Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
MỞ ĐẦU
Hoạt động xây dựng là một bộ phận hợp thành quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nó tạo
nên cơ sở hạ tầng phục vụ cho mọi nhu cầu kinh tế - xã hội, ảnh hưởng lâu dài, trực
tiếp và toàn diện tới các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,
văn hóa,….. Đối với nước ta, hoạt động xây dựng cịn có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng trong việc thực hiện các mục tiêu Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo
một nền tảng cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại vào năm 2020, từng bước hội nhập
nền kinh tế quốc tế.
Chính vì vây, ngành xây dựng hiện nay đang được Đảng và Nhà nước xem là
ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Qua các
chính sách, luật pháp khuyến khích đầu tư, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng của
Nhà nước, ngành xây dựng Việt Nam đang ngày càng phát triển và mở rộng với quy
mô lớn về vốn, kĩ thuật và nhân lực. Hiện nay, số doanh nghiệp xây dựng đã lên
đến hàng ngàn, thu hút hàng vạn lao động thuộc nhiều thành phần khác nhau, đã
hình thành nhiều tổ chức kinh doanh xây dựng quy mô lớn như Tổng Công ty Xây
dựng Sông Đà, Tổng Công ty VINACONEX,…
Theo học chuyên nghành QTKD Công nghiệp và xây dựng, xuất phát từ ý
muốn tìm hiểu thực tế về ngành học này, em đã chọn thực tập tại Xí nghiệp Sông
Đà 12.5 – Trực thuộc Công ty Sông Đà 12 - Tổng Công ty Sông Đà. Sau một
thời gian thực tập tai Xí nghiệp, em đã hồn thành Báo cáo thực tập Tổng hợp dưới
đây.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bản báo cáo này khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong được sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo để đề tài được hoàn
thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn - Ths. Mai Xuân
Được và Tập thể CBCNV của Xí nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành
được bản báo cáo này.
Sinh viên
Phạm Thị Hồng Minh
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP SƠNG ĐÀ 12.5
I. Giới thiệu về Xí nghiệp Sơng Đà 12.5 :
Tên đơn vị : Xí nghiệp sơng Đà 12.5.
Tên giao dịch : Xí nghiệp sơng Đà 12.5.
Trụ sở : Số 14 - Lô B7 – Khu Biệt thự liền kề Mỹ Đình 1 – Từ Liêm – Hà Nội.
Số điện thoại liên hệ:
Số đăng kí kinh doanh : 109967
Cấp ngày : 16/ 01/1996 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Xí nghiệp sơng Đà 12.5 là 1 đơn vị trực thuộc công ty sông Đà 12( Nay là Công ty
Cổ phần Sông Đà 12) - một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Sơng Đà.
II.
Q trình hình thành phát triển :
1. Căn cứ thành lập:
Xí nghiệp sơng Đà 12.5 được thành lập theo quyết định số 08/TCD- TCLD ngày
06/02/1998 của hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà với tên gọi ban
đầu là Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải Sơng Đà 12.5.
Việc thành lập xí nghiệp sơng Đà 12.5 căn cứ vào:
Quyết định số 996/ BXD - TCLĐ ngày 15/ 01/ 1995 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng về thành lập Tổng công ty xây dựng sông Đà và điều lệ tổ chức hoạt
động của Tổng công ty.
u cầu về cơng tác tổ chức và tình hình thực tể phát triển sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty.
Thực hiện Nghị quyết của Thường vụ đảng ủy và Hội đồng quản trị Tổng
công ty họp ngày 05/ 02/ 1998
2. Q trình hình thành phát triển:
Xí nghiệp Xây lắp Vật tư Vận tải Sơng Đà 12.5 được hình thành trên cơ sở
nâng cấp trạm tiếp nhận vật tư thiết bị Bút Sơn, ban đầu trụ sở đóng tại xã Thanh
Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Sau này xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp sơng Đà 12.5 theo Quyết
định số 21/ TCT - TCLD ngày 21/ 03/ 2002 cùng các xí nghiệp thành viên khác của
Cơng ty sông Đà 12 (Nay là công ty cổ phần sông Đà 12 ).
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
Ban đầu trụ sở của xí nghiệp được đóng tại số nhà 43, ngõ 159, phố Pháo Đài
Láng, Quận Ba Đình, Hà Nội, sau đó chuyển đến phịng 1107 tịa nhà 24 tầng khu
đơ thị Trung Hồ - Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Và hiện tại đặt trụ sở
chính tại Số 14 Lơ B7 Khu Biệt thự liền kề Mỹ Đình 1, Quận Từ Liêm, Hà Nội.
