Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Phân lập, tuyển chọn và ứng dụng vi khuẩn phân giải keratin trong chăn nuôi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.98 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: VI SINH VẬT HỌC
Mã ngành: 62 42 01 07

QUÁCH THỊ THANH TÂM

PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ ỨNG DỤNG
VI KHUẨN PHÂN GIẢI KERATIN
TRONG CHĂN NUÔI

Cần Thơ- 2017


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. BÙI THỊ MINH DIỆU
PGS.TS. NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại:……………………………………, Trường Đại học
Cần Thơ
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1:
Phản biện 2:


Phản biện 3:

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
1. Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
Các bài báo đăng trên tạp chí:
1. Quách Th Thanh Tâm, B i Th Minh Diệu . 2015 . Ph n lập
và tuyển chọn vi huẩn có hả năng ph n h y l ng gi s c –
l ng gi cầm t các l m gi s c b huyện T m Bình,
Long H và V ng Liêm t nh V nh Long . Tạp ch Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ ISSN: 1859 - 2333 số 41b 2015 .
Trang 1- 11
2. Tam Quach Thi Thanh, Tham Nguyên Thi Hong, Dieu Bui Thi
Minh. 2014 . Isolation and Selection of Feather-Degrading
Aerobic Bacteria from Poultry Processing Plants in Mekong
Delta of Vietnam”, Nova Explore Publications, Nova Journal
of Medical and Biological Sciences, PII: S2292793X1400028-2,
Vol 2(6), 2014: 1-8 Online ISSN: 2292-793X.
3. Quách Th Thanh Tâm, B i Th Minh Diệu, Nguyễn Th Cẩm
Nhung và Nguyễn Nhựt Xuân Dung. (2017) Ảnh hƣ ng c
việc b sung bột l ng v sinh học trong hẩu phần lên sinh
trƣ ng và quày thịt c gà thả vƣờn , Tạp ch Khoa học Kỹ
thuật chăn nuôi ISSN: 1859-476X số 219 tháng 5/2017 . Trang
30 - 37


2



3



Chƣơng I. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết c luận án
Lông gia súc-gia cầm là phế phẩm được tạo ra với khối lượng
lớn t chăn nuôi và giết m gia súc-gia cầm. Với thành phần ch nh là
keratin (90%), lông rất khó phân hủy và gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường. S dụng vi khuẩn đ phân hủy nguồn chất thải này đang là
hướng đi mới, v a có th giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường lại v a
tận dụng phế phẩm đ b sung vào thức ăn chăn nuôi ho c làm phân bón
sinh học. Ở Việt Nam, những năm gần đây mới có một vài nghiên cứu
về một số loài vi sinh vật có khả năng phân hủy lông t một số v ng đất
khác nhau ở ph a Bắc Việt Nam-v ng kh hậu khá khác biệt với miền
Nam. Những nghiên cứu này vẫn còn đang trong giai đoạn khảo sát đ c
tính các chủng vi sinh vật phân lập được, chưa thấy có công bố ứng
dụng các vi sinh vật này. Hơn nữa, miền Nam Việt Nam chiếm ưu thế
trên cả nước về sự phát tri n của chăn nuôi. Điều này kéo theo số lượng
lông gia súc-gia cầm thải ra lớn, đồng thời nhu cầu thực phẩm b sung
đạm cho vật nuôi cũng cao. Xuất phát t thực tế trên, đề tài Ph n lập,
tuyển chọn và ứng dụng vi huẩn ph n giải er tin trong chăn
nuôi” được tiến hành.
1.2 Mục tiêu c luận án
Luận án được tiến hành nhằm đạt mục tiêu:
Tuy n chọn và đ nh danh một số chủng vi khuẩn có khả năng
phân hủy hiệu quả lông gia súc, gia cầm t các cơ sở giết m gia súc,
gia cầm của v ng ĐBSCL

Thiết kế được quy trình nuôi cấy th ch hợp cho một số chủng vi
khuẩn được tuy n chọn có khả năng phân giải keratin mạnh.
Ứng dụng chủng vi khuẩn được tuy n chọn đ x lý nguồn chất
thải lông gia cầm nhằm tạo thành thức ăn b sung protein cho ngành
chăn nuôi.
1.3 Những đóng góp mới c luận án

Là nghiên cứu đầu tiên ở ĐBSCL có t nh hệ thống về vi
khuẩn phân giải keratin chất thải lông gia súc gia cầm, bao gồm
các khâu phân lập, tuy n chọn, đ nh danh, đánh giá khả năng phân


giải keratin, khảo sát điều kiện nuôi cấy tối ưu và ứng dụng vào
chăn nuôi gà th t thả vườn.
Quá trình phân lập dựa vào cơ chế trao đ i chất đ c biệt
trong quá trình tăng trưởng và phát tri n của vi khuẩn phân giải
keratin chất thải lông, cấy chuyền đ sàng lọc và tuy n chọn ban
đầu nguồn vi khuẩn mong muốn, đây là phương pháp mới đ phân
lập vi khuẩn phân giải keratin. Sự kết hợp các phương pháp xác
đ nh hoạt t nh keratinase, xác đ nh khả năng phân giải keratin là
phương pháp tin cậy đ tuy n chọn nguồn vi khuẩn bản đ a phân
giải tốt keratin chất thải lông. Thông qua phương pháp này kết
hợp phương pháp đ nh danh truyền thống Bergey và phương pháp
sinh học phân t , đã tuy n chọn và đ nh danh được 26/429 chủng
vi khuẩn bản đ a có khả năng phân giải keratin mạnh làm cơ sở
cho việc chọn lọc các chủng vi khuẩn phân hủy mạnh chất thải
lông gia súc gia cầm đ ứng dụng x lý chất thải lông t các cơ sở
giết m gia súc gia cầm.
Góp phần làm phong phú và b sung mới bộ sưu tập vi
khuẩn có khả năng phân giải keratin mạnh vào bộ giống Vi sinh

vật hữu ch của Viện Nghiên cứu và Phát tri n CNSH đ phục vụ
sản xuất.
Xác đ nh các môi trường nuôi cấy th ch hợp cho
các chủng vi khuẩn Bacillus megaterium K79 và Brevibacillus
parabrevis Kr110 bản đ a có khả năng phân hủy chất thải lông
mạnh ở v ng ĐBSCL.
Bước đầu xây dựng các thông số ph hợp cho quy trình ứng
dụng đối với chủng Bacillus megaterium K79 có khả năng phân
hủy lông gia cầm mạnh giúp x lý và tận dụng phế phẩm lông gia
cầm thành thức ăn b sung protein cho vật nuôi ở dạng bột lông
sinh học an toàn vi sinh với giá tr dinh dưỡng và khả năng tiêu
hóa cao và đáp ứng được yêu cầu thân thiện với môi trường tốt
hơn so với bột lông Meko sản phẩm thương mại).
1.4 Ý ngh thực tiễn và hả năng ứng dụng c luận án
Luận án cung cấp thông tin hữu ch liên quan đến việc quản lý
môi trường chất thải lông gia súc gia cầm hiệu quả.

