Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Lời mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế thị trờng và xu hớng hội nhập đang tạo ra cho
mỗi doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển vững mạnh đồng thời cũng có
nhiều thách thức, khó khăn. Vì thế nguyên tắc "Tiết kiệm - Hiệu quả", tức là
làm thế nào để với một lợng tài nguyên nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị
sử dụng, nhiều lợi ích thiết thực phục vụ cho con ngời luôn đợc các doanh
nghiệp quan tâm. Tiết kiệm - Hiệu quả vừa là mục tiêu cuối cùng, vừa là
tiêu chuẩn đánh giá trình độ, năng lực quản lý. Đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay thì vấn đề này ngày càng
trở nên quan trọng. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và
mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp thời phơng hớng sản xuất kinh doanh
thông qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
đợc tốt hay không.
Các loại chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
rất đa dạng và phong phú. Nhiệm vụ của kế toán là phải tập hợp đầy đủ,
phân bổ chính xác chi phí theo từng đối tợng tập hợp chi phí bằng các ph-
ơng pháp thích hợp, giúp cho doanh nghiệp kiểm soát đợc tình hình chi phí,
đánh giá việc thực hiện các kế hoạch, định mức chi phí, đồng thời đề ra ph-
ơng hớng tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở mức cao nhất
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay
giảm phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền vốn.
Do vậy, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí sẽ là tiền đề, là cơ sở để hạ
giá thành sản phẩm. Mà đối với doanh nghiệp, việc hạ giá thành là con đờng
cơ bản để hạ giá bán tăng sức canh tranh, tăng lợi nhuận, góp phần cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động. Mặt khác, vấn đề hạ giá
thành không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà sản xuất, các doanh nghiệp
mà nó còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Trong phạm vi toàn bộ nền
kinh tế, việc hạ giá thành sẽ mang lại sự tiết kiệm hoạt động xã hội, tăng
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
tích luỹ cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành chiếm một vị trí đáng kể trong công tác kế toán nói chung và trong
công tác tài chính nói riêng, đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình
quản lý lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty In và Văn hoá phẩm hiện nay, Ban lãnh đạo công ty
luôn quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, coi
đây là khâu quan trọng nhất để đề ra phơng hớng sản xuất kinh doanh, đảm
bảo thực hiện đúng kế hoạch theo yêu cầu của khách hàng.
Từ những nhận thức nh vậy, trong thời gian thực tập tại công ty In và
Văn hoá phẩm, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài '' '' cho
luận văn tốt nghiệp của mình .
Công ty In và Văn hoá phẩm sản xuất nhiều loại sản phẩm, rất phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên vì khả năng và thời gian có hạn, em xin đợc chỉ
đề cập đến vấn đề này trong phạm vi sản phẩm in.
Toàn bộ bài viết, ngoài phần mở đầu và kết luận, đợc kết cấu theo ba
chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty In và Văn hoá phẩm.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Công ty In và Văn hóa phẩm.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú cùng
các anh chị Phòng kế toán Công ty In và Văn hoá phẩm, các thầy cô trong
trờng và đặc biệt là sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc
Quang để luận văn đợc hoàn thành.
Chơng 1
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp .
1.1.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất là những tổ chức kinh doanh, sản xuất ra của cải
vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và mang lại lợi nhuận cho
bản thân doanh nghiệp. Để tiến hành các hoạt động của mình, doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định. Đó là các chi phí về đối tợng lao
động, t liệu lao động, sức lao động của con ngời. Sự tham gia của từng yếu
tố đó trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau, từ đó hình
thành nên các yếu tố chi phí tơng ứng: Chi phí về t liệu lao động, chi phí về
đối tợng lao động (là chi phí về lao động vật hoá), chi phí về sức lao động
của con ngời (là chi phí về lao động sống). Các chi phí này gồm nhiều loại,
nhiều yếu tố khác nhau song chúng đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa cùng các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ nhất định.