III.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp:
1. Ngành nghề kinh doanh :
Căn cứ vào Quyết định số 08/ TCT - TCLD ngày 06/ 02/ 1998 của Hội đồng
quản trị Tổng công ty sơng Đà, căn cứ vào giấy phép đăng kí kinh doanh số 109967 của
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Xí nghiệp được phép kinh doanh các ngành nghề sau :
Nhận thầu thi cơng xây lắp các cơng trình thủy lợi, dân dụng và công nghiệp.
Kinh doanh và phát triển nhà ở đô thị.
Sản xuất và kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ xây dựng đô thị.
Sản xuất và kinh doanh, tiếp nhận và vận chuyển vật tư phục vụ các cơng
trình.
Thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng do công ty cổ phần sông Đà 12 giao
cho
2. Nhiệm vụ kinh doanh của xí nghiệp.
Tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ theo quy định của pháp luật
Vận chuyển thiết bị cho cơng trình, tự tạo vốn cho sản xuất kinh
doanh, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đảm bảo
mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và bù đắp chi phí
Làm nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ đúng chế độ chính sách về quản
lý kinh tế của nhà nước hiện hành, thực hiện đúng các chế độ quản lý
kinh tế về tài sản, tài chính, lao động và tiền lương.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng sản xuất, mua
bán, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế và cá nhân
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao khối lượng, chất lượng
hàng hoá bán ra, mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới kinh
doanh góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Cơng ty và cho
Xí nghiệp.
Làm tốt cơng tác bảo hộ và an tồn xã hội; làm tốt cơng tác
phân phối theo lao động, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn, trình độ tay nghề và nghiệp vụ cho người lao động;
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
đảm bảo cơng ăn việc làm, thực hiện đúng chính sách, chế độ cho
người lao động trong công ty.
Mặc dù thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng xí nghiệp đã có những cố gắng nỗ
lực để hồn thành tốt nhiệm vụ của Cơng ty Sông Đà 12 giao cho, sẵn sàng tham gia
thi công nhiều cơng trình thủy lợi, cơng trình dân dụng phục vụ xã hội, đồng thời
cung cấp kịp thời vật tư thiết bị phục vụ các cơng trình theo u cầu. Một số cơng
trình lớn tiêu biểu xí nghiệp đã tham gia thi cơng:
Bảng 1 : Các cơng trình lớn tiêu biểu Xí nghiệp tham gia thi cơng
STT
Tên cơng trình
Số hợp đồng
Giá trị
thực hiện
(trđ)
1
Thi cơng xây lắp Nhà
văn hóa lao động tỉnh
KonTum
Thi cơng xây lắp
bãi chứa clinkerNMXM Hải Phịng
mới
Thi cơng xây lắp
nhà CT14- Lô
CT14 Khu đô thị
Việt Hưng- Long
Biên – Hà Nội
Thi công xây lắp
các trạm điện –
NMXM Thăng
Long
Thi công xây lắp
gói thầu 90.VI.25 NMXM Thăng
Long
01/HĐKT
8.135
Thời
gian
thực
hiện
12/12/02
Phụ lục HĐ
44/QLDA-HĐKT
5.817
07/08/03
BQL NMXM
Hải Phịng
mới
02/HĐKT-TCT
46.086
05/01/05
Tổng Cty đầu
tư phát triển
Nhà & Đô thị
32/2007/HDXL/
TLCC-SĐ12
8.615
30/06/07
Công ty CP xi
măng Thăng
Long
24/2007/HDXL/
TLCC-SĐ12
44.850
20/07/06
Công ty CP xi
măng Thăng
Long
2
3
4
5
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
Cơ quan kí
hợp đồng
Liên đồn LĐ
tỉnh Kontum
KD Cơng nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
6
Thi cơng xây lắp
băng tải đa năng –
NMXM Thăng
Long
28/2007/HDXL/
TLCC-SĐ12
12.322
20/06/07
Công ty CP xi
măng Thăng
Long
7
Thi công xây lắp
gói thầu 88.VI.25 NMXM Thăng
Long
01/2007/HDXL/
TLCC-SĐ12
32.333
12/01/07
Cơng ty CP xi
măng Thăng
Long
8
Thi cơng đường nội
bộ và hệ thống thốt
nước –gói thầu C4NMNĐ ng Bí mở
rộng
Xây lắp các hạng
mục NMTĐ Sơn La
250405/
LILAMA-SĐ
77.207
25/04/04
Tổng Cơng ty
lắp máy Việt
Nam
16/2004/HĐKTXL/SĐ12
8.751
29/07/04
Ban điều hành
NMTĐ Sơn La
9
Nguồn : website Công ty Cổ phần Sông Đà
Hiện nay, cán bộ và công nhân viên xí nghiệp đang trong q trình xây dựng và hoàn thiện
Nhà máy Thủy điện Nậm Mức – Điện Biên theo hợp đồng 05/HĐNT-NM-SĐ12 với
Công ty Cổ phần thủy điện Nậm Mức, Nhà máy Xi măng Thăng long, . . . cùng nhiều
cơng trình khác..