2


Luận án còn cung cấp những thông tin khoa học về: (1) các chủng
vi khuẩn bản đ a có khả năng phân hủy tốt chất thải lông; (2) các điều
kiện nuôi cấy th ch hợp của một số chủng vi khuẩn bản đ a; (3) quy
trình tạo bột lông sinh học t lông gia cầm ủ với chủng Bacillus
megaterium K79; (4) thành phần dinh dưỡng của bột lông sinh học; (5)
chỉ tiêu sinh trưởng cũng như chỉ tiêu thân th t trong chăn nuôi gà thả
vườn với bột lông sinh học này.
Đ c biệt, những kết quả nghiên cứu góp phần làm nền tảng khoa
học trong việc áp dụng công nghệ cao đ sản xuất bột lông sinh học
được s dụng làm thức ăn b sung đạm cho vật nuôi và cá ho c làm

phân bón sinh học cho cây trồng trong tương lai. Nghiên cứu này ít
nhiều đã đóng góp vào việc x lý hữu ch nguồn chất thải lông gây ô
nhiễm trong chăn nuôi, các cơ sở giết m và tạo được môi trường thân
thiện. Ứng dụng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đưa ngành chăn nuôi
vào một quy trình sản xuất bền vững theo chu trình k n.

Chƣơng III. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên 4 nội dung:
3.1. Nội dung 1: Khảo sát tình hình chất thải l ng các cơ s giết
m gi s c gi cầm tại thành phố Cần Thơ, V nh Long và Đ ng
Tháp.
- Thông tin ban đầu được khảo sát về các cơ sở giết m gia súc gia cầm
tại 3 đ a bàn qua các trạm thú y.
- Mẫu phiếu điều tra được tạo và được ghi nhận tại các cơ sở giết m :
gồm các câu h i được thiết kế nhằm phục vụ khảo sát hiện trạng và
phương pháp x lý chất thải lông tại các cơ sở giết m gia súc gia cầm
về: số lượng, cách x lý chất thải lông của các cơ sở giết m gia súc gia
cầm,... T đó, số liệu điều tra được x lý và đánh giá.
Đánh giá ết quả:
Các phiếu điều tra được nhập liệu, phân nhóm, thống kê theo phần
mềm Microsoft Excel và lập các bi u bảng hay bi u đồ so sánh đ đánh
giá về hiện trạng chất thải lông t các cơ sở giết m gia súc gia cầm ở 3
đ a bàn.

3


3.2 Nội dung 2: Ph n lập, tuyển chọn và nhận diện vi huẩn hiếu
hí ph n giải er tin mạnh t chất thải chăn nu i và chế biến gia
s c, gi cầm.

3.2.1 Mẫu vật
Chất thải lông heo, lông gia cầm, mẫu nước, mẫu đất thu t các cơ
sở giết m gia súc gia cầm ở 3 tỉnh ĐBSCL thành phố Cần Thơ, Vĩnh
Long và Đồng Tháp
3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung 1 gồm 3 th nghiệm:
3.2.2.1. Thí nghiệm 1: Ph n lập, tuyển chọn và nhận diện một số
ch ng vi huẩn có hả năng ph n giải er tin t chất thải chăn
nu i và chế biến gi cầm.
Cách lấy mẫu:
Việc thu mẫu được tiến hành tại 14 cơ sở giết m gia cầm ở 3 tỉnh
ĐBSCL thành phố Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp . M i cơ sở tiến
hành thu 3 mẫu: mẫu nước, mẫu lông đang phân hủy và mẫu đất, t ng
cộng 42 mẫu.
Mẫu lông: lấy khoảng 10 g mẫu lông đang phân hủy trong đất ở
ngay cơ sở giết m . Mẫu đất: đào sâu khoảng 20 cm ở ngay cơ sở giết
m và chuồng nuôi gia cầm, lấy khoảng 10 g mẫu. Mẫu nước: lấy 10
mL nước nơi nước tĩnh, đọng lại ho c hố chứa nước thải.
Cách ph n lập ch ng vi huẩn có hả năng ph n giải er tin
Các chủng vi khuẩn có khả năng phân giải keratin cần phân lập
được tăng sinh khối và phân lập trong môi trường phân lập t các mẫu
đất, nước, lông thu ờ các cơ sở giết m theo phương pháp của Nguyễn
Huy Hoàng và ctv.( 2010)..
Tuyển chọn ch ng vi huẩn ph n h y mạnh l ng gi cầm
Bố trí thí nghiệm: Th nghiệm được bố tr hoàn toàn ngẫu nhiên
với nhân tố th nghiệm là các chủng vi khuẩn phân lập được. Th nghiệm
được thực hiện với 3 lần l p lại.
Cách thực hiện theo phương pháp Nguyễn Huy Hoàng và
ctv.(2010).
Chỉ tiêu theo dõi:

- Đánh giá hoạt t nh enzyme keratinase.

4


- Khả năng phân hủy bột lông gia cầm của các chủng vi khuẩn.
3.2.2.2. Thí nghiệm 2: Ph n lập, tuyển chọn và nhận diện một số
ch ng vi huẩn có hả năng ph n giải er tin c l ng gi s c t
chất thải chăn nu i và chế biến gi s c.
Vật liệu, phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi tương tự
th nghiệm 1 với lông gia cầm được thay bằng lông heo. Việc thu mẫu
42 mẫu nước, 42 mẫu đất, 42 mẫu lông được tiến hành tại 42 đi m lò
giết m gia súc ở 3 tỉnh ĐBSCL Thành phố Cần Thơ, Vĩnh Long và
Đồng Tháp). T ng số 126 mẫu.
3.2.2.3. Thí nghiệm 3: Ph n lập và nhận diện một số ch ng vi huẩn
chịu nhiệt có hả năng ph n giải er tin l ng gi cầm
Vật liệu, phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi tương tự
phương pháp phân lập ở th nghiệm 1 với nhiệt độ 45oC. Thu 30 mẫu
23 mẫu đất và 7 mẫu nước tại lò giết m , trại chăn nuôi gia cầm ở
Vĩnh Long và Đồng Tháp.
3.2.2.3.1. Đánh giá hả năng chịu nhiệt c các ch ng vi huẩn
Đánh giá khả năng ch u nhiệt của các chủng vi khuẩn được thực
hiện theo phương pháp Niamsup et al. (2003).
Các chủng vi khuẩn thuần phân lập được
Cấy ria trên môi trường bột lông vũ và ủ ở 50oC trong 48 giờ
Chọn chủng có khả năng sống ở 50oC đ tiến hành cấy ria trên môi
trường bột lông vũ và ủ ở 55oC trong 48 giờ
Thực hiện thao tác tương tự với nhiệt độ tăng dần 60oC, 65oC,...) cho
đến nhiệt độ không còn chủng vi khuẩn nào có khả năng sinh trưởng và
phát tri n.