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất và các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), là vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất :
Phân loại chi phí sản xuất là việc phân tích chi phí sản xuất thành các
nhóm khác nhau dựa trên các tiêu thức nhất định. Phân loại chi phí sản xuất
một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với hạch
toán mà còn là tiền đề quan trọng của kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
của toàn doanh nghiệp cũng nh bộ phận cấu thành sản xuất trong doanh
nghiệp.
a) Phân loại theo nội dung tính chất, yếu tố kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng một nội dung kinh tế đợc
xếp và cùng một yếu tố chi phí không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích hay tác dụng của chi phí nh thế
nào.Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên và nhân viên hoạt động sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nh tiền điện, tiền nớc, điện thoại, tiền
sửa chữa TSCĐ mua ngoài...
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo phơng pháp này cho biết kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất đinh, từ đó làm
căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh
doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin quản trị doanh nghiệp, để
phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ
sau. Cung cấp tài liệu để xác đinh mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập
quốc dân.
b) Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí (khoản mục)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng
kinh tế đợc sắp xếp vào cùng một khoản mục không phân biệt tính chất kinh
tế của nó nh thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục. Số lợng các khoản mục phụ thuộc vào đặc điểm,
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
tính chất của từng ngành và yêu cầu quản lý trong các thời kỳ khác nhau,
theo tính chất của quy trình công nghệ. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng và mục đích sản xuất sản phẩm không tính vào
khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng và mục đích sản xuất
chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, đội, trại sản xuất bao gồm 5 khoản chi phí sau:
Chi phí nhân viên phân xởng: là các chi phí liên quan và phải trả cho nhân
viên phân xởng nh tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê,
thủ kho, công nhân viên vận chuyển, sữa chữa ở phân xởng hoặc đội, trại sản
xuất.
Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng cho toàn phân xởng nh
vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dởng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật
liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng (đội, trại sản xuất)
Chi phí công cụ dụng sản xuất: là chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất ở phân xởng (đội, trại sản xuất) nh khuôn mẫu, dụng cụ gá
lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn dàn giáo trong
xây dựng.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng (đội, trại
sản xuất) nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải truyền
dẫn, phân xởng, vờn cây lâu năm.
Chi phí vật liệu mua ngoài: là những chi phí về lao vụ dịch vụ mua ngoài
để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại sản xuất)
nh chi phí về điện, nớc, khí nén, chi phí điện thoại thuê ngoài...
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí bằng tiền khác ngoài những chi
phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại sản
xuất)
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản xuất và
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là căn cứ để tổ chức thực
hiện hạch toán chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí nhằm thực hiện và
tăng cờng hạch toán chi phí kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp, từ đó giám
sát ngời lao động nhằm tiết kiệm chi phí, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm gồm:
- Chi phí khả biến
- Chi phí bất biến
- Chi phí hỗn hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chi phí,
cụ thể là cơ sở để thiết kế các mô hình chi phí khác nhau, xác định phơng h-
ớng nâng cao hiệu quả sử dụng đối với từng loại chi phí. Cách phân loại này
đợc sử dụng rộng rãi trong Kế toán quản trị.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối t ợng chịu chi phí, gồm có:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Đối với chi phí này kế toán có
thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế
toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn thích
hợp.
Cách phân loại này, giúp chúng ta xác định đợc phơng pháp hạch toán
đối với từng loại chi phí một cách đúng đắn nhất.
e) Phân loại chi phí theo hình thức hoạt động kinh doanh.
