Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện tiền hải tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.07 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HIỀN

Tên đề tài:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Đàm Xuân Vận



Thái Nguyên – Năm 2016


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HIỀN

Tên đề tài:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành

: Liên thông
: Quản lý đất đai

Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Quản lý tài nguyên

: LTK11 - QLĐĐ
: 2014 – 2016
: PGS.TS Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên – Năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 2 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, Em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Đàm Xuân Vận đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày10 tháng 8 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Hiền



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Phân bố dân cư huyện Tiền Hải năm 2015 ................................... 23
Bảng 4.2: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính ............................. 25
Bảng 4.3: Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2010 - 2015 ......................... 26
Bảng 4.4: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ............... 28
Bảng 4.5: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất có mục đích công cộng .............. 31
Bảng 4.6: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 ......... 33
Bảng 4.7: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất ............................. 37


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí Huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình .................................. 17


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND


: Hội đồng nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GCN

: Giấy chứng nhận

TNMT

: Tài nguyên môi trường

VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép
KCN

: Khu công nghiệp


vi
MỤC LỤC

Trang
Trang bìa phụ ............................................................................................................... i
Danh mục các bảng ..................................................................................................... ii
Danh mục các hình .....................................................................................................iii

Danh mục các từ viết tắt............................................................................................. iv
Mục lục........................................................................................................................ v

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
1. 1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu ..................................................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................... 6
2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới ................. 8
2.2.1. Nước Thụy Điển ................................................................................ 8
2.2.2. Nước Trung Quốc.............................................................................. 8
2.2.3. Nước Pháp ......................................................................................... 9
2.2.4. Nước Australia ................................................................................ 11
2.3. Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam ......................................... 12
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 15


vii

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16

3.4.1. Phương pháp kế thừa, chọn lọc ....................................................... 16
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ................................ 16
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu ........................ 16
3.4.4. Phương pháp bản đồ ........................................................................ 16
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................17
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tiền Hải ................. 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 23
4.2. Thực trạng sử dụng đất đai ...................................................................... 27
4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất ....................................................... 27
4.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2010-2015 .......................................... 34
4.3. Hiệu quả của việc sử dụng đất ................................................................. 38
4.3.1. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất ............................................ 38
4.3.2. Hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất ............................................. 39
4.3.3. Tác động về mặt môi trường của việc sử dụng đất ......................... 40
4.3.4. Tính hợp lý của việc sử dụng đất .................................................... 41
4.4. Công tác quản lý đất đai .......................................................................... 41
4.4.1. Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam ............. 41
4.4.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai của Huyện ............................... 50
4.4.3. Tình hình quản lý đất đai của huyện năm 2015 .............................. 52
4.4.4. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đất đai .................... 57
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Tiền Hải ..................................................... 58
4.5.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................... 58


viii

4.5.2. Một số giải pháp cụ thể ................................................................... 59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................62

5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................65


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. 1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống
trong lòng đất.s
Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp
lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở làm cho
mật độ dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị
và quá trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây
dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức
xúc” nay càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với
nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để
giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương
trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình
để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước
ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá
đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước.

Từ năm 1945 khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho
đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích
đáng đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai
1988, Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật


2

đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật đất đai năm 2003 chính thức có hiệu
lực ngày 01/7/2004; Đặc biệt Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày
01/07/2014 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và
sử dụng đất. Các văn bản, Thông tư, Nghị định…đi kèm đã giúp rất nhiều cho
việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Tiền Hải giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất,
cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về đai đai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, được sự phân công của khoa
Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo – PGS-TS Đàm Xuân Vận, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn Huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình”.


3

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình theo 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy

định tại Luật đất đai năm 2013.
- Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất của huyện Tiền Hải.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế
các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất đai, giúp cơ quan
quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.


4

1.3. Yêu cầu
- Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Đặc biệt là 15 nội dung quy định tại điều 22 Luật đất đai 2013.
- Thu thập tài liệu, số liệu điều tra có liên quan đến đề tài nghiên cứu
một cách khoa học, đảm bảo tính trung thực, khách quan
- Từ các văn bản, tài liệu và số liệu thu thập đưa ra những thuận lợi khó
khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất đồng thời đánh giá một cách xác
thực cong tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Tiền Hải đưa ra các giải pháp
nhằm hòan thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, mang tính khả
thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: giúp học viên vận
dựng được những kiến thức đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng
đất sẽ giúp học viên hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về công tác
quản lý đất đai ở địa phương, từ đó có thể đưa ra những giải pháp khả thi để
giải quyết những khó khăn và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai
trong thời gian tiếp theo.



