngõ ra của khối chọn xung clock được xem là xung clock của bộ định thời.
Thanh ghi OCR0 luôn được so sánh với giá trị của bộ định thời/bộ đếm. Kết quả so sánh có
thể được sử dụng để tạo ra PWM hoặc biến đổi tần số ngõ ra tại chân OC0.
Phần chính của bộ định thời 8 bit là một đơn vị đếm song hướng có thể lập trình được. Cấu
trúc của nó như hình dưới đây:

Vi xử lý, vi điều khiển


Trang 7


Bài tập lớn

Hình 8. Sơ đồ đơn vị đếm
+
+
+
+
+

Count: tăng hay giảm TCNT0:1
Direction: lựa chọn giữa đếm lên và đếm xuống
Clear: xóa thanh ghi TCNT0
TOP: báo hiệu bộ định thời đẫ tăng đến giá trị lớn nhất
BOTTOM: báo hiệu bộ định thời đã giảm đến giá trị nhỏ nhất

Bộ so sánh 8 bit liên tục so sánh giá trị TCNT0 với giá trị thanh ghi so sánh ngõ ra (OCR0).
Khi giá trị TCNT0 bằng với OCR0, bộ so sánh sẽ tạo một báo hiệu. Báo hiệu này sẽ đặt giá trị cờ
so sánh ngõ ra (OCF0) lên 1 vào chu kỳ xung clock tiếp theo. Nếu được kích hoạt (OCIE0=1), cờ
OCF0 sẽ tạo ra một ngắt so sánh ngõ ra và sẽ tự động được xóa khi ngắt được thực thi. Cờ OCF0
cũng có thể được xóa bằng phần mềm.

Hình 9. Sơ đồ đơn vị so sánh ngõ ra
 Mô tả các thanh ghi
 Thanh ghi điều khiển bộ định thời/bộ đếm TCCR0

+ Bit 7 (FOC0): so sánh ngõ ra bắt buộc: bit này chỉ tích cực khi bit WGM00 chỉ định
chế độ làm việc không có PWM. Khi đặt bit này lên 1, một báo hiệu so sánh bắt buộc xuất hiện tại

đơn vị tạo dạng sóng.
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 8


Bài tập lớn
+ Bit 6 (WGM00) – bit 3 (WGM01): chế độ tạo dạng sóng: các bit này điều khiển hoạt
động của chân OC0. Nếu một hoặc cả hai bit COM01, COM00 được đặt lên 1, ngõ ra OC0 sẽ hoạt
động.
+ Bit 2 (CS02), bit 1 (CS01), bit 0 (CS00): chọn xung đồng hồ: ba bit này dùng để lựa
chọn nguồn xung cho bộ định thời/bộ đếm

Hình 10. Lựa chọn nguồn xung cho bộ định thời
 Thanh ghi bộ định thời/bộ đếm

Thanh ghi bộ định thời/bộ đếm cho phép truy cập trực tiếp vào bộ đếm 8 bit
 Thanh ghi so sánh ngõ ra – OCR0

Thanh ghi này chứa một giá trị 8 bit và liên tục được so sánh với giá trị của bộ đếm
 Thanh ghi mặt nạ ngắt

+ Bit 1 (OCIE0): cho phép ngắt báo hiệu so sánh
+ Bit 0 (TOIE0): cho phép ngắt tràn bộ đếm
 Thanh ghi cờ ngắt bộ định thời
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 9