Ghi nhận kết quả
Hình 3.1 Sơ đồ ki m tra khả năng ch u nhiệt của các chủng vi khuẩn
được phân lập
3.2.2.3.2 Đánh giá hả năng ph n h y l ng gi cầm c các ch ng vi
huẩn chịu nhiệt t nhiệt độ 45oC tr lên
Mật số tế bào vi khuẩn được đếm và khả năng phân hủy bột lông
gia cầm của các chủng vi khuẩn được khảo sát t 45oC trở lên: m i bình
chứa 100 mL môi trường phân lập, đem kh tr ng ở 121oC trong 20
phút. Lần lượt chủng vào m i bình tam giác 5 mL d ch nuôi vi khuẩn, ủ
ở nhiệt độ 45oC trên máy lắc 120 rpm. Một bình tam giác không chủng

5


vi khuẩn được s dụng làm mẫu đối chứng. Sau một tuần nuôi lắc, tiến
hành lọc môi trường qua vải lọc đã được cân khối lượng trước đó, cân
lượng bột lông còn lại sau khi đã sấy khô ở 50oC đến khối lượng không
đ i đ t nh khối lượng bột lông đã b phân hủy trong quá trình nuôi cấy.
Tương tự cho khảo sát khả năng phân hủy bột lông gia cầm của
các chủng vi khuẩn sống và phát tri n ở 50oC, 55oC, 60oC và các mức
nhiệt độ cao hơn đến nhiệt độ vi khuẩn chết.
3.2.3 Ph n tích thống ê nội dung nghiên cứu 2
Số liệu th nghiệm được x lý bằng phần mềm thống kê Minitab
16.0, so sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%, s
dụng Microsoft Excel đ vẽ đồ th , d ng phần mềm bioEdit và phần
mềm Mega 5.2 đ xây dựng mối tương quan di truyền giữa các chủng vi
khuẩn phân giải keratin dựa trên trình tự 16S rRNA.
3.2.4 Định d nh ch ng vi huẩn có hả năng ph n h y l ng gi cầm
Đ nh danh vi khuẩn dựa trên phương pháp phân loại Bergey kết
hợp với kỹ thuật PCR và giải trình tự gen. ADN vi khuẩn được tr ch

theo phương pháp của Neumamn et al. (1992 với c p mồi của
Khardenavis et al.( 2009)
27F: 5’- AGAGTTTGATCMTGGCTCAG - 3’
1492R: 5’- CGGYTACCTTGTTACGACTT – 3’
3.3 Nội dung 3: Ảnh hƣ ng c các điều iện m i trƣờng nu i cấy
đến sự phát triển, hả năng ph n h y l ng và hàm lƣợng protein
c ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 1 và Thí nghiệm 2 gồm
10 th nghiệm .
3.3.1 Mẫu vật
Chủng sàng được tuy n t th nghiệm 1và th nghiệm 2
3.3.2 Phƣơng pháp
Ch tiêu theo dõi ở cả 10 th nghiệm : Mật số vi khuẩn, t lệ bột lông
b phân hủy, hàm lượng protein hòa tan.
3.3.2.1. Thí nghiệm 4a: Khảo sát ảnh hƣ ng c pH và nhiệt độ đến
sự phát triển và hả năng ph n h y l ng gi cầm c ch ng sàng
đƣợc tuyển t Thí nghiệm 1
Th nghiệm được khảo sát mức th ch hợp về nhiệt độ 4 mức độ
30oC, 35oC, 40oC, 45oC và pH 5 mức độ 4, 5, 6, 7, 8). T ng số nghiệm

6


thức là 20 = 5 mức độ pH x 4 mức độ nhiệt độ x 3 lần l p lại = 60
ĐVTN.
Khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến sự phát tri n và khả
năng phân hủy lông gia cầm của chủng sàng được tuy n t Th nghiệm
1 theo phương pháp của Daniel et al. (2009)
3.3.2.2. Thí nghiệm 4b: Khảo sát ảnh hƣ ng c pH và nhiệt độ đến
sự phát triển và hả năng ph n h y l ng gia súc (lông heo) c
ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 2

Cách thực hiện tương tự th nghiệm 4a với lông gia cầm được
thay bằng lông heo với chủng sàng được tuy n t Th nghiệm 2
3.3.2.3. Thí nghiệm 5 : Khảo sát ảnh hƣ ng c n ng độ dịch vi
huẩn đƣ vào đến sự phát triển và hả năng ph n h y l ng gi
cầm c ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 1
Th nghiệm bố tr hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức là 3
mức độ của dung d ch chủng gốc: 3%, 5%, 10% chứa 107 tế bào/mL, lập
lại 3 lần, t ng cộng 9 đơn v th nghiệm.
Th nghiệm được thực hiện tương tự th nghiệm 4a với c ng công
thức môi trường nuôi cấy; pH, nhiệt độ ủ theo kết quả th nghiệm 4a.
3.3.2.4. Thí nghiệm 5b: Khảo sát ảnh hƣ ng c n ng độ vi huẩn
đƣ vào đến sự phát triển và hả năng ph n h y l ng heo c
ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 2
Cách thực hiện, phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi tương tự th
nghiệm 4a với lông gia cầm được thay bằng lông heo và chủng sàng
được tuy n t Th nghiệm 2.
3.3.2.5. Thí nghiệm 6 : Khảo sát ảnh hƣ ng c ngu n dinh dƣỡng
chứ c rbon đến sự phát triển và hả năng ph n h y l ng gi cầm
c ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 1
Bố tr hoàn toàn ngẫu nhiên với 9 nghiệm thức: glucose 1%, 2%,
3% ; sucrose 1%, 2%, 3% , tinh bột 1%,2%,3% và 1 nghiệm thức đối
chứng ĐC: không b sung nguồn dinh dưỡng chứa carbon , m i
nghiệm thức lập lại 3 lần, có t ng số là 30 đơn v th nghiệm.
Th nghiệm được thực hiện tương tự th nghiệm 5a với pH, nhiệt
độ ủ, nồng độ d ch vi khuẩn đưa vào theo kết quả các th nghiệm trên.