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí
đợc chia làm 3 loại :
- Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động bất thờng.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên còn có thể phân loại theo
cách khác nhau nh căn cứ vào mối quan hệ của chi phí và giá thành sản
phẩm chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ, căn cứ vào mối quan
hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ chia thành chi phí cơ bản,
chi phí chung và chi phí thiệt hại trong sản xuất, căn cứ vào nội dung của
chi phí có chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa với công tác quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau, giữa chúng
có mỗi quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau nhằm một mục đích là quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp gồm hai mặt đối
lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất đã thu đợc: những sản phẩm,
công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Nh vậy, khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó
doanh nghiệp cần tính đến chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ loại sản
phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định đợc giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện
pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất,
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất,
phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để
có biện pháp loại trừ.
1.1.2.2.Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau:
a) Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành
đợc chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch :
Là giá thành đợc tính toán trên cơ sở sản lợng kế hoạch và dự toán chi
phí kỳ kế hoạch hay giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức kinh tế kỹ
thuật hiện hành. Nó đợc coi là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
của kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính, là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp. Ngoài ra, nó còn đợc xem là căn cứ để so sánh với giá thực tế qua
đó giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá tình hình thực hiện hạ giá
thành, tìm đợc nguyên nhân làm tăng hoặc giảm chi phí và có giải pháp
thích ứng trong kỳ tới.
- Giá thành định mức:
Là giá thành đợc tính toán trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
một thời điểm trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức phản ánh lợng chi phí
cần thiết để sản xuất sản phẩm tại những thời điểm nhất định. Trong quá
trình thực hiện kế hoạch nó luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của các định
mức chi phí. Vì vậy, nó đợc lấy làm thớc đo kết quả sử dụng tài sản, vật t
lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các biện pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp thực hiện. Tơng tự giá thành kế hoạch, giá thành
định mức cũng đợc tiến hành trớc khi tiến hành sản xuất với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế:
Là giá thành đợc tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh, đã đợc tập hợp đợc sản lợng hoàn thành trong kỳ. Do đó, nó chỉ
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Khác với giá thành kế
hoạch và giá thành định mức, giá thành thực tế phản ánh tổng hợp kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Nó đợc dùng để doanh nghiệp xác định giá vốn, giá bán sản phẩm,
lãi gộp, đồng thời còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá thành sản
phẩm kế hoạch cho kỳ sau.
b)Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng, giá thành phân xởng)
Bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xởng, bộ
phận sản xuất. Nó đợc chia làm 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đây là cơ sở để xác
định giá vốn hàng bán và lãi gộp .
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ)
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh liên quan
tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm hoàn thành. Đây là cơ sở để
doanh nghiệp xác định lãi trớc thuế.
Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí
toàn bộ sản xuất bán hàng QLDN
Các loại giá thành trên đều đợc xác định trên cơ sở khác nhau nhng đều
gồm những khoản chi phí cấu thành giống nhau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc chính xác giá
thành sản phẩm nằm trong lợng hàng hoá tồn kho hay đã tiêu thụ. Từ đó,
xác định chính xác kết quả tiêu thụ sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong kỳ.
1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất
vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nhng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những mặt khác nhau:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ hạch toán
nhất định còn giá thành lại là số chi phí sản xuất liên quan để chế tạo khối l-
ợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm sản xuất hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm
dở dang cuối kỳ nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang của kỳ trớc chuyển sang.
Mặt khác giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở đển tính giá
thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Thông qua giá thành sản
phẩm của từng giai đoạn sản xuất, chúng ta có thể xem xét, đánh giá tình
hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất. Mặt khác sự tiết kiệm hay lãng
phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay
cao, từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý chi phí phù hợp, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh .
1.1.4. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, và để đạt đợc mục
tiêu đó thì một mặt doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng
sản phẩm, mặt khác cần tăng cờng quản lý kinh tế mà trong đó trọng tâm là
quản lý chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí, hạ giá thành đồng thời
không đợc làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Với chức năng tính toán,
phản ánh và giám đốc một cách thờng xuyên, liên tục sự biến động của vật
t, tài sản, tiền vốn trên cả hai mặt giá trị và hiện vật, chỉ có kế toán mới có
thể cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin, tài liệu cần thiết về các
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời, đầy
đủ. Nhờ đó, các nhà quản lý có thể so sánh giữa chi phí định mức và chi phí
thực tế để xác định tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là lãng phí hay tiết
kiệm nhằm đề ra các biện pháp kịp thời, phù hợp để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, đồng thời xác định trọng tâm sản xuất, phát huy thế mạnh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các tài liệu về chi phí, giá thành do kế toán
cung cấp còn là một cơ sở quan trọng để xác định định mức chi phí và lập
dự toán sản xuất cho kỳ sau.
Nh vậy, có thể khẳng định kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm có một vai trò quan trọng trong hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp sản xuất.
1.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí
sản xuất để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm, yêu cầu phân
tích, kiểm tra chi phí và xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp,
phải dựa trên những yếu tố cơ bản sau:
- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Yêu cầu, trình độ quản lý chi phí của doanh nghiệp .
- Đặc điểm, mục đích, công dụng của chi phí.
- Yêu cầu hạch toán kinh doanh, yêu cầu công tác tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở đó, các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có
thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp .
- Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình hay từng nhóm
sản phẩm.
- Từng bộ phận cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí là cơ sở để mở các chi tiết
của các tài khoản tập hợp chi phí, đảm bảo cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác, tạo điều kiện cho
công việc tăng cờng quản lý và hạch toán nội bộ.
1.2.2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
1.2.2.1. Đối tợng tính giá thành.
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành cần phải tính đợc
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc. Để xác định đối tợng tính giá thành phải dựa trên các
căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu, trình độ hach toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Từ đó, đối tựợng tính giá thành có thể là :
* Về mặt tổ chức:
Nếu sản xuất là đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
một đối tợng tính giá thành.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm là một
đối tợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn) thì mỗi loại sản phẩm sản
xuất là một đối tợng tính giá thành.
* Về mặt quy trình công nghệ
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tợng tính giá thành
chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại
nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì
đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có
thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
Nh vậy, đối tợng tính giá thành có thể là từng loạt sản phẩm hay từng
sản phẩm đơn chiếc, thành phẩm, nửa thành phẩm hoặc các chi tiết, phụ
tùng.
Việc xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành là căn cứ để mở các
phiếu tính giá thành sản phẩm trong kỳ, là cơ sở để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành phải tiến
hành thực hiện việc tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành:
Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất sẩn phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế ở từng doanh nghiệp .
Từ đó, kỳ tính giá thành có thể là hàng tháng, quý, năm hay khi kết thúc
chu trình sản xuất sản phẩm.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công
tác tính giá thành một cách chính xác, khoa học, hợp lý, bảo đảm cung cấp
số liệu giá thành thực tế một cách kịp thời tạo cơ sở cho việc tổ chức, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm .
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành đều là những phạm
vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất. Nhng đối tợng tập hợp chi phí xác
định cả nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Còn đối tợng tính giá thành chỉ
xác định nơi chịu chi phí. Mặt khác, xác định đối tợng tập hợp chi phí là căn
cứ để tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp
phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cờng đợc công tác
quản lý, kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh.
Còn việc xác định đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành
tổ chức các bảng tính giá thành, sản phẩm (chi tiết giá thành), lựa chọn ph-
ơng pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý,
phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu về chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở và
căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị. Có thể một đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp với một đối tợng tính giá thành (nh đối tợng tập
hợp chi phí là phân xởng, phân xởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm). Cũng
có thể một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tợng
tính giá thành (một phân xởng sản xuất nhiều loại sản phẩm) và ngợc lại
một đối tợng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất (trờng hợp nhiều phân xởng cùng tham gia sản xuất một loại
sản phẩm)
1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.1. Khái niệm, cách thức tập hợp phân bổ.
a) Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí vật t trực tiếp là các chi phí
về vật liệu, nguyên liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp (theo Thông t số 76 TC/TCDN ngày 15-
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
11-1996 của Bộ Tài Chính về việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp Nhà nớc)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí
và tổ chức quản lý theo định mức. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm, do đó hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp có tầm quan trọng đặc biệt góp phần cho việc tính toán chính xác giá
thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho
để tính giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất và căn cứ
vào các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định để tập hợp.