3. Đặc điểm các yếu tố đầu vào :
3.1. Về nguyên vật liệu đầu vào:
Xí nghiệp sông Đà 12.5 tuy quy mô không lớn nhưng việc xây dựng và hồn thiện 1
cơng trình xây dựng và trang trí nội thất cũng địi hỏi nhiều loại ngun vật liệu. Xí
nghiệp ln ln chú trọng đến chất lựong của ngun vật liệu cũng như chất lượng
cơng trình. Ngun vật liệu đầu vào xí nghiệp có thể nhập của các xí nghiệp trong
nội bộ cơng ty, ngồi ra xí nghiệp cịn liên kết với các doanh nghiệp cung cấp
ngun vật liệu có uy tín để tạo mối quan hệ lâu dài.
Nguyên vật liệu trong đơn vị xây lắp bao gồm nhiều loại với hàng trăm
chủng loại từ đơn giản, giá trị nhỏ như đinh 5 phân, que hàn,… đến các loại vật liệu
phức tạp, giá trị lớn (thiết bị vệ sinh, điện, nước,…). Cũng như nguyên vật liệu,
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
cơng cụ dụng cụ bao gồm rất nhiều chủng loại như cốp pha, sắt, ván 3 phân,… Nếu
phân loại theo nội dung kinh tế thì vật tư của Xí nghiệp được phân thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, sỏi, đá, vơi, gạch, sắt, thép… cấu tạo
nên thực thể chính của cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Ngun vật liệu phụ: bột màu, đinh, dây, sơn, phụ gia bê tông, tấm đan,…
là những vật liệu có vai trị phụ dùng để bao gói hồn thiện cơng trình.
- Phụ tùng thay thế: các loại săm, lốp, bóng đèn, bugi, ốc…dùng để sửa
chữa, thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: là loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho việc xây
dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản. Ví dụ: các thiết bị nước (vịi
sen, bình nóng lạnh, máy bơm nước…) hay thiết bị điện (attomát, bóng Halogen
500W, cáp…) và thiết bị kết cấu như kèo, cột, tấm panel đúc sẵn…
- Nhiên liệu: bao gồm các loại khí đốt, xăng, dầu diesel,…có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho vận hành máy móc,
thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Vật liệu khác: van, cút nước, tiểu ngũ kim, gỗ vụn, sắt vụn, vôi vữa…
- Công cụ dụng cụ bao gồm tất cả tư liệu lao động được coi là công cụ dụng
cụ như: cốp pha sắt, cốp pha gỗ, xà gỗ, ván ép…
3.2. Về lao động :
Hiện nay xí nghiệp có hơn 300 lao động trong đó lao động tại văn phịng xí nghiệp
là 32 người. Lao động trong biên chế là 121 người, còn lại là hơn 300 lao động thời
vụ. Về lao động trong biên chế có 58 cử nhân và kỹ sư, 63 công nhân kỹ thuật. Lao
động thời vụ thường được ký hợp đồng trong 3 tháng 1 lần và số lượng lao động
thời vụ phụ thuộc vào quy mô cơng trình.
Đội ngũ người lao động có trình độ, tinh thần, ý thức và trách nhiệm lao động, góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động của xí nghiệp.