7


3.3.2.6. Thí nghiệm 6b: Khảo sát ảnh hƣ ng c ngu n dinh dƣỡng

chứ c rbon đến sự phát triển và hả năng ph n h y l ng gi s c
(l ng heo) c ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 2
Th nghiệm được thực hiện tương tự th nghiệm 6a với lông gia
cầm được thay bằng lông heo với chủng sàng được tuy n t Th nghiệm
2.
3.3.2.7. Thí nghiệm 7a: Khảo sát ảnh hƣ ng c ngu n dinh dƣỡng
chứ nitơ đến sự phát triển và hả năng ph n h y l ng gi cầm c
ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 1
Th nghiệm được bố tr hoàn toàn ngẫu nhiên với 10 nghiệm thức
lần lượt là ĐC không có chủng nguồn dinh dưỡng chứa nitơ ; yeast
extract (0,1%; 0,5%; 1%); bột đậu nành đậu nành nghiền m n (0,1%;
0,5%; 1%); NH4Cl 0,1%; 0,5%; 1% . M i NT có 3 lần lập lại, có t ng
số là 30 đơn v th nghiệm.
Th nghiệm được thực hiện tương tự th nghiệm 6a với các nồng
độ 0,1%; 0,5%; 1% của nguồn dinh dưỡng chứa nitơ b sung vào môi
trường môi trường C : yeast extract, bột đậu nành đậu nành nghiền
m n , NH4Cl được thực hiện c ng lúc với nghiệm thức đối chứng
không b sung nguồn nitơ đ so sánh.
3.3.2.8. Thí nghiệm 7b: Khảo sát ảnh hƣ ng c ngu n dinh dƣỡng
chứ nitơ đến sự phát triển và hả năng ph n h y l ng heo c
ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 2
Phương pháp tương tự th nghiệm 7a với lông gia cầm được thay
bằng lông heo với chủng sàng được tuy n t Th nghiệm 2.
3.3.2.9. Thí nghiệm 8a: Khảo sát sự ph n h y l ng gi cầm nguyên
theo thời gi n c ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 1
Th nghiệm được thực hiện tương tự th nghiệm 7a với nhiệt độ ủ
35oC, pH8, nồng độ d ch vi khuẩn đưa vào 10% theo các kết quả trên.
Theo dõi trong 10 tuần. T ng số nghiệm thức là 1 = 1 chủng VK [x 3
lần l p lại = 3 ĐVTN].
3.3.2.10. Thí nghiệm 8b: Khảo sát sự ph n h y sợi l ng gi s c theo

thời gi n c ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 2
Cách thực hiện tương tự th nghiệm 8a với lông heo và chủng
sàng được tuy n t Th nghiệm 2

8


3.3.3. Ph n tích thống ê nội dung nghiên cứu 3
Số liệu th nghiệm được x lý bằng phần mềm thống kê Minitab
16, so sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%, s dụng
Microsoft Excel đ vẽ đồ th .
3.4. L ng gi cầm với ch ng sàng đƣợc tuyển t Thí nghiệm 1
Quy trình xử lý chất thải lông chứ er tin làm thức ăn chăn nu i:
1 kg lông gia cầm  Kh tr ng 121oC, 5 phút) Cho vào bình 25 l t ,
thêm vào 1 L d ch chủng sàng được tuy n t Th nghiệm 1 đã tăng sinh
đạt mật số 107 tế bào/mL  Ủ ở nhiệt độ phòng ~37 oC - 40 oC , 10
tuần  Sấy 45oC  bột lông sinh học - thực liệu b sung đạm.
Ph n tích hàm lƣợng vi huẩn có hại trong bột l ng sinh học
Coliforms và E.coli trong bột lông sinh học được ki m tra bằng phương
pháp MPN (Theo TCVN 7136: 2002)
3.5. Nội dung 4: Nghiên cứu ứng dụng ch ng vi huẩn ph n h y
mạnh l ng gi cầm đƣợc tuyển chọn để chế biến l ng gà thành thức
ăn b sung protein cho gà thả vƣờn.
Th nghiệm được thực hiện trên 250 Gà Ta Gò Công 5 tuần tu i.
Tất cả đều được phân loại trống mái, tiêm phòng bệnh Marek và một số
bệnh truyền nhiễm khác.
3.5.1. Thức ăn thí nghiệm
Bột lông sinh học thu được do ủ lông gia cầm với chủng sàng
được tuy n t Th nghiệm 1
Bột lông Meko được mua t công ty c phần thức ăn gia súc

Meko
Gà th nghiệm được nuôi theo quy trình gồm có 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 úm t 1 đến 28 ngày tu i, tất cả gà đều được cho ăn c ng
một loại thức ăn khởi động của Proconco, có hàm lượng protein 20%
CP và ME là 2850 kcal/kg
Thức ăn th nghiệm được áp dụng cho gà giai đoạn tăng trưởng 5 – 10
tuần tu i và giai đoạn v béo 11- 14 tuần tu i .
Công thức các nghiệm thức NT th nghiệm bảng 3.1 và Bảng 3.2
được trình bày như sau:
NT 1: đối chứng - không s dụng bột lông sinh học ĐC
NT 2: b sung 2% bột lông sinh học BL2
NT 3: b sung 5% bột lông sinh học BL5

9


NT 4: b sung 8% bột lông sinh học BL8
NT 5: b sung 5% bột lông Meko (BLMK5)
M i nghiệm thức lập lại 5 lần. Có t ng cộng 25 đơn v th nghiệm,

m i đơn v th nghiệm là một ô chuồng nuôi 10 gà 5 trống
mái , có t ng cộng 250 gà.