Chi phí Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị phế
NVLTT = NVLTTcòn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu hồi
trong kỳ lại đầu kỳ dùng trong kỳ lại cuối kỳ (nếu có)
b) Phơng pháp phân bổ:
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các đối tợng có thể tiến
hành theo phơng pháp phân bổ trực tiếp hay gián tiếp.
- Phơng pháp phân bổ trực tiếp: dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt nh phân xởng,
loại sản phẩm, nhóm sản phẩm. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu
xuất kho...) và các phơng pháp xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng để
hạch toán trực tiếp vào từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí. Để tập
hợp chi phí cho từng đối tợng, kế toán phải tiến hành tính toán và phân bổ
chi phí cho từng đối tợng dựa trên các tiêu thức phân bổ. Tiêu thức phân bổ
thờng dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng,
số lợng sản phẩm.
Quá trình phân bổ : gồm 2 bớc:
- Bớc 1:Xác định hệ số phân bổ chi phí (H)
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
H =
Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ =
C
i
T
i
- Bớc 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng (Ci)
Ci = Ti x H
Với Ti là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
1.3.1.2.Tài khoản kế toán sử dụng, phơng pháp hạch toán.
a) Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621 ''Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp'' và một số các tài khoản
khác liên quan nh TK 152, TK 111, TK 331, TK 611...
Kết cấu:
- Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 là TK trung gian nên không có số d cuối kỳ.
b) Phơng pháp tập hợp chi phí: Xem Sơ đồ 1
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
1.3.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở
các phân xởng sản xuất nh tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ
cấp có tính chất lơng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ do ngời sử dụng
lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng
chịu chi phí có liên quan. Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tợng, không hạch toán đợc tiền lơng, các
khoản phụ cấp thì có thể tập hợp chung rồi phân bổ cho các đối tợng chịu
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
chi phí có liên quan theo chi phí tiền công định mức, khối lợng sản phẩm
sản xuất hoặc giờ công định mức hay thực tế.
- Đối với tiền lơng chính của công nhân sản xuất thì thờng phân bổ theo tỷ
lệ tiền lơng định mức hoặc giờ công định mức.
Tổng tiền lơng chính của Tiền lơng
CNSX cần phân bổ
Tiền lơng chính của định mức CNSX
phân bổ cho SP A =
(theo tiền lơng định mức) Tổng tiền lơng định mức của SP A
của các sản phẩm
- Đối với tiền lơng phụ của công nhân sản xuất thì thờng phân bổ theo tỷ lệ
lơng chính của công nhân sản xuất.
Tổng tiền lơng phụ của Tiền lơng
CNSX cần phân bổ chính của
Tiền lơng phụ của
CNSX phân bổ = sản phẩm A
cho SP A Tổng tiền lơng chính
của các sản phẩm
- Đối với các khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ thì tính theo tỷ lệ tiền
lơng.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán:
a) Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK
622 '' Chi phí nhân công trực tiếp '' và các tài khoản liên quan nh TK 334,
TK 338, TK 631.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí NCTT cho các đối tợng
chịu chi phí vào cuối kỳ.
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Tài khoản 622 là TK trung gian nên cuối kỳ không có số d.
b) Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Xem Sơ đồ 2
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
1.3.3.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý, phục
vụ sản xuất và các chi phí sản xuất ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp trong phạm vi các phân xởng, tổ đội
sản xuất nh chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho tổ đội sản xuất,
chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phân xởng...
Chi phí sản xuất chung đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản
xuất, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xởng, bộ phận sản
xuất nào sẽ đợc phân bổ hết cho các đối tợng tập hợp chi phí mà phân xởng,
bộ phận sản xuất đó có tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành
hay cha.
