Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) trên địa bàn thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.03 KB, 7 trang )

1

2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là thúc đẩy tự do hóa kinh tế để trở thành một
địa điểm đầu tư mới ngày càng hấp dẫn nhờ các chính sách ngoại thương, thu hút đầu tư được cải tiến mạnh
mẽ trong những năm gần đây. Việc tham gia WTO, hoàn tất đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do với EU
(EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), tạo ra nhiều cơ hội và thách
thức mới cho nền kinh tế đất nước trong đó ngành Ngân hàng là ngành đóng vai trò quan trọng và có ảnh

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu có liên quan về hiệu quả hoạt động tín dụng và phương pháp nghiên
cứu
Chương 2: Hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại
Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn
Hà Nội
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn Hà Nội

hưởng lớn trong quá trình hội nhập.
Trên địa bàn thành phố Hà nội hiện nay tập trung phần lớn hội sở chính của các NHTM lớn với thị trường

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

hết sức tiềm năng và đa dạng. Sự phát triển hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn đạt được
những thành tựu quan trọng, cung cấp nguồn vốn cho phát triển của thành phố với nhiều lĩnh vực khác nhau từ

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan về hiệu quả tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng


sản xuất đến thương mại dịch vụ, từ thành thị đến nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong việc cơ cấu ngành

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài

nghề, phát triển chung của thành phố Hà nội. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phải đối mặt trực tiếp với áp lực

Allen N.BERGER& Gregory F.UDELL(1990), Paul S.Calem & Michael LaCour(2001) đưa ra những

cạnh tranh và những thách thức đối mặt sau một thời gian tăng trưởng quá nóng, nợ xấu tăng cao, hiệu quả tín

luận điểm rất hữu ích để đề cập đến mối quan hệ giữa tài sản đảm bảo và chất lượng tín dụng cũng như rủi

dụng thấp. Từ đó, hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn thời gian qua đã bộc lộ nhiều khó khăn

ro ngân hàng, đây cũng là một nội dung hình thành lên hiệu quả tín dụng của một NHTM.

cũng như sự bất cập trong việc đảm bảo tính an toàn, các biện pháp quản lý rủi ro, xử lý nợ xấu...
Mặc dù trong thời gian vừa qua đã có nhiều luận văn, luận án cũng đề cập đến hiệu quả hoạt động tín
dụng ở những góc độ khác nhau nhưng quá trình nghiên cứu ở những giai đoạn khác nhau và phạm vi nghiên

Herrero(2003) từ việc nghiên cứu hoạt động ngân hàng tại Venezuela tác giả đã nêu ra yếu tố làm cho
hiệu quả tín dụng thấp là do lợi nhuận thấp hay lãi ròng trong kinh doanh thấp, đối với mỗi ngân hàng để xảy
ra vấn đề trên thì đó là sự thất bại trong hoạt động ngân hàng.

cứu cũng khác nhau, những đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng hiện nay vẫn còn là vấn đề nóng bỏng và

A.Burak Guner(2007) nghiên cứu đánh giá về cơ hội cho vay và chất lượng tín dụng (tiêu chuẩn tín

có nhiều điểm mới đòi hỏi phải có các nghiên cứu khác phù hợp đặc biệt trong tình hình rủi ro trong lĩnh vực


dụng), phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng, càng đa dạng các sản phẩm trong danh mục tín dụng

tín dụng ngân hàng ngày một tăng cao. Để góp phần tìm kiếm giải pháp trên tác giả lựa chọn đề tài” Nâng

thì càng phân tán được rủi ro, nghiên cứu cũng nói đến sự chặt chẽ trong các tiêu chuẩn tín dụng phụ

cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

thuộc vào yếu tố bên ngoài của các khách hàng đi vay tiềm năng của ngân hàng. Đây là nghiên cứu về tiêu

2. Mục đích nghiên cứu

chuẩn tín dụng nói chung của các ngân hàng tại các nước phương tây, luận án có thể vận dụng vào tình

Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà nội và từ những đánh

hình thực tế tại các NHTM.