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
Bảng 2 : Năng lực nhân sự của Xí nghiệp
STT
Cán bộ kĩ thuật
Số lượng
1
2
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư cơ khí
9
6
3
4
Kỹ sư thủy lợi, thủy điên
Kỹ sư máy xây dựng
4
6
5
6
Kỹ sư trắc địa
Kỹ sư điện
3
3
7
Kỹ sư kinh tế xây dựng
2
8
9
Kỹ sư cơng trình
Kỹ sư động lực
6
7
10
11
Cử nhân kinh tế
Cử nhân Tài chính kế tốn
3
6
12
Cử nhân Quản trị kinh doanh
3
13
14
Cử nhân khác
Cao đẳng
2
2
Nguồn : Hồ sơ nhân sự Xí nghiệp Sơng Đà 12.5
3.3. Về máy móc, thiết bị:
Mặc dù quy mơ của xí nghiệp khơng lớn, các cơng trình thi cơng thường
cách xa nhau nhưng để đảm bảo chất lượng cơng trình và tiến độ sản xuất, xí nghiệp
đã đầu tư tương đối lớn cho chi phí máy móc thiết bị trong đó chủ yếu là giá trị máy
thi công. Tổng giá trị máy thi công lên tới hơn 6 tỷ đồng. Hiện nay tại Xí nghiệp có
các loại máy thi cơng là: Máy đầm đất, máy trộn bê tông, cần cẩu tháp, máy cắt sắt,
máy vận thăng nâng hàng, giàn giáo, máy xích đào, máy đầm cóc, máy bơm bê tơng,
cần trục, máy cắt uốn sắt liên hợp, máy ủi, xe ô tô, đầu kéo, rơ mooc…
Bên cạnh đó, do các cơng trình thi cơng cách xa nhau nên Xí nghiệp cịn tiến
hành th các loại máy thi cơng ở bên ngồi, thơng thường là thuê máy và thuê luôn
cả nhân công vận hành máy, ngun vật liệu chạy máy và chi phí khác. Tồn bộ chi phí
máy th ngồi được thỏa thuận trong hợp đồng giữa bên thuê máy và bên cho thuê.
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
4. Đặc điểm quy trình xây dựng:
Các cơng trình xí nghiệp Sơng Đà 12.5 thực hiện có thể do Cơng ty Sơng Đà 12
giao cho hoặc do xí nghiệp tự đấu thầu.
4.1.
Nếu xí nghiệp thi cơng các cơng trình do cơng ty sơng Đà 12 giao cho thì
quy trình cơng nghệ như sau :
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình xây dựng cơng trình do công ty giao
Nhận nhiệm vụ
Lập kế hoạch
Tổ chức thi
công
Mua vật tư, tổ
chức nhân cơng
Nghiệm thu,
bàn giao,
quyết tốn
cơng trình
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
4.2.
Xí nghiệp Sơng Đà
Nếu xí nghiệp thi cơng các cơng trình đấu thầu thì quy trình cơng nghệ :
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình xây dựng cơng trình đấu thầu
Đấu thầu
Kí hợp đồng xây
dựng
Lập kế hoạch
Tổ chức thi công
Mua vật tư, tổ chức nhân
công
Nghiệm thu, bàn
giao, quyết tốn cơng
trình
IV.
Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp :
1. Đặc điểm tổ chức quản lý :
Mơ hình tổ chức hiện nay của xí nghiệp: xí nghiệp sơng Đà 12.5 là đơn vị
hạch tốn phụ thuộc, là một bộ phận của Công ty cổ phần sơng Đà 12. Xí nghiệp
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ mà Cơng ty giao cho, đồng thời có thể đấu
thầu thực hiện các hợp đồng kinh tế bên ngoài. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí
nghiệp theo cơ cấu vừa trực tuyến vừa chức năng tức là Giám đốc quản lý, điều
hành dưới sự giúp đỡ của các phịng ban.
Về mặt tổ chức, xí nghiệp sơng Đà 12.5 được chia thành 2 khối : Khối gián
tiếp và khối thi công:
1.1. Khối gián tiếp: Gồm 30 cán bộ làm việc tại Ban giám đốc (gồm Giám
đốc và 2 Phó giám đốc) và 4 phòng ban ( Phòng Tổ chức hành chính,
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Cơng nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
Phịng Tài chính kế tốn, Phịng quản lý kỹ thuật và Phịng kinh tế kế
hoạch vật tư) chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Giám đốc xí nghiệp là người được giao trách nhiệm quản lý xí nghiệp, có
nhiệm vụ quản lý tồn diện các hoạt động xây dựng, kĩ thuật, kinh doanh và đời
sống của Xí nghiệp. Đồng thời nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước ban lãnh
đạo của Công ty Sông Đà về kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Để có thời gian tập trung vào những vấn đề lớn, có tính chiến lược, Giám đốc
giao quyền chỉ huy kinh doanh và kĩ thuật cho 2 Phó giám đốc.
Một Phó giám đốc tài chính có trách nhiệm tổ chức chỉ huy các hoạt động chuẩn bị,
bố trí lao động, mua sắm, cấp phát vật tư, công tác đối ngoại của Xí nghiệp,....
Một Phó Giám đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm tổ chức chỉ huy các vấn đề về kĩ thuật,
thi cơng các cơng trình, quản lí các đội xây dựng,.....