Bài tập lớn

+ Bit 1 (OCF0): Cờ so sánh ngõ ra 0
+ Bit 0 (TOV0): Cờ tràn bộ đếm
Bit TOV0 được đặt lên 1 khi bộ đếm bị tràn và được xóa bởi phần cứng khi vector ngắt
tương ứng được thực hiện. Bit này cũng có thể được xóa bằng phần mềm.
II. Động cơ điện một chiều
1. Cấu tạo
Cấu tạo của động cơ điện gồm stator, rotor và hệ thống chổi than – vành góp.
Stator bao gồm vỏ máy, cực từ chính, cực từ phụ, dây quấn phần cảm (dây quấn kích thích)
gồm các bối dây đặt trong rãnh của lõi sắt. Số lượng cực từ chính phụ thuộc tốc độ quay. Đối với
động cơ công suất nhỏ, người ta có thể kích từ bằng nam châm vĩnh cửu.
Rotor (còn gọi là phần ứng) gồm các lá thép kỹ thuật điện ghép lại có rãnh để đặt các phần
tử của dây quấn phần ứng. Điện áp một chiều được đưa vào phần ứng qua hệ thống chổi than –
vành góp. Kết cấu của giá đỡ chổi than có khả năng điều chỉnh áp lực tiếp xúc và tự động duy trì
áp lực tùy theo độ mòn của chổi than.
Chổi than – vành góp có chức năng đưa điện áp một chiều vào cuộn dây phần ứng và đổi
chiều dòng điện trong cuộn dây phần ứng. Số lượng chổi than bằng số lượng cực từ (một nửa có
cực tính dương và một nửa có cực tính âm).
2. Nguyên lý làm việc
Khi đặt lên dây quấn kích từ một điện áp kích từ Uk nào đó thì trong dây quấn kích từ sẽ
xuất hiện dòng kích từ ik và do đó mạch từ của mách sẽ có từ thông Φ. Tiếp đó đặt một giá trị điện
áp U lên mạch phần ứng thì trong dây quấn phần ứng sẽ có một dòng điện I chạy qua. Tương tác
giữa dòng điện phần ứng và từ thông kích thích tạo thành moment điện từ. Moment điện từ này
kéo cho phần ứng quay quanh trục. Giá trị của moment điện từ được tính bằng công thức:

m

p.n
I  k I

2 a

Trong đó: p là số đôi cực của động cơ điện; n là số thanh dẫn phần ứng dưới một cực từ; a
là số mạch nhánh song song của dây quấn phần ứng; k là hệ số kết cấu của máy.
Cơ chế sinh lực quay của động cơ điện một chiều
Khi có một dòng điện chạy qua cuộn dây quấn xung quanh một lõi sắt non, cạnh phía bên
cực dương sẽ bị tác động bởi một lực hướng lên, trong khi cạnh đối diện lại bị tác động bằng một
lực hướng xuống theo nguyên lý bàn tay trái của Fleming. Các lực này gây tác động quay lên cuộn
dây, và làm cho rotor quay. Để làm cho rotor quay liên tục và đúng chiều, một bộ cổ góp điện sẽ
làm chuyển mạch dòng điện sau mỗi vị trí ứng với 1/2 chu kỳ. Chỉ có vấn đề là khi mặt của cuộn
dây song song với các đường sức từ trường. Nghĩa là lực quay của động cơ bằng 0 khi cuộn dây
lệch 900 so với phương ban đầu của nó, khi đó rotor sẽ quay theo quán tính.
Trong các máy điện một chiều lớn, người ta có nhiều cuộn dây nối ra nhiều phiến góp khác
nhau trên cổ góp. Nhờ vậy dòng điện và lực quay được liên tục và hầu như không bị thay đổi theo
các vị trí khác nhau của rotor.
Phương trình cơ bản của động cơ 1 chiều:
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 10


Bài tập lớn

E  K
V  E  Ru I u
M  K I u
Với: Φ: Từ thông trên mỗi cực (Wb)
Iu: dòng điện phản ứng (A)
V: điện áp phản ứng (V)
Ru: điện trở phản ứng (Ω)

