Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11 -5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.96 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm vốn đầu tư chiếm 35 %
vốn đầu tư cả nước. Với nguồn đầu tư lớn, cùng với đặc điểm sản xuất là thời
gian thi công kéo dài, quy mô lớn, sản phẩm là những công trình có giá trị
cao...xây dựng cơ bản có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế. Trong bối cảnh
nước ta hiện nay, nền kinh tế đang từng bước chuyển đổi, việc hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp mọi nơi, làm thay đổi
bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là khối lượng công
việc của ngành tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư cũng gia tăng.
Một bài toán lớn đặt ra là cần phải huy động vốn và quản lý vốn một
cách có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong kinh
doanh. Cũng như các doanh nghiệp khác, trong doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp chi phí sản xuất ,giá thành sản phẩm hoàn thành là thước đo trình độ công
nghệ ; trình độ quản lý sản xuất dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô. Cụ thể sẽ
giúp các nhà quản lý nắm được tình hình thực hiện thực tế của từng hoạt động,
từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh để phân tích; đánh giá tình hình thực hiên các định mức chi phí và
dự toán chi phí; tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn; tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến, đổi mới công
nghệ sản xuất, tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí
không cần thiết, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính
vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn là phần hành
cơ bản của công tác kế toán, lại có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh nói chung.
Trong cơ chế hạch toán độc lập của nền kinh tế thị trường hiện nay vấn
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
3


Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để xác định được mức chi phí
tối thiểu mà doanh nghiệp cần trang trải mà đạt kết quả kinh doanh cao điều
đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề trình bày ở trên ,em xin chọn đề tài trong luận
văn tốt nghiệp của mình :
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Sông Đà 11 -5 ”
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Sông Đà 11 -5
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Sông Đà 11 -5
Trong quá trình thực tập tại đơn vị, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Nguyễn Thị Lời cũng như các anh chị trong phòng kế toán
giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập của mình. Do thời gian cũng như
kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót, rất mong được
sự góp ý chỉ bảo của thầy, cô để em bổ sung và nâng cao kiến thức thực tế của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn !

Trương Thanh Nga Kế toán 46C
4
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến quá
trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cùng với sự chuyển
đổi cơ chế quản lý kinh doanh mới và sự phát triển của tất cả các thành phần
kinh tế trên cả nước, nghành xây dựng cơ bản (XDCB) ngày một thích nghi
và phát triển lớn mạnh. Với mục tiêu từng bước hiện đại hoá cơ sở hạ tầng,
được Nhà nước quan tâm giúp đỡ nghành đang từng bước khẳng định được
chỗ đứng của mình. Một số đặc điểm đặc thù của nghành có ảnh hưởng đến
quá trình hạch toán kế toán như sau :
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, hạng mục công trình
(HMCT), vật kiến trúc ... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài... Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với
dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện
khác như lao động, vật tư... đều phải di chuyển theo đặc điểm của công trình
xây lắp. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời thường xuyên
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
5
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên và môi trường: gió, mưa, nóng,
ẩm... dễ dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng vì công tác quản lý, sử dụng và
hạch toán vật tư tài sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
- Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự
toán (giá thanh toán với chủ đầu tư cho bên A) hoặc giá thoả thuận (được xác

định trên giá dự toán công trình) do đó tính chất sản phẩm hàng hoá không thể
hiện rõ.
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch
toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là :
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hàng mục công trinh, các giai
đoạn công việc của HMCT hoặc nhóm các HMCT... từ đó xác định phương
pháp hạch toán chi phí thích hợp.
- Đối tượng tính giá thành là các HMCT đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tình dự toán riêng đã hoàn
thành...Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp : phương pháp
trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ...
- Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB dự
toán được lập theo từng hạng mục chi phí, để có thể so sánh kiểm tra chi phí
sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được
phân loại theo chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công
trực tiếp (NCTT), chi phí sử dụng máy thi công (MTC), chi phí sản xuất
chung ( SXC) . Dưới đây là mẫu bảng dự toán chi phí xây dựng :
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
6
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.1. BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
I. Chi phí trực tiếp :
1. Chi phí vật liệu ( VL )
2. Chi phí nhân công ( NC )
3. Chi phí máy thi công ( M )
4. Trực tiếp phí khác ( TT ) : ( 1,5 % x ( VL + NC + M ) )
Cộng chi phí trực tiếp ( T ) : ( VL + NC + M + TT )
II. Chi phí chung ( C ) : ( T x Tỷ lệ chi phí chung )
Giá thành dự toán xây dựng ( Z ) : ( T+C )