Phịng tổ chức - hành chính: Là phịng tham mưu giúp giám đốc trong việc thực
hiện công tác bố trí, sắp xếp, tuyển dụng lao động, tổ chức, chăm lo các hoạt động đời
sống cho cán bộ, công nhân viên Xí nghiệp như một Cơng Đồn.
Ngồi ra , bộ phận này cịn có nhiệm vụ chắp nối quan hệ giao dịch với các cơ quan,
đơn vị trong và ngoài xí nghiệp, trực tiếp quan hệ với chính quyền nhân dân nơi đóng
trụ sở của xí nghiệp.Bộ phận này có 5 nhân viên có các nhiệm vụ cụ thể như sau :
+ Trưởng phòng : chịu trách nhiệm điều hành cơng việc và quản lý nhân sự của
cả phịng, quan hệ giao dịch với các cơ quan trong và ngoài Xí nghiệp.
+ Phó phịng : có nhiệm vụ giúp đỡ Trưởng phịng và chịu trách nhiệm chính
cơng tác nhân sự của Xí nghiệp.
+ 03 phịng viên có nhiệm vụ hỗ trợ tổ chức cơng việc cho Trưởng, Phó phịng
Phịng kinh tế - kế hoạch - vật tư: Là phòng chức năng tham mưu giúp giám đốc
xí nghiệp trong các khâu xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh, xây dựng như
dự toán xây dựng, chuẩn bị vật tư cho các cơng trình ....Đồng thời chịu trách nhiệm
kiểm tra thực hiện kế hoạch của xí nghiệp nói chung và các tổ đội nói riêng. Ngồi
ra, bộ phận này cịn hỗ trợ Giám đốc về công tác hợp đồng kinh tế, hợp đồng đấu
thầu xây dựng, thanh toán, quyết toán các cơng trình...…
Phịng này gồm có 7 nhân viên có các chức vụ cụ thể như sau :
+ Trưởng Phòng : có trách nhiệm quản lý cơng việc và nhân sự của cả
phòng, trực tiếp nhận nhiệm vụ hỗ trợ Ban Giám đốc về các hợp đồng kinh tế,...
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
+ Phó phịng : có nhiệm vụ hỗ trợ Trưởng phịng các cơng tác về kế hoạch,
vật tư cho Xí nghiệp.
+ 04 phịng viên có nhiệm vụ hỗ trợ Trưởng, Phó phịng thực hiện cơng việc
Phịng Tài chính - kế tốn: Đây là phịng có chức năng vơ cùng quan trọng trong
việc phân tich và kiểm sốt hoạt động tài chính của xí nghiệp, tham mưu cho Giám
đốc trong việc sử dụng nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Đồng thời tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp và dưới các tổ
đội ở các cơng trình. Bộ phận này cịn có nhiệm vụ hỗ trợ Ban Giám đốc Xí nghiệp
thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn kinh tế theo chế độ chính sách của nhà
nước và của công ty được cụ thể hóa bằng điều lệ hoạt động của Cơng ty và của xí
nghiệp.
Phịng này gồm có 8 nhân viên được phân công các nhiệm vụ cụ thể như sau :
+ Kế toán trưởng.
+ 02 Kế toán tổng hợp.
+ 02 Kế toán vật tư và tài sản cố định.
+ 01 Kế toán thanh tốn.
+ 01 Kế tốn thuế.
+ 01 Thủ quỹ.
Ngồi ra, để đáp ứng nhu cầu thi cơng nhiều cơng trình khác nhau và ở xa Hà Nội ,
xí nghiệp cịn có các kế tốn cơng trình có nhiệm vụ ghi chép các chứng từ thu chi
để báo cáo lên phòng kế tốn.
Phịng quản lý kỹ thuật: Là phịng chức năng tham mưu giúp giám đốc xí nghiệp
trong quản lý xây lắp, quản lí kĩ thuật tại các cơng trình xây lắp của Xí nghiệp,
thực hiện đúng các quy định, chính sách của nhà nước về xây dựng cơ bản. Áp
dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây lắp.
Bộ phận này có 8 nhân viên, chủ yếu là các kỹ sư có trình độ cao, có nhiều kinh
nghiêm trong cơng tác kĩ thuật xây dựng.
1.2. Khối thi công: Bao gồm hơn 90 kỹ sư và công nhân kỹ thuật trong biên
chế và hơn 300 lao động thời vụ ngoài biên chế . Những người lao động
thời vụ được kí hợp đồng trong 3 tháng và số lượng lao động thời vụ phụ
thuộc vào cơng trình mà các tổ đội đang thi cơng. Các tổ đội thi cơng có
nhiệm vụ trực tiếp thi công theo sự chỉ đạo của cấp trên .