ω: tốc độ của động cơ (rad/s)
M: moment động cơ (N/m)
K: hằng số, phụ thuộc cấu trúc động cơ.
3. Phân loại
- Động cơ một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu.
- Động cơ một chiều kích từ độc lập (phần ứng và phần kích từ được cung cấp bởi hai
nguồn riêng rẽ).
- Động cơ một chiều kích từ nối tiếp: cuộn dây kích thích được mắc nối tiếp với phần ứng.
- Động cơ một chiều kích từ song song: cuộn dây kích thích được mắc song song với phần
ứng.
- Động cơ một chiều kích từ hỗn hợp: gồm có 2 cuộn dây kích thích, một cuộn mắc nối
tiếp với phần ứng, cuộn còn lại mắc song song với phần ứng.
III. Các phương pháp điều khiển động cơ điện một chiều
1. Điều khiển chiều quay của động cơ điện một chiều
Đảo chiều quay của động cơ điện một chiều được thực hiện dễ dàng bằng cách thay đổi
chiều dòng điện cấp vào động cơ điện là có thể thay đổi được chiều quay của động cơ.
Một số phương pháp điều khiển chiều quay của động cơ điện một chiều:
- Sử dụng công tắc: nối vào một công tắc có 3 nấc, khi gạt công tắc sang phải thì động cơ
quay theo chiều thuận, gạt về giữa thì động cơ dừng, gạt sang trái thì động cơ quay ngược lại.
Nguyên tắc đó là đảo chiều của nguồn cung cấp vào động cơ.
- Sử dụng mạch cầu H điều khiển: linh kiện sử dụng trong mạch cầu có thể là diode,
transistor BJT, transistor trường.

Hình 11. Mạch cầu H sử dụng: a/ transistor PNP – NPN; b/ MOSFET; c/ Relay
Nguyên tắc hoạt động: (phân tích với hình a, các hình khác tương tự) ở chế độ quay thuận,
tín hiệu điều khiển cấp vào 4 transistor với điều kiện là vào Q1 = 0, Q2 = 1; Q3 = 0; Q4 = 1, dòng
điện sẽ đi theo chiều từ nguồn cấp vào Q1, qua động cơ vào Q4 xuống đất.

Vi xử lý, vi điều khiển


Trang 11


Bài tập lớn

Hình 12. Dòng điện chạy trong mạch cầu H ở chế độ quay thuận.
Ở chế độ quay ngược, Q1 = 1, Q2 = 0; Q3 = 1; Q4 = 0, dòng điện sẽ đi từ Q2 qua động cơ
về Q3 xuống đất. Như vậy là đã làm cho động cơ quay theo chiều ngược lại. Muốn cho động cơ
dừng không quay thì cho Q1, Q3 và Q2, Q4 cùng mức là được.
- Sử dụng các IC chuyên dụng: các IC chuyên dụng dùng để điều khiển động cơ có thể dễ
dàng tìm thấy như L293, L293D, L298, L298N, …

Hình 13. IC L298 và sơ đồ chân.
IC L298 được tích hợp sẵn bên trong hai mạch cầu H do đó có thể điều khiển được hai
động cơ một chiều với chỉ một IC L298. Hai chân OUTPUT1 và OUTPUT2 cho động cơ 1 và hai
chân OUTPUT3 và OUTPUT4 là cho động cơ thứ 2. Chân INPUT1 đưa tín hiệu điều khiển động
cơ 1, chân INPUT2 đưa tín hiệu điều khiển động cơ 2. Để điều khiển chiều quay của động cơ một
chiều thì cần đưa chân INPUT lên mức 1, khi đó, với 1 động cơ, giả sử ở chân OUT1 và OUT2, đề
điều khiển quay thuận thì cho OUT1 = 1, OUT2 = 0; điều khiển quay ngược thì cho OUT1 = 0,
OUT2 = 1; dừng động cơ thì cho đồng thời OUT1 = OUT2 = 1 hoặc OUT1 = OUT2 = 0. Với hai
chân OUT3 và OUT4 thì làm tương tự sau khi đã đưa INPUT2 lên mức 1.
2. Điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều
Điều khiển tốc độ động cơ điện là một yêu cầu cần thiết vì có những máy móc hoạt động
với những tốc độ khác nhau, nhanh chậm tùy loại, tùy công việc và điều kiện làm việc. Điều chỉnh
tốc độ động cơ bằng cách điều chỉnh điện áp nguồn cung cấp có thể sử dụng cho các động cơ một
chiều và động cơ không đồng bộ. Tuy vậy thì nó được sử dụng chủ yếu cho động cơ một chiều
kích từ độc lập. Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 12