5

Bảng 3.1. Công thức phối hợp, thành phần hóa học giá tr dinh dưỡng
của các khẩu phần th nghiệm ở gà giai đoạn 5-10 tuần tu i
Thành phần %
ĐC
BL2

BL5
BL8
BLMK5
Bắp vàng
55
55
55
55
55
Tấm
15
15
15
15
15
Cám
4
4
4
4
4
Bánh dầu đậu
16
15
11,9
8,9
11,9
nành
Bột cá
8,1

7,1
7,1
7,1
7,1
Bột lông sinh học
0
2
5
8
0
Bột lông Meko
0
0
0
0
5
Dicalci phosphate
0,5
0,5
0,6
0,6
0,6
L-Lysine HCl
0,25
0,31
0,41
0,5
0,41
DL-Methionine
0,3

0,2
0,2
0,2
0,2
Muối ăn
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
Premix vitamin
0,65
0,69
0,59
0,51
0,59
Thành phần hóa học % và giá tr dinh dưỡng
Vật chất khô
87,67
87,58
87,47
87,36
87,76
Protein thô
17,97
18,57
19,58
20,63
19,44
Béo thô

2,47
2,46
2,37
2,29
2,39
Xơ thô
1,26
1,20
1,11
1,02
1,11
Tro
3,94
4,02
4,31
4,60
3,81
Canxi
0,94
0,88
0,89
0,88
0,90
Photpho
0,55
0,53
0,53
0,52
0,55
Lysine

1,05
1,05
1,06
1,06
1,05
Methionine
0,64
0,60
0,69
0,78
0,72
ME(Kcal/kg)
3074
3088
3119
3152
3085
hi ch :
: p otein th
: o th ;
:
th L : L ine et:
ethionine
: n n ượn t o đ i được t nh theo Jansen (1989)
t ch dẫn từ NR (1994)

10


Bảng 3.2. Công thức phối hợp, thành phần hóa học giá tr dinh dưỡng

của các nghiệm thức th nghiệm ở gà giai đoạn 11-14 tuần tu i
Thành phần %
ĐC
BL2
BL5
BL8
BLMK5
Bắp
66,5
66,5
66,5
66,5
66,5
Tấm
11,5
11,5
11,5
11,5
11,5
Cám
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3
Bánh dầu đậu
nành
12,8
11,8
8,8

5,8
8,8
Bột cá
7
6
6
6
6
Bột lông sinh học
0
2
5
8
0
Bột lông Meko
0
0
0
0
5
Dicalci phosphate
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
L-Lysine HCl
0,3
0,36
0,45

0,54
0,46
DL-Methionine
0,35
0,3
0,3
0,2
0,3
Muối ăn
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
Premix vitamin
0,55
0,54
0,45
0,46
0,44
T ng cộng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Thành phần hóa học % và giá tr dinh dưỡng
Vật chất khô
87,49
87,40

87,28
87,17
87,47
Protein thô
16,10
16,70
17,75
18,80
17,61
Béo thô
2,38
2,36
2,28
2,20
2,29
Xơ thô
1,17
1,12
1,03
0,94
1,03
Tro
3,46
3,54
3,84
4,13
3,33
Canxi
0,87
0,81

0,80
0,79
0,80
Photpho
0,48
0,46
0,45
0,44
0,47
Lysine
0,97
0,97
0,97
0,97
0,97
Methionine
0,65
0,66
0,75
0,74
0,68
ME(Kcal/kg)
3092
3106
3139
3171
3105
hi ch :
: p otein th
: o th ;

: th L : L ine et:
ethionine
: n n ượn t o đ i được t nh theo n en (19 9)
t ch dẫn từ NR (1994)
3.5.2 Các ch tiêu theo dõi
h tiêu inh t ư n
Khối lượng, tăng trọng, tiêu tốn thức ăn bình quân, t số hiệu
năng protein PER và hệ số chuy n hóa thức ăn FCR m i giai đoạn
thí nghiệm.

11


Ch tiêu quày thịt
Cuối giai đoạn th nghiệm, m i nghiệm thức chọn 4 gà 2 trống và
2 mái đ m khảo sát. Như vậy, số gà được m khảo sát là 20 con 5
nghiệm thức x 4 con . Xác đ nh các chỉ tiêu như khối lượng sống, sau
khi cắt tiết, sau khi nh lông, thân th t, lòng, gan, mề, tim, ức, th t ức,
đ i, th t đ i, dài ruột, dài manh tràng, góc ngực. Sau đó tiến hành cân và
tính các t lệ như: t lệ nuôi sống ,…..
3.5.3 Ph n tích thống ê
Số liệu thô được x lý sơ bộ bằng chương trình Excel, sau đó tiến
hành phân t ch phương sai bằng mô hình tuyến t nh t ng quát General
Linear Model của chương trình Minitab 16.0, khi F t nh chỉ ra sự khác
biệt thì tiến hành so sánh c p bằng phép th Tukey ở mức ý nghĩa 5%.
Đối với các chỉ tiêu t nh t lệ quày th t, số liệu được chuy n sang
dạng Arcsin, trước khi tiến hành phân t ch thống kê.
Mô hình phân t ch thống kê như sau:
Yij = µ + Ti + eij
[1]

Yij: Giá tr biến phụ thuộc thứ i của gà nuôi trong nghiệm thức T.
µ: Trung bình quần th .
Ti: Ảnh hưởng của nghiệm thức, i = 1-5; i=1= KPCS; i=2=TL2;
i=3=TL3; i=4=TL8 và i=5= TLMeko5 TL: t lệ bột lông trong khẩu
phần
eij: Ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên
Chƣơng IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Nội dung 1: Khảo sát hiện trạng chất thải l ng gi s c, gi cầm
tại Thành phố Cần Thơ, V nh Long và Đ ng Tháp
Cả ba đ a bàn có 148 cơ sở giết m gia súc gia cầm, trong đó 29
cơ sở giết m gia súc gia cầm ở thành phố Cần Thơ, 39 cơ sở giết m ở
Vĩnh Long và 80 cơ sở giết m ở Đồng Tháp.
Hệ thống x lý chất thải của các cơ sở giết m được khảo sát tại
thành phố Cần Thơ: có 14 cơ sở s dụng hầm và túi ủ biogas (48%); 10
cơ sở đưa nước có chứa cả lông thải ra ao lắng 35%); các cơ sở còn lại
thải trực tiếp ra sông rạch 17%). Tương tự, Đồng Tháp có 3 cơ sở d ng
hầm biogas 4% , 70 cơ sở có hầm x lý 88% và 7 cơ sở thải trực tiếp ra
sông 8% . Hầu hết cơ sở giết m ở Vĩnh Long có hệ thống x lý nước