III. Thu nhập chịu thuế tính trước ( TL ) : ( T+C ) x tỷ lệ quy định
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế ( G ) : ( T+C+TL )
IV. Thuế GTGT đầu ra ( GTGT ) : ( G1 x Thuế suất thuế GTGT )
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế ( G1 ) : ( G2 + GTGT )
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
( G2 ) : ( G x Tỷ lệ quy định x thuế suất GTGT )
Trong đó :
G1 : Giá trị dự toán XD công trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ thi
công sau thuế
G2 : Chi phí XD nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
7
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm :
- Chi phí NVLTT : là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc...cần thiết để tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp.
- Chi phí NCTT : là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm
các khoản trích theo tiền lương như Kinh phí công đoàn (KPCĐ),Bảo hiểm xã
hội (BHXH),Bảo hiểm y tế (BHYT) của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng MTC : Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây lắp, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi
công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời

+ Chi phí thường xuyên sử dụng MTC gồm : lương chính, lương phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí tạm thời sử dụng MTC gồm : chi phí sửa chữa lớn MTC (đại
tu, trùng tu...); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy...). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch
toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát
sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ ( do liên quan
đến việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ) trường hợp này phải tiến
hành trích trước chi phí sử dụng MTC sử dụng TK 335 (Nợ TK 623 - Có TK
335)
- Chi phí sản xuất chung : là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm : lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ
quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp; chi
phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động đội, chi phí vật liệu, chi phí
CCDC và các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội...
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
8
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí chi ra như chi vật
tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và những chi phí khác tính cho
từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành. Do đặc điểm của ngành XDCB và sản xuất sản phẩm xây lắp mang
những nét đặc thù riêng khác biệt với ngành sản xuất khác mà giá thành sản
phẩm xây lắp có các khái niệm khác nhau:
- Giá thành dự toán: Là toàn bộ các chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Phần lãi định mức
Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các cấu kiện,

lắp đặt máy móc thiết bị. Bao gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí chung và lãi
định mức.
Lãi định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội cho
ngành xây dựng sáng tạo ra.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể của một doanh nghiệp nhất định trên cơ sơ biện pháp thi
công, các định mức và đơn giá áp dụng cho doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu, giá thành này bao
gồm cả chi phí tổn thất theo định mức, vượt định mức như: Các khoản thiệt
hại trong quá trình sản xuất, các khoản bội chi, các khoản lãng phívật tư, lao
động tiền vốn trong qúa trình sản xuất và quản lý doanh nghiệp được tính vào
giá thành. Do quá trình thi công và sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản
phẩm xây lắp lớn lên để tiện theo dõi những chi phí phát sinh người ta chia
giá thành thành: Giá thành hoàn chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh.
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
9
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
- Giá thành hoàn chỉnh :Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay chính là chi phí chi ra để tiến hành
thi công một công trình, HMCT kể từ khi thi công đến khi hoàn thành bàn
giao cho bên A.
- Giá thành không hoàn chỉnh(giá thành công tác xây lắp thực tế) : Phản
ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp tới điểm dừng kỹ thuật
nhất định nó cho phép kiểm kê chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho
thích hợp.ở những giai đoạn sau phát hiện những nguyên nhân gây tăng, giảm
chi phí.
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1.Hạch toán chi phí sản xuất