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của đơn vị.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật
Phịng tổ chức
hành chính
Phó giám đốc phụ trách tài
chính
Phịng tài chính
kế tốn
Đội CT9
Phịng kinh tế
kế hoạch vật tư
Đội CT10
Phòng quản lý
kỹ thuật
Đội CT11
CT9, CT10, CT11,.... là các đội xây dựng - đơn vị cơ bản của Xí nghiệp xây
dựng, nơi trực tiếp thực thi các nhiệm vụ xây dựng. Trong thực tế số lượng đội xây
dựng sẽ thay đổi tùy theo số lượng cơng trình mà Xí nghiệp thi cơng.
Do các cơng trình của Xí nghiệp ở cách xa nhau nên mơ hình tổ chức đội xây dựng
thường được tổ chức theo dạng đội cơng trình. Tổ chức chủ nhiệm cơng trình bao
gồm người chủ nhiệm cơng trình ( đội trưởng) được giao trách nhiệm tồn diện về
việc thi cơng một hạng mục, một cơng trình. Giúp việc cho người chủ nhiệm cơng
trình có một số cán bộ nhân viên như kế toán, thủ kho, cán bộ kĩ thuật,.....
Chủ nhiệm cơng trình có lực lượng lao động đồng bộ của mình làm nịng cốt, nhân
lực thiếu thì đi thuê. Lao động thiếu thường là lao động phổ thơng nên có thể th
ngay tại các địa phương mà có cơng trình thi cơng tại đó.
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức sản xuất
Ban quản lý công trường
Các đội xây dựng
Tổ điện
nước
Tổ cơ giới
Tổ gia cơng
thép
Tổ nề mộc
Tại mỗi cơng trình có một Ban Quản lí chịu trách nhiệm tồn diện tại cơng
trình đó. Dưới ban quản lí này là các Đội Xây dựng phụ trách xây dựng từng hạng
mục. Đội xây dựng được tổ chức thành 4 tổ đội có nhiệm vụ khác nhau : Tổ điện
nước, tổ cơ giới, tổ gia cơng thép, tổ nề mộc
+ Tổ điện nước có chức năng và nhiệm vụ chính phụ trách việc lắp đặt, sửa
chữa hệ thống nước, điện cho các cơng trình và điện nước sinh hoạt cho công nhân
viên.
+ Tổ cơ giới có nhiệm vụ phụ trách việc vận hành máy móc thiết bị phục vụ
cơng trình đã và đang thi cơng san nền xúc đất.
+ Tổ gia công thép : Phụ trách những cơng trình, hạng mục cơng trình có liên
quan đến sắt thép.
+ Tổ nề mộc : phụ trách việc xây dựng các cơng trình.
3. Đặc điểm cơng tác đấu thầu của công ty :
Đấu thầu xây lắp là một hoạt động không thể thiếu được đối với các Doanh nghiệp
xây dựng muốn tồn tại và phát triển trong thời điểm hiện tại và trong tương lai.Hiệu
quả của hoạt động này nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp.
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
Cơng việc này do Phòng Kinh tế kế hoạch vật tư chịu trách nhiệm chính, các phịng
ban khác có nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện.
Tìm kiếm, điều tra và phát hiện dự án :
Nguồn thơng tin chính về các dự án mà Xí nghiệp có được là trên các phương tiện
thơng tin đại chúng quảng cáo đấu thầu, thư mời thầu, thông báo mời thầu. Ngồi
ra có thể tìm kiếm thơng tin về các nguồn vốn, cơng trình dự định đàu tư trong
tương lai.
Sau khi thu thập được các thơng tin, Xí nghiệp sẽ đánh giá xem xét lại đã chính xác
chưa, cịn hiệu lực khơng, có thẻ khai thác được khơng, xí nghiệp có thể tham gia
thi cơng được cơng trình nào, có đối thủ cạnh tranh như thế nào,.....
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu :
Sau khi nhận được thông báo mưịi thầu hoặc thư mời thầu Xí nghiệp sẽ cử người
có năng lực, trình độ chun mơn, kinh nghiệm tới khảo sát thực địa cơng trình để
tìm hiểu các vấn đề như địa hình, mặt bằng thi cơng, nguồn ngun vật liệu có thể
khai thác tại chỗ, đơn giá xây dựng tại địa phương, khối lượng cơng việc của cơng
trình…Trên cơ sở báo cáo thực tế của cán bộ khảo sát và hồ sơ mời thầu, phịng kế
hoạch của xí nghiệp tiến hành bóc tách khối lượngnvà tính tốn giá dự thầu xâu
lắp , đồng thời chuẩn bị các tài liệu cho hồ sơ dự thầu theo mẫu đã quy định của
Nhà nước.