12


thải chưa hoàn chỉnh và chưa có hệ thống trữ lạnh, chỉ có một cơ sở giết
m gia cầm lớn có x lý với hầm biogas.
Cách x lý chất thải lông gia súc, gia cầm tại các cơ sở giết m ở
thành phố Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp rất khác nhau và chưa
được đưa vào một hệ thống nhất đ nh. Trong đó, số cơ sở có lượng lông
bán (23/148 chiếm 16%, số cơ sở có lượng lông d ng cho trồng cây
(20/148 chiếm 14%, các cơ sở giết m còn lại có cách x lý lông thải
bằng cách đốt, đ sông, rác chiếm 70%. Với công suất giết m 3289 gia

súc và 18.590 gia cầm m i ngày ở 148 cơ sở giết m ở thành phố Cần
Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp sẽ tương ứng có hơn 1,6 tấn chất thải
lông hàng ngày.
Tóm lại, chất thải lông được x lý tại các cơ sở giết m ở thành
phố Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp chủ yếu bằng hình thức bán ho c
đưa vào các bãi rác, đốt, tuôn xuống mương ho c sông ho c đưa vào
vườn cây ăn trái. Qua điều tra cho thấy các cơ sở chưa có biện pháp x
lý triệt đ nguồn chất thải lông gia súc, gia cầm bán ho c thải ra môi
trường . Do đó, cần có các biện pháp x lý hiệu quả, giảm ô nhiễm môi
trường. Tình hình trên cho thấy việc nghiên cứu phương pháp vi sinh vật
đ x lý và tận dụng chất thải lông gia súc, lông gia cầm là cần thiết.
4.2 Nội dung 2: Ph n lập, tuyển chọn và nhận diện vi huẩn hiếu
hí ph n giải er tin mạnh t chất thải chăn nu i và chế biến gi
s c, gi cầm.
4.2.1 Kết quả ph n lập, tuyển chọn và nhận diện một số ch ng vi
huẩn có hả năng ph n giải er tin c l ng gi cầm t chất thải
chăn nu i và chế biến gi cầm.
4.2.1.1 Kết quả ph n lập
Kết quả phân lập được 115 chủng vi khuẩn t 14 mẫu đất, 14 mẫu
nước, 14 mẫu lông thu thập ở các cơ sở giết m gia cầm ở Cần Thơ,
Vĩnh Long và Đồng Tháp. Trong đó, 54 chủng vi khuẩn được phân lập
t các mẫu đất chiếm 47%), 33 chủng vi khuẩn được phân lập t các
mẫu lông chiếm 28,70% và 28 chủng vi khuẩn còn lại chiếm 24,30%)
được phân lập t các mẫu nước. Các chủng vi khuẩn này được tạm đ t
tên là Kx với K và x lần lượt là ký hiệu chủng vi khuẩn và số thứ tự
chủng vi khuẩn được phân lập.

13



Khuẩn lạc của 115 chủng vi khuẩn phân giải keratin của lông gia
cầm phân lập được có đường k nh thay đ i t 0,5 mm đến 6,0 mm và
khá đa dạng về hình dạng, màu sắc, độ n i, dạng bìa, bề m t. Tuy nhiên,
phần lớn khuẩn lạc có màu trắng đục, chiếm 43,48%. Đa số khuẩn lạc
có dạng tròn, chiếm 77,39%. Về độ n i, khuẩn lạc xuất hiện 3 dạng độ
n i và dạng mô là nhiều nhất với 63,48%. Các khuẩn lạc có 3 dạng bìa
với dạng bìa nguyên chiếm phần lớn, 69,57%. Bề m t các khuẩn lạc có
hai loại ướt và khô, đa số khuẩn lạc có bề m t ướt, chiếm 55,65%. Các
khuẩn lạc được tách ròng bằng phương pháp cấy ria và trữ trong ống
môi trường thạch nghiêng ở 4oC.
4.2.1.2 Hoạt tính enzyme er tin se c 115 ch ng VK ph n giải
er tin l ng gi cầm
Chủng K73 cho hoạt t nh cao nhất là 139,45 U/mL và khác biệt
có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với tất cả các chủng vi khuẩn khác.
Chủng K60 có hoạt t nh thấp nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức
5% và thấp hơn khoảng 93 lần so với chủng vi khuẩn cho hoạt t nh cao
nhất là chủng K73
4.2.1.3. Tuyển chọn vi huẩn có hả năng ph n giải er tin c l ng
gia cầm t chất thải chăn nu i và chế biến gi cầm
Khả năng phân hủy bột lông gia cầm th hiện ở khối lượng giảm
đi của bột lông ở các nghiệm thức trước và sau khi nuôi cấy giảm t
20,87% đến 84,31%. Điều này chứng t một t lệ lớn bột lông gia cầm
đã b phân hủy bởi các chủng vi khuẩn phân lập được và đã hòa tan vào
dung d ch. Chủng K79 cho kết quả phân hủy tốt nhất trong số các chủng
phân lập được với 84,31% lượng bột lông gia cầm b phân hủy sau một
tuần nuôi lắc và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với các
chủng còn lại. T lệ phân hủy bột lông gia cầm thấp nhất là 20,87% ở
chủng K56, nhưng vẫn cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê P<0,01 so
với mẫu đối chứng.
Dựa vào kết quả phân hủy lông gia cầm, mười chủng vi khuẩn

K14, K15, K26, K35, K67, K73, K79, K97, K100 và K108 có khả năng
phân hủy lông gia cầm mạnh nhất trong số 115 chủng vi khuẩn được
tuy n chọn đ đ nh danh dựa vào sự kết hợp giữa hai phương pháp
truyền thống và hiện đại.

14


4.2.2. Kết quả ph n lập, tuyển chọn và nhận diện vi huẩn có hả
năng ph n giải er tin c l ng gi s c (l ng heo) t chất thải chăn
nu i và chế biến gi s c
4.2.2.1. Kết quả ph n lập
Kết quả đã phân lập được 225 chủng vi khuẩn phân giải keratin
của lông gia súc t 126 mẫu 42 mẫu đất, 42 mẫu nước, 42 mẫu lông gia
súc được thu thập ở 42 cơ sở giết m gia súc, trang trại nuôi gia súc ở
Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp. Trong đó, 108 chủng được phân
lập t các mẫu đất chiếm 48% , 67 chủng được phân lập t các mẫu
lông chiếm 29,78% và các chủng còn lại chiếm 22,22% được phân
lập t các mẫu nước. Các chủng vi khuẩn phân lập được tạm đ t tên là
Krx với Kr và x lần lượt là ký hiệu chủng vi khuẩn và số thứ tự chủng vi
khuẩn được phân lập.
Đường k nh khuẩn lạc thay đ i t 0,5 mm đến 6,0 mm. Về màu
sắc, các khuẩn lạc ở 225 chủng phân hủy lông gia súc đa dạng hơn
khuẩn lạc của 115 chủng phân hủy lông gia cầm. Phần lớn các khuẩn lạc
có dạng hình tròn (72,44%), bìa nguyên (63,56%), dạng mô 64,89% ,
màu trắng đục 43,11% và bề m t ướt 57,33%).
4.2.2.2. Kết quả iểm tr hoạt tính enzyme er tin se b ng cơ chất
zo er tin c 225 ch ng VK ph n giải er tin c l ng heo
Tất cả d ch enzyme keratinase thô được tr ch t dung d ch nuôi
các chủng vi khuẩn phân giải keratin lông heo phân lập được đều th