Chế độ kế toán cải cách của Việt nam ban hành theo quyết định số
1141 TC-CĐKT ngày 1/1/1995 cho phép doanh nghiệp được chọn một trong
hai phương pháp: Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ để tính giá vật
liệu và giá thành sản phẩm. Tuy doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch
toán nào thì việc tập hợp chi phí sản xuất để tính nên giá thành sản phẩm đều
phải thông qua bốn tài khoản chi phí:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 622: Chi phí NC trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627: Chi phí SXC
Các tài khoản chi phí đều được mở chi tiết cho từng đối tượng công
trình, MCT.Bên Nợ các TK dùng để tập hợp chi phí phát sinh dùng cho xây
dựng và xây lắp trong kỳ, bên Có phản ánh kết chuyển sang TK tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các TK này không có số dư cuối kỳ.
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
10
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3.1.1. Hạch toán chi phí NVLTT_ TK 621
- Nội dung kết cấu
Trường hợp chi phí NVLTT liên quan đến việc chế tạo ra nhiều sản
phẩm mà trong chứng từ gốc không theo dõi riêng biệt cho từng loại thì kế
toán phải thực hiện phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ thường chọn đó là
theo định mức tiêu hao, theo trọng lượng, khối lượng sản phẩm .
Chi phí phân bổ cho
từng loại sản phẩm
=
Tổng chi phí NVLTT cần
pbổ của các loại sp
x
Tiêu thức pbổ

của từng loại sp
- Sơ đồ hạch toán:
Giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức sau:
Chi phí vật liệu =TQ
j
* D
jvl
+CL
vl
Trong đó: TQ
j
: Khối lượng công tác xây lắp.
D
jvl
: Định mức phí vật liệu cho từng công việc xây lắp
CL
vl
: Chênh lệch vật liệu.
Trong xây dựng cơ bản cũng như trong các ngành khác vật liệu sử dụng
để sản xuất sản phẩm, hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản
phẩm, hạng mục công trình đó. Trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng.
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
Nợ TK 621 Có
Tập hợp chi phí NVLTT
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVTT
cho từng đối tượng giá thành
11
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân

(1): Xuất kho NVL phục vụ xây lắp
(2): NVL mua ngoài xuất thẳng không qua kho
(3): NVL nhận về do tăng vốn góp đưa thẳng vào thi công xây lắp
(4): Tạm ứng mua NVL
(5): NVL dùng không hết đem nhập kho
(6): Kết chuyển chi phí NVLTT cuối kỳ
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
TK 152
TK 621
TK 111; 112; 331
TK 411
TK 152
TK 154
TK 1412
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
12
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3.1.2. Hạch toán về chi phí NCTT_ TK 622
- Nội dung và kết cấu tài khoản
Chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp được tính bằng:
Chi phí NC= Q
j
* D
jnc
* K

j
(1+ F
1
/h
1j
+ F
1
/h
2j
)
Trong đó: Q
j
: Khối lượng công tác xây lắp
D
jnc
: Định mức nhân công theo từng công việc
K
j
: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công
F
1
: Các khoản phụ cấp lương tính theo lương( tính theo
lương tối thiểu chưa tính vào giá thành)
h
1
,h
2
: Hệ số
Nội dung cuả hạch toán chi phí nhân công gồm hạch toán thời gian lao
động, hạch toán công việc khoán, hạch toán việc tính lương, trả lương và tính

toán phân bổ chi phí tiền lương vào gía thành sản phẩm công việc hoàn thành
Có 2 hình thức trả lương chủ yếu:
- Trả lương theo thời gian
- Trả theo khối lượng công việc giao khoán
Trả lương theo thời gian bao gồm:
Lương tháng là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên theo tháng,
bậc lương đã xắp xếp.
Tiền lương phải trả
trong tháng
=
Mức lương
một ngày
x
Số ngày làm việc
trong tháng
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
Nợ TK 622 Có
Tập hợp chi phí NCTT
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT
cho từng đối tượng giá thành
13
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Lương ngày là số tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày căn cứ vào số ngày làm và khối lượng công việc được giao khoán.
Tiền lương
phải trả
=
Khối lượng công việc
giao khoán

x
Đơn giá
tiền lương
Lương công nhật: Là tiền lương trả cho người làm việc tạm thời chưa
được xắp xếp vào thang bậc lương. Người lao động làm việc ngày nào hưởng
lương ngày đó theo mức quy định đối với từng loại công việc
- Sơ đồ hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào “bảng chấm công” hợp đồng làm khoán và
chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương theo từng tổ đội sản
xuất, bộ phận thi công, các phòng ban và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ
công nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn xí
nghiệp và định khoản:
(1): Tiền lương phải trả cho công nhân viên
(2): Các khoản trích theo lương ( 6% BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào
lương công nhân viên
(3): Các khoản trích theo lương ( 19% BHXH, BHYT, KPCĐ) đưa vào
chi phí NCTT
(4): Kết chuyển chi phí NCTT cuối kỳ
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
TK 334
TK 338(2: 4)
TK 334
TK 154
(1)
(2)
(3)
(4)
TK 622
14
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân

1.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng MTC_ TK 623
- Nội dung kết cấu
-Sơ đồ hạch toán
+ TH1: Đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng và hạch toán riêng
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
Nợ TK 623 Có
Tập hợp chi phí sử dụng MTC
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng
MTC cho từng đối tượng giá thành
TK 111;112;152…
TK 133
TK 621
TK 334;338 TK 622
(1)
(2)
TK 214
TK 334;338;
153;111;112...
TK 627
(3)
(4)
TK 154
(5)
(6)
(7)
15
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
(1): Xuất hoặc mua NVL phục vụ MTC
(2): Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân công

điều khiển máy thi công
(3): Trích khấu hao máy móc thi công
(4): Chi phí chung của đội máy phát sinh trong quá trình quản lý đội
(5): Kết chuyển chi phí NVL của đội máy
(6): Kết chuyển chi phí nhân công của đội máy
(7): Kết chuyển chi phí sản xuất chung của đội máy
+ TH2: Đơn vị không tổ chức đội máy thi công riênghoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC
(1): Lương phải trả cho công nhân vận hành MTC
(2): Xuất kho hoặc mua NVL sử dụng cho MTC
(3): Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh sử dụng cho MTC
(4): Trích khấu hao xe MTC sử dụng ở đội thi công
(5): Kết chuyển chi phí sử dụng MTC phát sinh trong kỳ
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
(1)
TK 334;111
TK 623(1;2;4;7;8)_
TK 152;111;331...
TK 133
111;112;331;1412.
TK 214
(2)
(3)
(4)
TK 154
(5)
16
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Trong thời gian thi công, MTC có thể dùng cho một hay một vài công
trình, HMCT khác nhau. Vì vậy cần lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sử

dụng MTC sao cho phù hợp, chính xác với thực tế cho từng đối tượng tính giá
thành. Các tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng
sử dụng
- Theo giờ máy chạy
623i =
154 MTC

=
n
i
Gi
1
x
Gi
(Số giờ máy chạy của công
trình, HMCT i )
- Theo giá dự toán từng HMCT
623i =
154 MTC


=
n
i
Zi
1

x
Zi
(Giá dự toán của công trình,

HMCT i )
- Theo chi phí nhân công của từng HMCT
623i =
154 MTC

=
n
i
i
1
622
x 622i
1.3.1.4. Hạch toán chi phí SXC_ TK 627
- Nội dung kết cấu
- Sơ đồ hạch toán
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
Nợ TK 627 Có
Tập hợp chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng đối tượng giá thành
17
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
(1): Lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ quản lý công
trường
(2): Xuất NVL để tự sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ chung của tổ đội, công
trình và các chi phí vật liệu dùng chung khác
(3): Công cụ xuất dùng cho tổ đội sản xuất
(4): Xuất công cụ, dụng cụ phân bổ nhiều lần
(5): Phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ tính vào kỳ này

(6): Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả tổ đội công trình
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
TK 627(1,2,3,4,7,8) TK 334;338
TK 152
TK 153
TK 142
TK 214
TK 111;112;331
TK 335
TK 142
TK 154
(1)
(2)
(4) (5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(3)
18
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho tổ đội
(8): Các chi phí phải trả khác tính vào chi phí SXC trong kỳ( Chi phí
sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất trong kế hoạch...)
(9): Phân bổ các chi phí trả trước vào chi phí SXC kỳ này( tiền thuê nhà
xưởng, phương tiện kinh doanh, chi phí bảo hiểm...)
(10): Cuối kỳ phân bổ chi phí SXC cho từng công trình, HMCT
Đặc biệt :
+ Đối với chi phí SXC cần phân bổ, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ sao