Bài tập lớn



U Ru  Rpu

M
k
(k ) 2

Trong đó:
Ru và Rpu là điện trở phần ứng và điện trở phụ mắc nối tiếp trong phần ứng.
K: hằng số
M: moment của động cơ
Φ: từ thông trên mỗi cực
U: điện áp cung cấp.
Như vậy, khi Ru, Rpu, M, k, Φ không đổi, nếu thay đổi U thì tốc độ góc ω của động cơ sẽ
thay đổi.
Điều chỉnh tốc độ động cơ sử dụng các bộ chỉnh lưu bán dẫn
Để thực hiện phương pháp điều chỉnh này, cần phải có một nguồn cung cấp mà điện áp của
nó có thể thay đổi được để cung cấp cho phần ứng của động cơ. Các nguồn điện áp này
thường được tạo ra bởi một bộ chỉnh lưu bán dẫn có điều khiển (dùng thyristor) hoặc không
có điều khiển (dùng diode).

Hình 14. Điều chỉnh điện áp phần ứng bằng bộ chỉnh lưu: a/ không có điều khiển; b/ có điều khiển
Hình a: thay đổi điện áp đặt lên phần ứng động cơ bằng sử dụng bộ điều chỉnh điện áp.
Hình b: điện áp đặt lên phần ứng động cơ phụ thuộc góc mở của thyristor của bộ chỉnh lưu
có điều khiển.

Điều chỉnh tốc độ động cơ khi sử dụng thiết bị điều chỉnh xung áp
Phương pháp điều chỉnh này là đóng ngắt động cơ vào nguồn cung cấp một cách có chu kỳ.
Khi đóng động cơ vào nguồn cung cấp, năng lượng được đưa từ nguồn vào động cơ. Năng lượng
này phần chủ yếu được truyền qua trục của động cơ, phần còn lại được tích ở dạng động năng và
năng lượng điện từ. Khi ngắt động cơ ra khỏi nguồn thì hệ truyền động vẫn tiếp tục làm việc nhờ
năng lượng tích lũy đó.

Hình 15. Sơ đồ nguyên lý và tương đương của bộ điều chỉnh xung áp.
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 13


Bài tập lớn

Hình 16. Biểu đồ thời gian điện áp và dòng điện.
Nhờ một khóa chuyển đổi K mà phần ứng động cơ được đóng, ngắt một cách có chu kỳ
vào nguồn điện một chiều có điện áp không đổi. Trong khoảng thời gian t1 khóa K đóng, động cơ
được cấp nguồn, nếu bỏ qua sự sụt áp trên khóa K thì Ut = U. Trong khoảng thời gian t2 khóa K
ngắt. Do ảnh hưởng của các điện cảm phía một chiều, dòng điện cảm ứng iu tiếp tục chạy qua
diode D. Điện áp Ut ở giai đoạn này bằng sụt áp thuận trên diode nhưng ngược dấu Ut = UD.
Từ đồ thị, nhận thấy trị số trung bình của dòng điện trong phần ứng itb quyết định tốc độ
động cơ. Do đó để thay đổi tốc độ động cơ chỉ cần thay đổi trị số của dòng điện trung bình trong
phần ứng itb. Để thay đổi dòng điện trung bình itb có thể thay đổi t1 hoặc t2 hoặc cả t1 và t2. Nếu
giữ nguyên chu kỳ đóng cắt của khóa (Tck = const) thay đổi t1 thì có phương pháp điều chỉnh xung
theo độ rộng. Nếu giữ nguyên thời gian đóng khóa (t1 = const) và thay đổi t2 thì có phương pháp
điều chỉnh tần số xung. Phương pháp biến đổi độ rộng xung được xử dụng phổ biến hơn vì nó cho
phạm vi điều chỉnh rộng hơn. Phương pháp điều chỉnh tần số xung có sơ đồ đơn giản hơn nhưng
phạm vi điều chỉnh hẹp vì nếu tăng t2 quá lớn thì Tck sẽ tiến đến vô cực, nghĩa là về thực chất ý
nghĩa điều chỉnh xung không còn tác dụng.

Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng điều chỉnh điện áp một chiều và có đổi chiều quay
Sơ đồ nguyên lý thực hiện đảo chiều động cơ điện một chiều kích từ độc lập theo phương
pháp thay đổi cực tính điện áp đặt vào phần ứng động cơ:
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 14


Bài tập lớn

Hình 17. Điều chỉnh điện áp đặt vào động cơ
Các cặp van K1 và K3, K2 và K4 thay nhau đóng, ngắt. Thực hiện đảo chiều bằng cách:
trong thời gian t1 cho K1 và K3 đóng (K2 và K4 ngắt) đầu A của phần ứng được nối với dương
nguồn, đầu B được nối âm nguồn. Trong khoảng thời gian t2 cho K2 và K4 đóng (K1 và K3 ngắt)
thì đầu B của phần ứng được nối với dương nguồn còn đầu A của phần ứng được nối với âm
nguồn. Khi đó điện áp trung bình trên phần ứng động cơ được tính bằng công thức:

U tb 

U (t1  t2 )
Tck

Như vậy bằng cách biến đổi t1 và t2 thì có thể biến đổi được trị số của Utb và còn thay đổi
được dấu của nó, như vậy là có thể điều chỉnh được cùng lúc tốc độ và chiều quay.
Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều không đảo chiều dùng transistor

Hình 18. Sơ đồ nguyên lý điều khiển tốc độ động cơ một chiều không đảo chiều dùng transistor
T1 đóng vai trò tầng khuếch đại sơ bộ mắc theo kiểu Collector chung (mạch lặp Emiter).
T2 và T3 là tầng khuếch đại công suất mắc theo kiểu Darlington để có công suất lớn. Chức năng
của mchj do T2 quyết định còn T3 có tác dụng khuếch đại dòng điện ra.

Nguyên lý hoạt động: khi có xung điều khiển Uv đưa vào bazor của T1 sẽ tạo thiên áp cho
T1 do đó T1 mở. Tín hiệu ra trên emitor của T1 đưa vào bazor của T2 làm cho T2 và T3 làm việc
dẫn đến điện áp phần ứng của động cơ được khuếch đại lên. Xung điều khiển có thể thay đổi bằng
cách điều chỉnh tần số xung dẫn đến Ube của T1 thay đổi làm cho Uce của T1 thay đổi theo, qua
khuếch đại công suất T2 và T3 làm cho điện áp đặt vào phần ứng của động cơ một chiều thay đổi
do đó tốc độ thay đổi.
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 15


Bài tập lớn
Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều có đảo chiều dùng transistor và OPAM

Hình 19. Mạch đảo chiều động cơ dùng transistor và khuếch đại thuật toán.
Mạch gồm 2 tầng khuếch đại:
- Tầng 1 là khuếch đại điện áp đầu vào sử dụng khuếch đại thuật toán uA741.
- Tầng 2 là tầng khuếch đại công suất dùng T1, T2, T3, T4 ghép kiểu darlington. Điện áp
cung cấp cho tầng khuếch đại công suất là ±12V. Mạch phản hồi âm được báo từ đầu ra cuối cùng
của khuếch đại thuật toán. D1, D2 là 2 diode ổn định điện áp cho khuếch đại thuật toán. Tụ C1 và
C2 cùng với R10 có tác dụng lọc thành phần xoay chiều do động cơ làm việc ở chế độ máy phát
phát ra khi đổi chiều quay. Rf là điện trở mạch phản hồi.
Nguyên lý làm việc:
Khi Udk có cực tính dương thì ở chân 6 của KĐTT có điện áp âm đặt vào bazor của T1 và
T2 do T1 là loại NPN và T2 là loại PNP do đó T1 khóa còn T2 dẫn. Khi T2 dẫn thì nguồn âm (12V) qua R5, qua T2 (đang dẫn) đặt vào bazor của T3 và T4. Do T3 cũng là loại NPN, T4 là PNP
do đó T3 bị khóa còn T4 dẫn.. Do T2 và T4 dẫn nên có dùng điện đi từ 0 qua động cơ, qua T4 rồi
về nguồn âm (-12V), động cơ quay theo một chiều nhất định.
Nguyên tắc giữ ổn định tốc độ động cơ: giả sử tốc độ động cơ giảm dòng điện Id tăng làm
điện áp tại đầu ra là UR giảm. Thông qua điện trở phàn hổi Rf, điện thế ở đầu vào chân 2 của
khuếch đại thuật toán tăng lên vì U2 = Udk – UR và Udk = const nên UR giảm thì U2 tăng. Khi điện