hiện hoạt t nh keratinase với mức khác biệt khá lớn, t 1,00U/mL đến
121,74U/mL. Trong đó, các chủng vi khuẩn Kr209, Kr198, Kr165,
Kr162, Kr120, Kr110, Kr105, Kr103, Kr42 có hoạt t nh keratinase cao
và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với các chủng vi khuẩn
còn lại.
Hoạt t nh enzyme keratinase cao nhất ở chủng Kr110
(121,74U/mL). Một số nghiên cứu đã chứng minh vai trò của tế bào vi
khuẩn trong việc phân giải cơ chất chứa keratin không kém phần quan
trọng so với vai trò của enzyme keratinase.
4.2.2.3. Tuyển chọn vi huẩn có hả năng ph n giải er tin c l ng
gia súc
Khả năng phân hủy bột lông gia súc của các chủng vi khuẩn th
hiện ở khối lượng giảm đi của bột lông ở các nghiệm thức trước và sau

15


khi nuôi cấy giảm t 6,27% đến 63,38%. Chủng Kr110 cho kết quả
phân hủy lông gia súc tốt nhất (63,38%) sau một tuần nuôi lắc và khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. T lệ phân hủy lông gia súc thấp
nhất là 6,27% ở chủng Kr137, nhưng vẫn cao và khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% so với mẫu đối chứng 0,46%. Điều này chứng t
một phần lớn lông gia súc đã b phân hủy bởi các chủng vi khuẩn bản
đ a và đã hòa tan vào dung d ch.
Do sự phân giải cơ chất keratin được chia thành hai giai đoạn bao
gồm giai đoạn: phá hủy cầu nối disulfite và phân giải chu i polypeptide,
tế bào vi khuẩn phá hủy các cầu nối disulfite trong keratin lông gia cầm
tốt hơn phá hủy các liên kết hydro trong keratin lông heo dẫn đến sự
phân giải keratin ở lông heo không tốt bằng sự phân giải keratin ở lông
gia cầm.

Dựa vào kết quả phân hủy lông gia súc của 225 chủng vi khuẩn
bảng 4.12), ch n chủng vi khuẩn Kr198, Kr125, Kr116, Kr113, Kr110,
Kr105, Kr98, Kr45 và Kr11 có khả năng phân hủy lông heo mạnh nhất
được tuy n chọn đ đ nh danh dựa vào hai phương pháp truyền thống và
hiện đại.
4.2.3. Kết quả ph n lập một số ch ng vi huẩn chịu nhiệt có hả
năng ph n giải er tin
T 30 mẫu 23 mẫu đất và 7 mẫu nước được thu tại cơ sở giết
m và trại chăn nuôi gia cầm ở Vĩnh Long, Đồng Tháp đã phân lập
được 89 chủng vi khuẩn phát tri n được ở nhiệt độ 45oC (được đ t tên
t V1 đến V18 và Vc1 đến Vc71).
4.2.3.1. Kết quả iểm tr hoạt tính enzyme er tin se c 89 ch ng
VK chịu nhiệt ph n giải er tin
Tất cả 89 chủng vi khuẩn ch u nhiệt phân giải keratin phân lập
được đều cho phản ứng với cơ chất azokeratin. Tất cả d ch enzyme
keratinase thô được tr ch t dung d ch nuôi 89 chủng vi khuẩn ch u
nhiệt đều th hiện hoạt t nh keratinase với mức khác biệt khá lớn t
2,60U/mL đến 140,55U/mL. Trong đó, các chủng vi khuẩn Vc71, Vc55,
Vc51, Vc49, Vc39, Vc7, V1, V2, V9 có hoạt t nh keratinase cao và khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với các chủng vi khuẩn còn lại.
Trong t ng số 89 chủng vi khuẩn ch u nhiệt phân lập được có 18
chủng chiếm 20,22% sinh trưởng được ở 50oC; 7 chủng chiếm
0,08%) sinh trưởng được ở 55oC là V1, V2, V9, V17, V18, Vc39, Vc71.

16


Khi nhiệt độ ủ tăng lên 60oC thì không có chủng vi khuẩn nào trong số
các chủng phân lập được phát tri n trên môi trường nuôi cấy.
4.2.3.2.Kết quả ph n h y l ng gi cầm c 89 ch ng vi huẩn chịu

nhiệt s u một tuần nu i lắc 45oC
Chủng Vc39 và Vc71 cho khả năng phân hủy tốt nhất trong 89
chủng với 66,66% và 53,63% lượng bột lông b phân hủy sau một tuần
nuôi lắc ở 45oC khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với các chủng còn lại.
4.2.3.3 Khảo sát hả năng ph n h y l ng gi cầm c 18 ch ng vi
huẩn chịu nhiệt 50oC
Tiến hành khảo sát khả năng phân hủy lông gia cầm của 18 chủng
vi khuẩn ch u nhiệt có khả năng sinh trưởng ở 50oC.
Chủng vi khuẩn Vc39 cho khả năng phân hủy tốt nhất trong 18
chủng VK ch u nhiệt với 63,66% lượng bột lông b phân hủy sau một
tuần nuôi lắc ở 50oC. Kế đến là chủng vi khuẩn Vc71 có t lệ phân hủy
lông gia cầm cũng tương đối cao là 50,63%. Chủng Vc15 có t lệ phân
hủy lông gia cầm thấp nhất nhưng vẫn cao hơn nhiều lần so với mẫu đối
chứng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
4.2.3.4 Khảo sát hả năng ph n h y l ng gi cầm c các ch ng vi
huẩn chịu nhiệt 55oC
Sau 7 ngày chủng và lắc ủ ở 55oC, chỉ còn 7 chủng vi khuẩn ch u
nhiệt còn khả năng phát tri n và phân hủy lông gia cầm khác biệt thống
kê có ý nghĩa ở mức 5% so với nghiệm thức đối chứng. Bột lông gia
cầm giảm t 26,75% đến 55,55 %.
Hai chủng VK ch u nhiệt Vc39 và Vc71 vẫn chiếm ưu thế về khả
năng phân hủy lông gia cầm mạnh hơn so với các chủng còn lại, t lệ
phân hủy lần lượt là 55,55% và 45,17%. Chủng VK Vc18 có kết quả
phân hủy thấp nhất (26,75%) nhưng vẫn cao hơn rất nhiều lần so với
mẫu đối chứng.
Dựa vào kết quả phân hủy lông gia cầm của các chủng vi khuẩn
ch u nhiệt, cả 7 chủng vi khuẩn bản đ a V1, V2, V9, V17, V18, Vc39,
Vc71 có khả năng phân hủy lông gia cầm mạnh nhất được đ nh danh
dựa vào hai phương pháp truyền thống và hiện đại.