cho chi phí SXC tỷ lệ thuận với tiêu thức đó, xí nghiệp tuỳ theo điều kiện sản
xuất đặc thù của mình để lựa chọn một trong các phương pháp phân bổ sau:
+ Đối với các đơn vị thi công công trình bằng biện pháp thủ công( hoặc
làm bằng máy) thì chi phí chung được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính của
công nhân sản xuất và chi phí sử dụng máy thực tế
1.3.2.Hạch toán tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Các phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm
Để tính giá thành các công trình xây lắp người ta có thể áp dụng nhiều
phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi
phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Sau đây là một số phương pháp tính
giá thành chủ yếu áp dụng cho công trình xây lắp.
+ Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm xây
lắp là đơn chiếc.Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành là phù hợp với nhau và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
- Nếu công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ phát sinh chi phí và kỳ
tính giá thành không co sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang rất
ít không đáng kể và ổn định không cần hạch toán. Giá thành công
trình xây lắp được xem xét chính bằng tổng chi phí phát sinh.
Công thức tính tổng giá thành của sản phẩm sẽ là:
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
19
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Z = C
Trong đó Z : Giá thành sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí phát sinh được tổng hợp theo đối tượng
- Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang, tính chất của sản phẩm dở
dang không ổn định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó công
thức tính giá thành sẽ là:
Z= DD ĐK + C – DD CK

Trong đó : DD ĐK Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
DDCK Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Phương pháp phân bước ( Phương pháp tổng cộng chi phí).
Phương pháp này được áp dụng cho công trình xây lắp lớn, phức tạp,
phân thành các giai đoạn thi công khác nhau, các tổ đội thi công khác nhau,
đối tượng tập hợp chi phí là từng đợt sản xuất, từng đội sản xuất, đối tượng
tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức tính:
Z = DD ĐK + C
1
+ C
2
+ C
3
+...+Cn – DDCK
Trong đó : C
1
,C
2
,C
3
...C
nj
Chi phí sản xuất được tập hợp trong các giai
đoạn khác nhau, các tổ đội khác nhau.
+ Phương pháp tỷ lệ chi phí.
Phương pháp này áp dụng khi doanh nghiệp xây dựng nhận thầu nhiều
công trình, HMTC khác nhau, theo một thời hạn nhất định và không cần hạch
toán riêng biệt từng công trình .
Các công trình, HMCT này tuy cùng một đơn vị thi công nhưng không

có dự toán, thiết kế riêng. Vì vậy, để xác định giá thành từng công trình cần
căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh đối với từng công trình, HMCT. Để làm
được điều này cần phải xác định tỷ lệ phân bổ chi phí phù hợp:
Công thức tính: Z
tt
= D
i
* H
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
20
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Trong đó : H là tỷ lệ phân bổ chi phí phù hợp.
D
i
là giá dự toán của hạng mục công trình.
Z
tt
là giá thành thực tế của HMCT
1.3.2.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp
Cuối kỳ các khoản mục chi phí phát sinh của từng công trình, hạng mục
công trình được tập hợp vào TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX(theo
địa điểm phát sinh chi phí công trình, HMCT) và được sử dụng để tổng hợp
chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành công trình, HMCT
hoặc những lao vụ dịch vụ khác.
Số dư cuối kỳ của TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
được xác định trên cơ sở kiểm kê và đánh giá khối lượng xây dựng, lắp đặt,
gia công thiết bị còn dở dang.
- Nội dung kết cấu
Sơ đồ hạch toán

Trương Thanh Nga Kế toán 46C
Nợ TK 154 Có
Chi phí NVLTT, NCTT, SXC kết chuyển
cuối kỳ
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sp
hỏng không sửa chữa được
- Giá trị NVL, hàng hoá gia công
hoàn thành nhập lại kho
- GT thực tế của sp đã chế tạo hoàn
thành nhập kho hoặc chuyển bán
- CPhí thực tế của KL lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành cung cấp cho KH
Dư Nợ : CPSXKD cuối kỳ (được xác định trên
21
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
(1): Kết chuyển chi phí NVL phát sinh trong kỳ
(2): Kết chuyển chi phí nhân công phát sinh trong kỳ
(3): Kết chuyển chi phí sử dụng MTC phát sinh trong kỳ
(4): Kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
(5): Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
(6): Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh của công trình đã hoàn
thành cuối kỳ
1.3.3. Hạch toán thiệt hại trong xây lắp
Tất cả các ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng đều
không tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất. Thiệt hại trong xây
lắp thường gặp chủ yếu ở hai dạng: Thiệt hại do sản phẩm hỏng và thiệt hại
do ngừng sản xuất.
- Thiệt hại do sản phẩm hỏng: Thực ra trong xây dựng không có sản
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
TK 622