Xác định giá bỏ thầu :
Giá của sản phẩm xây dựng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong q trình tái sản
xuất vì nó là khâu cuối thể hiện kết quả của các khâu khác. Trong xây dựng giá cả
được thể hiện bằng giá dự toán xây lắp. Giá cả trong xây dựng được lập theo hướng
dẫn riêng về lập dự tốn.
Phịng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập giá dự thầu, dựa vào các định mức dự
toán xây lắp và đơn giá ca máy của Nhà nước, đơn giá nguyên vật liệu tại thời điểm
lập hồ sơ của địa phương hay của uỷ ban vật giá nhà nước…nhằm đưa ra mức giá
có sức cạnh tranh cao. Đây là một yếu tố quan trọng quyết định Xí nghiệp có trúng
thầu hay khơng. Vì mục đích của hình thức này đối với chủ đầu tư chủ yếu là tối
thiểu hố gía thành sản phẩm nên trong việc lập giá để vừa đảm bảo sản xuất có lãi,
vừa thắng thầu là điều rất thiết thực đối với một tổ chức xây lắp hay một hãng thầu.
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
Nộp thầu :
Sau khi chuẩn bị các tài liệu có liên quan trong hồ sơ dự thầu, Xí nghiệp tiến hành
nộp hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc
thông báo mời thầu.
Trong thời gian này Xí nghiệp vẫn tiếp tục những đề xuất kỹ thuật, tiến độ, biện
pháp thi công , điều chỉnh giá…đã nêu trong hồ sơ dự thầu, và thấy nếu cần sửa
chữa bổ sung thì có thể gửi tiếp hồ sơ bổ sung cho chủ đầu tư theo quy định nhằm
phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu.
Kí kết hợp đồng và thi cơng sau khi trúng thầu :
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu xí nghiệp sẽ cử đại diện ( thường là Giám
đốc) đến địa điểm quy định giữa hai bên để ký kết hợp đồng theo thời gian quy định
và coi hồ sơ dự thầu là một phần của bản hợp đồng.
Khi đã ký được hợp đồng xây lắp Xí nghiệp tiến hành thành lập Ban quản lý cơng
trình và Đội cơng trình, sau đó tiến hành thi cơng xây lắp ngay để bảo đảm tiến độ.
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
PHẦN 2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY
Là 1 xí nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, thời gian hoạt động cũng chưa lâu cùng
với sự cạnh tranh khốc liệt của rất nhiều công ty xây dựng lớn nên xí nghiệp cũng
gặp nhiều khó khăn. Song, với sự chỉ đạo thống nhất của ban lãnh đạo xí nghiệp
cùng với nỗ lực của cán bộ cơng nhân viên, xí nghiệp ngày càng tạo được uy tín,
khẳng định được chỗ đứng của mình, điều này thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính
trong những năm gần đây như sau:
Bảng 3, 4 trang 17, 18, 19
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng
Báo cáo tổng hợp
Xí nghiệp Sơng Đà 12.5
Bảng 3 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2005, 2006, 2007, 2008, 2009
TÀI SẢN
Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu:
A. Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn:
I. Tiền :
II. Các khoản phải thu :
III. Hàng tồn kho :
IV. Tài sản lưu động
khác :
B. Tài sản cố định và đầu
tư dài hạn :
I. Tài sản cố định :
31/12/2005
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
26.431.222
115.990
16.147.570
28.193.157
16.008
23.122.386
49.373.197
52.102
8.345.379
51.270.547
77.101
19.816.052
51.186.044
150.151
26.490.249
7.278.369
3.890.801
9.148.824
30.068.736
22.232.797
2.889.290
1.163.962
1.826.893
1.308.658
2.312.847
5.528.317
6.901.917
5.996.035
6.642.468
5.748.260
5.528.317
5.440.055
4.958.859
6.176.510
5.063.895
1.461.862
1.037.176
465.958
684.365
35.095.074
55.369.232
57.913.015
56.934.304
II. Chi phí trả trước dài hạn:
TỔNG
31/12/2006
31.959.539
NGUỒN VỐN
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
KD Công nghiệp &Xây dựng 49B
Báo cáo tổng hợp
Xí nghiệp Sơng Đà 12.5
Đơn vị tính : nghìn đồng
31/12/2005
Chỉ tiêu:
31/12/2006
31.707.243. 34.973.012
6.386.935
A. Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn :
31/12/2007
55.369.232
7.392.235
31/12/2008 31/12/2009
61.212.218 56.814.908
20.940
3. Phải trả cho người bán :
8.228.777