17


4.2.4. Kết quả định d nh 26 ch ng vi huẩn bản đị ph n giải
er tin mạnh
Mười chủng vi khuẩn phân hủy lông gia cầm mạnh: K14, K15,
K26, K35, K67, K73, K79, K97, K100 và K108, c ng với ch n chủng vi
khuẩn phân hủy lông heo mạnh: Kr198, Kr125, Kr116, Kr113, Kr110,
Kr105, Kr98, Kr45, Kr11 và bảy chủng vi khuẩn ch u nhiệt phân giải
keratin mạnh: V1, V2, V9, V17, V18, Vc39, Vc71 được đ nh danh bằng
cách kết hợp phương pháp truyền thống theo hệ thống phân loại Bergey
và phương pháp hiện đại dựa vào trình tự đoạn gen 16S rRNA.
Dựa vào đ c đi m 26 chủng VK được tuy n chọn và 35 nhóm vi
khuẩn trong hệ thống phân loại Bergey, nhóm 18 ph hợp cho 19 chủng
VK: K15, K26, K35, K73, K79, K100, Kr11, Kr45, Kr110, Kr113,
Kr116, Kr125, V1, V2, V9, V17, V18, Vc39, Vc71 là nhóm vi khuẩn
gram dương có bào t . Năm chủng VK K14, K97, Kr98, Kr105, K108
có đ c đi m chung thuộc nhóm 4 Nhóm vi khuẩn hình que ho c hình
cầu vi hiếu khí ho c hiếu kh gram âm . Trong khi 2 chủng K67 và
Kr198 có đ c đi m chung của vi khuẩn nhóm 5 Nhóm vi khuẩn hình
que gram âm k kh không bắt buộc là hình que, gram âm, không hình
thành bào t .
Khuẩn lạc chủng Kr198 có màu đ rất giống màu đ của một số
khuẩn lạc chi Serratia, chủng K67 âm t nh với phản ứng oxydase và
dương t nh với phản ứng catalase ph hợp với họ Enterobacteriacea.
Bên cạnh đó, tất cả 26 chủng vi khuẩn tuy n chọn đều cho kết quả
PCR dương t nh với c p mồi 8F và 1391R, điều này càng làm rõ đ c
đi m những chủng vi khuẩn phân giải keratin. Hơn nữa, kết quả giải
trình tự v ng gen 16S rRNA của 26 chủng vi khuẩn đều cho t n hiệu tốt
với số nucleotide lớn hơn 700bp. Tất cả các trình tự 16S rRNA của 26

chủng vi khuẩn đã được phân t ch và so sánh với các trình tự đã công bố
trên genBank NCBI bằng công cụ BLAST. Kết quả phân t ch được so
sánh với nhau và xây dựng sơ đồ mối quan hệ di truyền của 26 chủng vi
khuẩn được phân lập.
Dựa vào kết quả so sánh trình tự đoạn gen 16S rRNA của 26
chủng vi khuẩn được tuy n chọn với trình tự của các chủng vi khuẩn
khác ở genBANK NCBI cho thấy cả 26 chủng VK thuộc các chi: chi
Bacillus,
chi
Pseudomonas,
chi
Stenotrophomonas,
chi

18


Chryseobacterium, chi Enterobacteriaceae, chi Achromobacter và chi
Serratia Bảng 4.1 . Kết quả này cũng ph hợp với kết quả đ nh danh
theo phương pháp Bergey.
Bảng 4.1 Kết quả mối tương quan di truyền 26 chủng vi khuẩn phân giải
keratin đạt hiệu quả cao với các chủng vi khuẩn có trong genBank (NCBI)
Mã số

Tỷ lệ
tƣơng đ ng
(%)

GO845009
KT274769.1

KF952566.1
AB986572.1
HE610816.1
KT274768.1
KT226113.1
HQ670528.1
KF155293.1
HM152736
KP735610.1
KF030790.1
GU257960
KC357566.1
KC462525.1
KM191290.1
KX082775.1
KR150755.1
KU302780.1

99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99
99

99
99
99
99
99
99
99

K14
Chryseobacterium indologenes strain McR-1
Kr98
Chryseobacterium aquifrigidense strain R-21
Betaproteobacteria

JF894157.1
KP893287.1

98
99

K97

KT716268.1

99

EF581856.2
FJ788425.1
KU510059.1
KC335216.1


99
99
99
99

Nhóm
VK

Ch ng đại diện loài có qu n hệ gần

Bacilli
K15
Bacillus subtilis strain BE-91
K26
Brevibacillus parabrevis strain DMB24
K35
Brevibacillus borstelensis strain UTM105
K73
Bacillus tequilensis strain Cs.10-4.1.9
K79
Bacillus megaterium strain BD18C2
K100
Brevibacillus brevis strain DMB23
Kr11
Bacillus flexus strain PJS5
Kr45
Bacillus megaterium strain AIMST 3.Ei.1
Kr110
Brevibacillus parabrevis strain AB1

Kr113
Bacillus pumilus strain P130
Kr116
Bacillus subtilis strain SH23
Kr125
Bacillus acidicola strain GE17-6
V1
Bacillus megaterium
V2
Bacillus sp. P014
V9
Bacillus sporothermodurans strain TCA20028
V17
Brevibacillus brevis strain DZBY14
V18
Bacillus cereus strain KR9
Vc39
Bacillus megaterium strain I24
Vc71
Bacillus subtilis strain JN005
Flavobacteria

Achromobacter mucicolens strain OZK37

Gammaproteobacteria
K67
Enterobacteriaceae bacterium strain MB6-2
K108
Pseudomonas putida Rs-198
Kr105

Stenotrophomonas maltophilia strain ST2
Kr198
Serratia marcescens strain PPM4

Kết quả cho thấy 26 chủng vi khuẩn phân giải keratin tốt trong
nghiên cứu này có sự đa dạng về loài, các chủng vi khuẩn thuộc 4 nhóm

19


×