giá này đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP trên

Glen Bullivant(2010) đã nêu các vấn đề về công tác quản lý tín dụng theo đó tác giả đưa ra các nội

địa bàn thông qua các chỉ tiêu đánh giá và các nhân ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của các ngân hàng trên

dung về dòng tiền, lợi nhuận được nâng cao bằng nhiều các biện pháp phù hợp. Cũng liên quan đến vấn đề

địa bàn.

rủi ro tín dụng và những yếu tố gây ra nợ xấu tác giả MarrisonC(2002) đã nêu rõ việc quản lý và kiểm soát


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

một cách có hiệu quả về rủi ro tín dụng sẽ làm giảm các nguy cơ vỡ nợ từ phía khách hàng. Liên quan đến

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Hà nội không do nhà nước chi phối.
Phạm vi nghiên cứu: Trong luận án này tác giả nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng trên phương

rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận từ tín dụng của ngân hàng, tác giả N.Grace(2012) qua quá
trình nghiên cứu các ngân hàng tại Kenya giai đoạn 2007-2011 tác giả chỉ ra rằng hiệu quả của việc quản lý
rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng tại Kenya.

diện tỷ suất lợi nhuận thuần đạt được từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP không do nhà nước chi

Paula Hill(2009) nghiên cứu đề cập đến sự khác nhau của hiệu quả tín dụng tiếp cận từ các chỉ số tín

phối trên địa bàn TP Hà nội, trong đó lấy 05 ngân hàng TMCP làm đối tượng nghiên cứu và so sánh với nhau

dụng , đề cập đến các chỉ số xếp hạng tín dụng của các cơ quan xếp hạng tín dụng có uy tín như Standards

là các ngân hàng: MBB,TCB,VPB,SHB,MSB, đồng thời để tăng tính thực tiễn luận án so sánh thêm với

and Poor(S&P), Moody’s and Fitch.

VCB đây là ngân hàng lớn do nhà nước chi phối có hoạt động kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Thời gian

Felicia Omowunmi Olokoyo(2011) đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng qua việc nghiên

nghiên cứu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh của 05 ngân hàng làm đại diện trong thời gian từ 2012-2016,


cứu các hành vi cách thức cho vay tại các NHTM của Nigeria. Theo đó tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu

quá trình nghiên cứu có so sánh với các ngân hàng TMCP khác trong cả nước.

Var dựa trên dữ liệu của 89 ngân hàng trong giai đoạn 1980-2005.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

4. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình nghiên cứu có liên
quan đã được công bố, danh mục các bảng biểu số liệu kèm theo, luận án bao gồm 04 chương:

Hiệu quả tín dụng là một vấn đề rộng đã có một số tác giả đề cập đến qua các luận án, đề tài khoa học
cấp bộ ngành và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu
thập và chắt lọc những điểm quan trọng liên quan đến luận án qua một số nghiên cứu nổi bật trong nước
như sau:


3
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hồng Hạnh(1996) đã làm rõ thêm về tín dụng, chất lượng tín
dụng, Phân tích thực trạng HĐTD, các nhân tố ảnh hưởng cũng như các cơ chế quản lý chất lượng

4
tác giả sử dụng nguồn số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, các website về lĩnh vực tài chính ngân hàng như:
cafef.vn, antt.vn....

HĐTD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 1990 – 1996. Việc nghiên cứu chất lượng tín dụng đóng vai
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

trò quan trọng đối với các NHTM trong giai đoạn này khi mà nền kinh tế đang trong quá trình phát triển


CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Nguyễn Văn Hưng(2003) nghiên cứu về quy chế đảm bảo tiền vay đây là một nhân tố quan trọng
tác động đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng nhằm giảm nợ xấu và chi phí dự phòng của ngân hàng.