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho (Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày31/12/2001) thì chi phí
sản xuất chung đợc chi tiết thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh: chi phí khấu hao, chi
phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng... và chi phí quản lý hành chính ở
các phân xởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
Công suất bình thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thờng.
+ Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thờng
thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh.
+ Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng, phơng pháp hạch toán.
a) Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 và các tài khoản liên quan.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: -Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
-Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung cho các đối t-
ợng chịu chi phí.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Theo Thông t 89/2002/TT-BTC (Hớng dẫn thực hiện 04 chuẩn mực kế
toán) thì việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung thay đổi nh sau:
- Khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí sản
xuất chung cố định)
Có TK 152, TK153, TK214, TK331...
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình th ờng , kế
toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí
sản xuất chung cố định)
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình th ờng
thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
19
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng.
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá
thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực
tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định đợc tính vào giá thành
sản phẩm) đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán(chi tiết chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
So với hệ thống kế toán đang áp dụng (Quyết định 1141) thì hệ thống
chuẩn mực kế toán mới về chi phí sản xuất chung cố định có nhiều tiến bộ,
đó là việc phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định một phần đ-
ợc ghi vào TK154 (theo mức công suất bình thờng) một phần vào TK 632 (d-
ới mức công suất bình thờng) còn trớc đây ghi hết vào TK 154. Ngoài ra, các
chi phí nh chi phí khấu hao, chi phí bão dỡng... sẽ đợc phản ánh chính xác
hơn trong khoản mục chi phí sản xuất chung cố định. Tuy nhiên, hệ thống
chuẩn mực kế toán mới về chi phí sản xuất chung cố định này có hạn chế là
các doanh nghiệp phải ớc lợng đợc mức công suất bình thờng.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:
- TK6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
- TK6272 : Chi phí vật liệu.
- TK6273 : Chi phí công cụ dụng cụ.
- TK6274 : Khấu hao tài sản cố định.
- TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài .
- TK6278 : Chi phí khác bằng tiền.
b) Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung: Xem Sơ đồ 3
1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp:
Các chi phí sản xuất trên sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục đợc
kết chuyển để tập hợp chi phí của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng
ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí...Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
20
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng là kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ mà kế toán sử dụng tài khoản thích hợp để tập hợp chi phí
sản xuât.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên thì sử dụng tài khoản 154'' Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang'' để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Nội dung phản ánh tài khoản 154 nh sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành.
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên có thể biểu hiện theo Sơ đồ 4.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ thì sử dụng tài khoản 631'' Giá thành sản xuất '' để tập hợp
chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phán ánh
chi phí sản xuất của những sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ.
Nội dung phản ánh của TK 631:
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
Bên có: -Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ , dịch vụ hoàn thành.
-Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản
xuất.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ có thể biểu diễn theo Sơ đồ 5.
1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
21
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Tại các doanh nghiệp sản xuất, quá trình công nghệ sản xuất thờng liên
tục và xen kẽ nhau. Vì vậy, ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm bên
cạnh những thành phẩm thờng có một khối lợng sản phẩm, công việc còn
đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang nằm trên dây chuyền công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia
công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đó chính là sản phẩm làm dở.
Trong trờng hợp này, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên
quan đến những sản phẩm, công việc đã hoàn thành mà còn liên quan đến
cả những sản phẩm, công việc còn đang sản xuất dở dang nữa. Do đó, để có
thể tính toán giá thành đợc chính xác, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá
sản phẩm làm dở, tức là phải tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Một cách đánh giá sản phẩm làm dở
cuối kỳ hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực
của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Kế toán phải tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về
tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của
từng doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ thích hợp.