TK 623
TK 627
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 154
TK 621
TK 155
22
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
phẩm hỏng mà chính xác đó là các cấu kiện làm sai thiết kế, không đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng, không đúng thời hạn, không được bên giao thầu
nghiệm thu...
- Thiệt hại do ngừng sản xuất: Là thiệt hại gây ra bởi các điều kiện thời
tiết mưa, bão, động đất thất thường...( dễ xảy ra với các công trình xây dựng),
do không cung ứng đủ vật tư, nhân công cho nhu cầu thi công, do bên chủ đầu
tư chậm giải phóng mặt bằng xây dựng, do tai nạn...
Thiệt hại thực tế sản
phẩm hỏng
= Thiệt hại ban đầu -
Các khoản
thu hồi
Sơ đồ hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
(1) : Gía trị sản phẩm hỏng hoàn toàn
(2) : Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất
(3) : Các khoản thu hổi nhập kho

(4) : Các khoản thu hổi tiền bồi thường
(5) : Thiệt hại thực tế sp hỏng
Có nhiều sản phẩm hỏng và nhiều trường hợp ngừng sản xuất, sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa được và không thểsửa chữa được cũng như ngừng sản
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
TK 154; 157; 632
TK 111;112;152;
334;338…
TK 1381(142;242) TK 152
TK 111;112;
3388;334
TK 811;415
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
23
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
xuất dự kiến được và ngừng sản xuất không dự kiến được.
Nếu sản phẩm hỏng sửa chữa được mà chi phí vượt quá giá trị còn lại thì
coi như hỏng hoàn toàn và nếu ngừng sản xuất dự kiến được thì mức độ thiệt
hại có thể kiểm soát được.
1.3.4. Hạch toán chi phí dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, HMCT
đang thi công và việc hạch toán được xác định bằng phương pháp kiểm kê.
Tính giá thành sản phẩm dở dang trong xây dựng phụ thuộc vào phương thức
thanh toán và khối lượng công trình xây lắp giữa người nhận thầu( bên B) và
người giao thầu (bên A):
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn

bộ công trình thì sản phẩm dơ dang được coi là phần chi phí từ lúc khởi công
đến cuối kỳ đó.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý (xác định giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp
chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý quy định và được đánh giá theo chi
phí thực tế.
+ Nếu khối lượng công trình xây lắp lớn, thời gian thi công kéo dài hoặc
các hạng mục công trình thi công liên tiếp kế nhau hay gối lên nhau thì sản
phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế.
+ Nếu khối lượng công trình xây lắp nhỏ chi phí sản xuất không lớn thì
sản phẩm dơ dang được đánh giá theo phương pháp một. Thông thường các
doanh nghiệp xây lắp chọn cả hai phương thức đánh giá này và tuỳ theo từng
công trình mà họ có cách đánh giá khác nhau.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
24
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11 -5
I. Tổng quan về Xí nghiệp Sông Đà 11 -5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 11-5 là đơn vị trực thuộc công ty Cổ phần Sông Đà
11 kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2001 được thành lập theo quyết định số
30/TCT – VPTH của Tổng Giám Đốc Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà
ngày 12 tháng 9 năm 2001. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt
động theo phân cấp cụ thể của công ty Cổ phần Sông Đà 11, có tài khoản ở
Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định.
Xí nghiệp vốn là tiền thân từ một tổng đội điện nước được thành lập để
thi công công trình đường dây tải điện 500 KV Bắc – Nam.

Địa chỉ : 243 Trường Trinh , Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng
Điện thoại : (0511)724552
Fax : (0511)724553
Hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp theo chứng chỉ nghành nghề của
Công ty Cổ phần Sông Đà 11, bao gồm các nghành nghề sau :
- Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500KV;
Xây dựng các công trình thủy điện, thuỷ lợi, giao thông, bưu điện;
Quản lý, vận hành, phân phối điện năng các dự án do Tổng Công ty
Sông Đà làm tổng thầu xây lắp hoặc chủ đầu tư.
- Xây lắp hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và khu công nghiệp ; Xây
lắp các kết cấu công trinh ; Quản lý vận hành nhà máy thủy điện vừa
và nhỏ, nhà máy nước tại các khu công nghiệp đô thị.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm về cơ khí, Quản lý và vận hành
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
25

×