5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Xuất phát từ vai trò vô cùng quan trọng của đất đai đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh, Nhà nước ta đã xây dựng hệ
thống các chính sách về đất đai chặt chẽ, khoa học nhằm không ngừng tăng
cường công tác qu ản lý, khai thác và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
Thông qua hiến pháp và pháp luật đất đai quy định quyền sở hữu duy nhất và
thống nhất trên toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dưới góc độ Nhà nước và pháp luật thì đất đai là một bộ phận không
thể tách rời khỏi lãnh thổ quốc gia, nó gắn liền với chủ quyền của mọi quốc
gia, nó cũng đồng nghĩa với việc không thể có một quốc gia nào là không có
đất đai và lãnh thổ. Tôn trọng chủ quyền quốc gia thì điều đầu tiên phải nhắc
đến đó là việc tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của mỗi quốc gia. Vì vậy, việc xâm
phạm đến đất đai và lãnh thổ chính là xâm phạm đến chủ quyền quốc gia.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai là một trong những hoạt động
đang được các cơ quan chức năng quan tâm đặc biệt, nó là một phần trong
công tác quản lý Nhà nước. Bên cạnh những kết quả khả quan đáng ghi nhận
trong quá trình quản lý Nhà nước về đất nói riêng, công tác quản lý nhà nước
về đất đai theo các nội dung nói chung thì chúng ta còn bộc lộ nhiều mặt hạn
chế, yếu kém trong quá trình quản lý tài nguyên đất đai đòi hỏi Nhà nước và
các cơ quan chức năng phải đề ra những biện pháp cụ thể và kịp thời nhằm
quản lý tốt quỹ đất đai phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn được
các cơ quan Nhà nước và các tổ chức, cá nhân quan tâm theo dõi. Việc quản



6

lý tốt hoạt động sử dụng đất là cơ sở giúp các cơ quan chức năng Nhà nước
nắm chắc không những về mặt số lượng, chất lượng, đối tượng chủ sử dụng
đất mình còn đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, thực hiện
đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu tài
chính đối với Nhà nước đồng thời nắm rõ các biến động về sử dụng đất đai để
từ đó có những quyế t đinh
̣ h ợp lý nhằm điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai, thực hiện phân phối quỹ đất đai khoa học, bảo vệ tài nguyên đất
đai quý giá và thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phát
triển bền vững.
Đối với người sử dụng đất, quản lý tốt hoạt động sử dụng đất giúp minh
bạch hóa thông tin về đất đai, cho người sử dụng đất có nhiều cơ hội lựa chọn,
đầu tư cho đất đai, yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, giúp cho mọi người
dân đều có cơ hội sử dụng đất và là nền tảng thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển. Do vậy, công tác quản lý sử dụng đất có một vai trò hết sức quan trọng,
đang được Nhà nước quan tâm và có hướng điều chỉnh một mặt quản lý một
cách chặt chẽ, khoa học nhưng mặt khác lại tiến hành cải cách đơn giản hóa
các thủ tục hành chính để hoạt động này diễn ra minh bạch, thuận tiện cho
người sử dụng đất, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển mà vẫn đảm bảo thực
hiện đầy đủ theo các quy định của pháp luật đất đai.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 09 tháng 12 năm 2013; [1]
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; [2]
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm
2007; [3]
Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Đất đai; [4]



7

Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ; [5]
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ địa chính;
Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sử đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; [8]
Thông tư 111/1013/ TT-BTC ngày của bộ Tài chính về hướng dẫn Luật
thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP;
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/1/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; [9]
Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005
hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011
hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất;
Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 02 tháng 01 năm
2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; [10]


8

Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 thực hiện Luật sửa đổi bổ sung
một số điều về Luật thuế thu nhập cá nhân; [11]
Quyết định số 14/2003/QĐ-BTNMT ngày 20/11/2003 ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
Quyết định số 07/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 về việc ban hành
Định mức kinh tế - kỹ thuật Đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nƣớc trên thế giới
2.2.1. Nước Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ dất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn
đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất
đai và hệ thống đăng ký…
2.2.2 Nước Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã

hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm,


9

mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thuỷ lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo
mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị
trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ
4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị
trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị
trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm,
lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị
trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
2.2.3 Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở nước Pháp được xây dựng trên một số

nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử
dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.