Trong các doanh nghiệp hiện nay có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo
một trong các phơng pháp sau:
a) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Nội dung: Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác (chi phí vật liệu
phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cả cho sản
phẩm hoàn thành chịu. Công thức tính toán nh sau:
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
22
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Chi phí của SP + Chi phí NVL chính Số sản
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm
Chi phí sản xuất
của SP dở dang = dở dang cuối
kỳ Số sản phẩm + Sản lợng sản phẩm cuối kỳ
hoàn thành làm dở
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp, chế biến kiểu
liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm
làm ở giai đoạn công nghệ đầu tiên đợc tính theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, sản phẩm làm dở ở các giai đoạn sau tính theo chi phí sản xuất của
nửa thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang.
Ưu điểm: Phơng pháp này tính toán đơn giản, khối lợng công việc tính
toán ít.
Nhợc điểm: Vì chỉ tính cho sản phẩm làm dở phần chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp nên giá trị sản phẩm làm dở không chính xác.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính (chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,
khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít biến động và không biến động nhiều
so với đầu kỳ.
b) Đánh giá sản phẩm dở dangtheo khối l ợng sản phẩm hoàn thành t ơng
đ ơng.
Nội dung: Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán phải căn cứ vào khối
lợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng, để tính khối lợng
sản phẩm dở dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó, lần
lợt tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ nh chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất)
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
23
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
-
Chi phí của SP + Chi phí NVL chính Số sản
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm
Chi phí sản xuất
của SP dở dang = dở dang
cuối kỳ Số sản phẩm + Sản lợng sản phẩm cuối kỳ
hoàn thành làm dở
- Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất nh : chi phí vật
liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí của SP + Chi phí phát sinh Sản lợng SP
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ trong kỳ làm dở tính
của SP dở dang = theo khối
lợng SP
cuối kỳ Số sản phẩm + Sản lợng SP làm dở hoàn thành
hoàn thành tính theo khối lợng SP tơng đơng
hoàn thành tơng đơng
Ưu điểm: Kết quả tính toán có mức độ chính xác cao hơn vì chúng đợc
tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
Nhợc điểm:Khối lợng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản
phẩm dở dang cần phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm
dở dang ở từng bớc công nghệ, công việc này khá phức tạp. Các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp này thờng phải lập các bảng tính sẵn để tính toán
đợc nhanh.
Điều kiện áp dụng:Phơng pháp này thích hợp với những đơn vị sản xuất
sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính trong tổng chi phí sản
xuất không lớn lắm, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều, và biến động
lớn so với đầu kỳ.
c) Đánh giá sản phẩm dở dangtheo chi phí sản xuất định mức.
Nội dung:Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng sản phẩm làm dở
đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
24
Luận văn tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
mục đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn,
sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng, cung cấp số liệu kịp thời cho việc
tính giá thành sản phẩm .
Nhợc điểm: Kết quả không chính xác. Để khắc phục phần nào nhợc
điểm này, có thể xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí định
mức có tính đến mức độ hoàn thành.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức chi phí
sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành định mức.
d) Đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành bình quân 50%
Nội dung: Phơng pháp này giả định mức độ hoàn thành bình quân của
sản phẩm dở dang là 50%. Đối với những sản phẩm có khối lợng sản phẩm
dở dang ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tơng đối đồng đều nhau, có
thể vận dụng tỷ trọng hoàn thành chung của sản phẩm dở dang là 50%.
Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng.
Ưu điểm : Phơng pháp này giảm bớt đợc công việc xác định mức độ
hoàn thành ở từng công đoạn.
1.5. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng những số
liệu về chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trong kỳ để xác định giá thành và giá
thành đơn vị theo 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá thành.
Tơng tự nh việc lựa chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ,
việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành cho từng doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm sản
phẩm, mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành,
yêu cầu trình độ cụ thể của doanh nghiệp và những quy định thống nhất
chung của Nhà nớc.
1.5.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp )
Khoa quản trị kinh doanh Nguyễn Minh
Hạnh-Q7K2
25