áp ở đầu vào 2 của khuếch đại thuật toán tăng lên thì điện áp ở đầu ra 6 cũng tăng theo làm cho U R
tăng làm tốc độ động cơ tăng. Ngược lại khi Udk có cực tính âm thì đầu ra 6 có điện áp dương đặt
vào bazo của T1 và T2. Lúc này T1 và T3 dẫn còn T2 và T4 khóa, do đó sẽ có dòng đi từ nguồn
(+12V) qua T3 qua động cơ rồi về 0 làm động cơ quay chiều ngược lại.
Điều chỉnh tốc độ động cơ dùng thyristor.
Thyristor được dùng trong điều khiển động cơ công suất lớn và điện áp phần ứng cao.
Trong điều khiển động cơ công suất thấp thì ít dùng vì giá thành cao.

Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 16


Bài tập lớn

Hình 20. Sơ đồ điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều dùng diode và thyristor.
D1, D2, D3, D4 phối hợp tạo thành mạch cầu chỉnh lưu hai nửa chu kỳ.
L và D5 có tác dụng san bằng dòng điện.
Thyristor T có tác dụng điều chỉnh điện áp ra của bộ chỉnh lưu.

Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 17


Bài tập lớn

Phần II. Nội dung
I. Thiết kế và thi công phần cứng
1. Sơ đồ khối


2. Sơ đồ nguyên lý và mạch in
a. Mạch nguồn

Hình 21. Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn dùng IC LM2576

Hình 22. PCB mạch nguồn
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 18


Bài tập lớn
b. Mạch điều khiển

Hình 23. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển dùng VĐK Atmega16

Hình 24. Khối nút nhấn

Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 19


Bài tập lớn

Hình 25. PCB mạch điều khiển
c. Mạch công suất

Hình 26. Mạch công suất điều khiển động cơ sử dụng IC LM298

Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 20


Bài tập lớn

Hình 27. PCB mạch công suất
3. Mô phỏng trên Proteus

Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 21


Bài tập lớn
4. Hình ảnh mạch thực tế.

Hình 28. Mạch nguồn

Hình 28. Mạch điều khiển
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 22


Bài tập lớn

Hình 30. Mạch công suất


II. Viết code cho vi điều khiển.
#include <mega16.h>
#include <delay.h>
int duty = 1000;
interrupt [EXT_INT0] void ext_int0_isr(void)
{
if(duty >= 2000)
{
duty = 2000;
}
else
{
duty += 100;
OCR1A = duty;
}
}
interrupt [EXT_INT1] void ext_int1_isr(void)
Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 23


Bài tập lớn
{
if(duty < 0)
{
duty = 0;
}
else
{

duty -= 100;
OCR1A = duty;
}
}
void main(void)
{
PORTC = 0xfe;
DDRC = 0xff;
PORTD = 0xff;
DDRD = 0x23;
// Cau hinh timer1
TCCR1A = 0x82;
TCCR1B = 0x5A;
TCNT1H = 0x00;
TCNT1L = 0x00;
ICR1H = 0x07;
ICR1L = 0xd0;
OCR1A = duty;
OCR1BH = 0x00;
OCR1BL = 0x00;
// Khoi tao ngat
GICR|=0xC0;
MCUCR = 0x0A;
MCUCSR = 0x00;
GIFR = 0xC0;
TIMSK = 0x00;
#asm("sei")
while (1)
{
// Nut quay thuan

Vi xử lý, vi điều khiển

Trang 24


×