2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1. Tín dụng

Nguyễn Thị Thu Đông (2012) nghiên cứu chất lượng tín dụng với phạm vi nghiên cứu là VCB, tác giả

Tín dụng là một phạm trù kinh tế là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín

đã đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM như việc áp dụng quy

dụng trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tín dụng thể hiện mối quan hệ vay mượn có hoàn trả trong đó

trình cho vay, hệ thống quản trị rủi ro, chất lượng thẩm định khoản cho vay...

tiền tệ là trung gian trong các giao dịch. Tín dụng báo gồm các loại hình sau:

Nguyễn Thị Như Thủy(2015) nêu hiệu quả tín dụng từ góc độ ngân hàng dựa trên hai nhóm chỉ tiêu

Xét về mục đích vay bao gồm: Cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay

gồm: Đo lường hiệu quả tín dụng thông qua nhóm chỉ tiêu trung gian gồm: nhóm chỉ tiêu đánh giá tín

chứng khoán, cho vay nông nghiệp, cho vay các định chế tài chính, cho vay cá nhân, cho thuê.

dụng chung (quy mô tín dụng và chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tín dụng) và nhóm


Xét về thời gian cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp (nợ xấu, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số rủi ro tín dụng, hệ số thu nợ,
vòng quay vốn tín dụng. Nhóm chỉ tiêu thứ hai là đo lường hiệu quả tín dụng qua nhóm chỉ tiêu xác định
hiệu quả tín dụng cuối cùng là quy mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Lâm Chí Dũng & Phan Đình Anh(2009) sử dụng mô hình KMV- MERTON để định lượng rủi ro tín
dụng. Với nghiên cứu này tác giả đã lượng hóa được một phần rủi ro tín dụng và rất hữu ích cho các ngân
hàng vận dụng vì phần lớn khoản cho vay hiện nay là dựa trên tài sản đảm bảo, đây cũng là nhân tố quan

Xét về mức độ tín nhiệm uy tín của khách hàng bao gồm; Cho vay không tài sản bảo đảm, cho vay có
bảo đảm.
Xét về hình thức cho vay bao gồm: Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân, doanh nghiêp, cho vay theo dự án đầu tư...
2.1.2. Ngân hàng thương mại
Theo như Peter S.Rose (2001) Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch

trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng.

vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức

1.2. Những nội dung đã thống nhất và khoảng trống cần nghiên cứu trong luận án về hiệu quả hoạt động tín

năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

dụng của ngân hàng
Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà nội

Hoạt động của NHTM bao gồm các nghiệp vụ như nhận tiền gửi thông qua việc mở các tài khoản giao
dịch cho khách hàng, quản lý tiền mặt, tiền tiết kiệm, trao đổi ngoại tệ, cho vay, cho thuê tài chính, tư vấn tài


không do nhà nước chi phối do vậy các nội dung luận án sẽ giới hạn cũng như tập trung giải quyết các vấn đề

chính, các dịch vụ bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp...

mới bao gồm:

2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Luận án tập trung nghiên cứu một chỉ tiêu duy nhất quan trọng nhất để đo lường đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng là tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng.
Nghiên cứu so sánh số liệu về thực trạng hiệu quả tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà
nội không do nhà nước chi phối giai đoạn 2012-2016 trong đó lấy số liệu của 05 ngân hàng TMCP trên địa

2.2.1.Khái niệm hiệu quả tín dụng
Với những quan niệm về “hiệu quả” và “ tín dụng” theo các quan niệm khác nhau của các nhà kinh tế
học có thể nói hiệu quả tín dụng của ngân hàng là kết quả lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động tín
dụng sau khi loại bỏ các chi phí phải bỏ ra cho hoạt động tín dụng.

bàn Hà nội không do nhà nước chi phối chiếm tỷ trong chủ yếu để phân tích là: MB, TCB, VPB, SHB, MSB.

Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, tính hiệu quả của hoạt động tín dụng là hoạt động

Những cơ hội và thách thức đối với các Ngân hàng TMCP trên địa bàn về việc phát triển tín dụng an

tín dụng phải đảm bảo an toàn vốn, tối đa lợi nhuận cho ngân hàng và có sự đóng góp chung cho nền kinh tế,

toàn trong thời kỳ ngành ngân hàng đang tái cơ cấu, sáp nhập đồng thời mở cửa cạnh tranh gay gắt đối với

tạo ra sự hài lòng thỏa mãn của mọi đối tượng khách hàng khi được ngân hàng cấp tín dụng nhằm nâng cao


các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
Các giải pháp và khuyến nghị mà Chính phủ, NHNN cần thực hiện và hỗ trợ để các ngân hàng TMCP

khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng trên thị trường, bên cạnh đó là công cụ để ngân hàng nhà nước điều
hành các chính sách tín dụng chính sách tiền tệ cho nền kinh tế trong từng thời kỳ.

phát triển nâng cao được hiệu quả tín dụng từ đó làm cho hoạt động ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu

2.2.2.

quả.

2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng

1.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh đối chứng, so sánh tương quan, phương pháp tổng hợp

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tỷ suất lợi

phân tích kinh tế, phương pháp mô hình hóa và đồ thị
Nguồn số liệu tác giả sử dụng trong luận án là số liệu thứ cấp chủ yếu lấy từ: Báo cáo thường niên, báo

Thu nhập thuần từ HĐTD

nhuậnthuần từ

=


x100%
Tổng dư nợ bình quân

HĐTD

Thu nhập thuần từ cho vay được tính toán theo công thức sau:

cáo tài chính của các Ngân hàng TMCP không do nhà nước chi phối có trụ sở chính đóng tại Hà nội, số liệu

Thu nhập

được thu thập trong giai đoạn 2012 – 2016 qua báo cáo đăng tải trên wedsite của từng ngân hàng. Ngoài ra

thuần từ

Doanh thu
=

Chi phí trả
-

từ lãi cho

Chi phí
-

lãi cho

Chi phí
-


dự phòng

hoạt động


5
HĐTD

vay (1)

vay (2)

6

(3)

tăng và ngược lại.

khác (4)

(1) = Dư nợ tín dụng * Lãi suất cho vay bình quân
(2) = Dư nợ tín dụng * Lãi suất huy động bình quân
(3) Đây là các loại dự phòng mà ngân hàng phải trích để đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động tín dụng

Đây là khoản chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh ngân hàng hàng ngày. Nếu các yếu tố
khác không đổi chi phí hoạt động tăng sẽ làm cho thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng giảm từ đó hiệu quả
tín dụng sẽ giảm và ngược lại.
2.3. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới và bài học rút ra


khi xảy ra rủi ro được tính toán như sau:
% trích lập

Giá trị giảm trừ tài

Chi phí
=

(

Nợ xấu

)

sản đảm bảo

dự phòng

x
dự phòng

(4) = Chi phí lương + Chi về tài sản + chi phí quản lý + Chi phí khác
2.2.2.2. Chỉ tiêu ROA, ROE
-

ROA: là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế

ROA


ROE: có nghĩa là Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận trên vốn.

2.3.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hệ thống Ngân hàng thương

Lợi nhuận sau thuế
ROE

đối với các NHTM Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới
Liên quan đến các nhân tố tác động đến hiệu quả tín dụng các ngân hàng các nước trên thế giới cũng đã chú
trọng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng như kinh nghiệm quản trị rủi ro của Citibank, Kinh nghiệm xử lý nợ của
các ngân hàng Hàn Quốc, kinh nghiệm về cải tiến quy trình tín dụng tại các Ngân hàng Thái Lan, kinh nghiệm từ
việc ứng dụng các nguyên tắc Basel II trong hoạt động cho vay của ngân hàng...

=
Tổng tài sản bình quân

-

Giá trị tài sản đảm bảo có quan hệ ngược chiều với chi phí dự phòng: Khi giá trị tài sản đảm bảo càng
cao và giá trị nghĩa vụ bảo đảm của tài sản đối với khoản vay cao thì chi phí dự phòng ngân hàng phải trích
sẽ giảm đi.
2.2.3.4. Chi phí cho hoạt động tín dụng của ngân hàng

mại Việt Nam hiện nay

=
Vốn chủ sở hữu


Các ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác chăm sóc và quan tâm đến khách hàng đặc biệt là các khách

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

hàng VIP.