13.902.594
13.310.075
17.561.648
13.464.059
4. Người mua trả tiền trước :
5. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà
nước :
6. Phải trả cơng nhân viên
7. Chi phí phải trả:
8. Phải trả nội bộ:
9. Các khoản phải trả. ,phải nộp khác:
B. Nguồn vốn chủ sở hữu :
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác:
3. Lợi nhuận chưa phân phối :
TỔNG
4.953.727
916.349
6.652.193
848.488
4.226.670
1.867.342
14.565.534
614.717
12.060.547
193.520
817.402
1.416.965
1.357.152
13.834
25.999.406
1.099.927
3.299.207
3.299.207
1.588.715
12.800
29.055.108
607.169
119.396
26.839.755
316.180
252.296
252.296
31.959.539
122.063
122.063
35.095.075
55.369.232
57.913.015
119.396
56.934.304
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Xí nghiệp sơng Đà 12.5 năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009)
Bảng 4 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2005, 2006, 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
KD Công nghiệp &Xây dựng 49B
Năm 2008
Năm 2009
Báo cáo tổng hợp
Xí nghiệp Sơng Đà 12.5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
24.326.761
48.749.912
70.345.040
45.868.072
0
0
2. Các khoản giảm trừ
12.463
18.949
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dvụ
24.314.298
48.730.963
71.345.040
45.868.072
4. Giá vốn hàng bán
22.613.595
44.345.413
62.978.404
40.015.592
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.700.703
4.385.550
7.366.636
5.852.480
6. Doanh thu hoạt động tài chính
944.421
853.425
382.484
3.494
7. Chi phí tài chính
1.342.743
2.017.449
3.923.475
4.971.657
8. Chi phí bán hàng
0
0
0
0
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.200.976
3.101.722
4.379.213
3.445.565
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
101.405
119.804
- 553.568
- 2.561.249
11. Thu nhập khác
2.259
207.352
80.797
12. Chi phí khác
372.737
19.081
13. Lợi nhuận khác
2.259
- 165.385
61.716
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
101.405
122.063
- 718.953
- 2.499.533
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
0
0
0
0
16.Lợi nhuận sau thuế
101.405
122.063
- 718.953
- 2.499.533
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính xí nghiệp Sông Đà 12.5 năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009)
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
KD Công nghiệp &Xây dựng 49B
52.625.211
0
52.625.211
46.719.155
5.906.056
611
2.181.572
0
3.338.130
386.965
415.612
683.181
- 267.568
119.398
0
119.398
Báo cáo tổng hợp
12.5
Xí nghiệp Sơng Đà
I. NHẬN XÉT :
Trong những năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã có nhiều
bước tiến quan trong. Điều này thể hiện trên một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn
vốn, về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Dựa vào bảng cân đối kế tốn
có bảng sau:
Bảng 5 : Chênh lệch chỉ tiêu kế toán giữa các năm
Chỉ tiêu
Chênh lệch TSCĐ
Chênh lệch TSLĐ
Chênh lệch tổng tài
sản
Năm
2006/2005
24.2%
6,7%
9.8%
Năm
2007/2006
- 13.1%
75.1%
57.8%
Năm
2008/2007
10.8%
24%
4.6%
Năm
2009/2008
- 13.5%
- 16.4%
-1.7%
Là 1 xí nghiệp có quy mơ khơng lớn , song trong 5 năm qua, tình hình tài sản của
doanh nghiệp có nhiều biến đổi khả quan. Dựa vào bảng trên, có thể thấy tài sản
lưu động và tổng tài sản của Xí nghiệp tăng liên tục từ năm 2005 tới năm 2008.
Trong đó đặc biệt là năm 2007, lượng tài sản lưu động tăng tới 75.1%, kéo theo
Tổng tài sản cũng tăng 57.8%. Đây là 1 con số tăng trưởng lớn.
Tuy nhiên tới năm 2009 thì ngược lai, các chỉ tiêu tài sản lưu động, tài sản cố
định đều giảm một lượng khá lớn, kéo theo tổng TS cũng giảm 1.7%. Như vậy
trong 5 năm tình hình tài sản của Xí nghiệp có nhiều biến động do nhiều nguyên
nhân khách uqna và chủ quan sẽ được trình bày sau đây. Tài sản lưu động chiếm
khoảng 80% tổng tài sản của xí nghiệp, cơ cấu này phù hợp với đặc điểm xí
nghiệp xây lắp.
Dựa vào Báo cáo tài chính có bảng sau:
Sinh viên : Phạm Thị Hồng Minh
49B
KD Công nghiệp &Xây dựng