10

Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và
không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc
sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi
ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua,
bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện,
nhà văn hoá, bảo tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và
đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường
chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một
cách công bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử
dụng đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối
với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng,
đất mới dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung

các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán


11

đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán
cho những người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa
phương chi trả.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản
xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất.
2.2.4 Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia
có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất
đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến
khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia
mang tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và
gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp
luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được
xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp Luật đất đai của Australia đã tập
hợp và vận dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và

tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà
nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng
sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ …( theo sắc luật về đất đai khoáng
sản năm 1993).


12

Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy
nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng
thu dó gắn liền với việc Nhà nước phải thực hiện bồi thường thoả đáng.
2.3. Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất
sớm. Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống
chính sách về đất đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước, đồng thời thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống
kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất
đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước.
Nội dung quản lý đất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi
thực hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày
13/01/1981 về việc mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp

tác xã nông nghiệp. Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
được coi là tiền đề cho những chính sách mang tính cải cách sâu rộng sau này.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khoá VIII chính thức thông qua Luật đất
đai 1988 và nó chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết
10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử
dụng ổn định lâu dài là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát


13

triển của công tác quản lý sử dụng đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới
đất nước.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu điểm khởi đầu của công cuộc đổi
mới chính trị. Tại điều 17 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật”.
Đồng thời Luật đất đai 1988 không còn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm
bất cập, chính vì vậy ngày 01/07/1993 Luật đất đai 1993 được thông qua,
chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Tiếp đó là Luật đất đai bổ sung
một số điều của Luật đất đai 1993, 2001.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định
về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Đặc biệt, ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm
2013. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương
với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những
tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Đây
là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của

đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.
Tại điều 22, Luật đất đai 2013 đã quy định nội dung về công tác quản
lý đất đai của Nhà nước bao gồm:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.


14

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.

15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Số liệu về hiện trạng sử dụng đất của huyện Tiền Hải năm 2015;
- Các chỉ tiêu về việc sử dụng đất, các chỉ tiêu trong công tác quản lý
đất đai trên địa bàn huyện từ năm 2013 – 2015;
- Các văn bản liên quan đến công tác quản và sử dụng đất ;
- Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai của huyện từ năm 2013 - 2015
- Tìm hiểu thủ tục hành chính, quy định của Pháp Luật trong công tác
quản lý và sử dụng đất của huyện.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian : Từ ngày 20/04/2016 – 15/07/2016
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên., kinh tế, xã hội, tình hình sử
dụng và quản lý đất đai
- Đánh giá tình hình sử dụng và quản lý đất trên địa bàn huyện theo 15
nội dung được quy định tại Luật đất đai 2013
- Đánh giá Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đất đai trên địa
bàn Huyện và đề xuất các giải pháp thúc đẩy trong công tác quản lý Nhà nước

về đất đai.


16

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa, chọn lọc
Phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã có
về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát
triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết của luận văn.
Phương pháp này áp dụng đối với phần tổng quan khi nghiên cứu các
vấn đề về tình hình quản lý, sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam; cơ sở
pháp lý của quản lý Nhà nước về đất đai.
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu
Tìm hiểu các tài liệu văn bản pháp luật do Quốc Hội, Chính phủ, các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; các văn bản pháp luật do tỉnh Thái Bình và
huyện Tiền Hải ban hành về quản lý và sử dụng đất đai.
Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn
huyện Tiền Hải.
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu
Quá trình thống kê, phân tích nhằm phân loại tài liệu đã thu thập, liệt
kê các tài liệu, số liệu có nội dung đáng tin cậy, từ đó tổng hợp xây dựng nội
dung của luận văn.
3.4.4. Phương pháp bản đồ
Căn cứ vào hệ thống bản đồ đã thu thập được; bằng công nghệ số: sử
dụng phần mềm Microstation biên tập, xây dựng Bản đồ hành chính; Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện Tiền Hải. Với phương pháp này,
nội dung của luận văn được thể hiện một cách dễ hiểu, khoa học.



×