2.2.3.1. Quy mô cho vay

Việc cho vay đối với khách hàng không chỉ dựa vào tài sản thế chấp. Các ngân hàng phải tuân thủ

Quy mô cho vay phản ánh khả năng tăng giảm dư nợ của ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng duy

nghiêm trong quy trình cho vay.

trì và mở rộng thị phần cho vay. Nếu dư nợ tín dụng của một ngân hàng tăng trưởng ổn định hơn các ngân
hàng khác trên cùng một địa bàn thì khẳng định năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó, quy mô cho vay được

Cần phải tách bạch công tác kiểm soát quản trị rủi ro với công tác cho vay, việc cho vay và kiểm soát cho vay
diễn ra một cách độc lập.

thể hiện qua các chỉ số: Tốc độ tăng trưởng tín dụng, Cơ cấu cho vay bao gồm cơ cấu cho vay theo thành

Cần phải có công ty độc lập xử lý nợ xấu.

phần kinh tế, cơ cấu cho vay theo ngành

Cần có lộ trình và áp dụng nghiêm túc theo các nguyên tắc của Basel trong hoạt động của NHNN cũng

2.2.3.2. Chênh lệch lãi suất


như của các NHTM.

Trong đề tài nghiên cứu, chênh lệch lãi suất phản ánh đến chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và
lãi suất huy động bình quân, mức độ ảnh hưởng của chênh lệch lãi suất đối với hiệu quả tín dụng được thể
hiện qua mối liên quan giữa thu nhập thuần và chênh lệch lãi suất ( lãi suất cho vay bình quân – lãi suất huy
động bình quân).

CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

3.1. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà
Nội

Thu nhập thuần

Dư nợ tín
=

từ lãi cho vay

(
dụng

Lãi suất huy động

Lãi suất cho
vay bình quân

)
bình quân


Theo công thức trên nếu như mức dư nợ là cố định khi lãi suất chênh lệch cao sẽ làm cho thu nhập từ lãi
cho vay cao và hiệu quả tín dụng sẽ cao và ngược lại.
2.2.3.3. Nợ xấu và tài sản đảm bảo
Định nghĩa nợ xấu của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên
thế giới. “Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại”.
Như vậy nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên90 ngày và (ii) khả năng trả nợ
thấp.
Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản mà khách hàng dùng để cầm cố thế chấp để vay vốn ngân hàng, tài
sản đảm bảo tồn tại dưới ba hình thức chủ yếu là vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Nợ xấu có quan hệ thuận chiều với chi phí dự phòng, khi nợ xấu tăng thì xu hướng chi phí dự phòng sẽ

3.1.1. Quá trình hình thành phát triển của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội
Hiện tại trên địa bàn thành phố Hà nội tính đến 31/12/2016 theo số liệu từ NHNN có 17 Ngân hàng
TMCP trong đó có 03 ngân hàng TMCP do nhà nước chi phối là BIDV-VCB-Vietinbank và 14 ngân hàng
TMCP không do nhà nước chi phối.
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn chung tình hình kinh doanh của các ngân hàng trong những năm gần đây có chiều hướng giảm do
thị trường kinh doanh khó khăn ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nợ xấu tăng cao. Trong nhóm các ngân
hàng TMCP trên địa bàn không do nhà nước chi phối chỉ có MB là hoạt động bền vững và có hiệu quả, các
ngân hàng khác nhìn chung đều có xu hướng giảm về hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả của hoạt động
cho vay phần lớn do thu nhập từ lãi cho vay đã giảm đáng kể do mặt bằng lãi suất cho vay giảm, chênh lệch
giữa cho vay và huy động vốn ngày càng thấp trong khi nợ xấu và chi phí dự phòng ngày một tăng cao.
Trong mối tương quan so sánh với VCB có thể thấy mặc dù các ngân hàng TMCP không do nhà nước chi


7

8


phối có sự tăng trưởng mạnh về tổng tài sản trong những năm gần đây tuy nhiên so với các Ngân hàng

Bảng 3.1 : Tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐTD các ngân hàng
Đơn vị: %

TMCP do nhà nước chi phối vẫn chiếm tỷ trọng còn hạn chế, riêng tổng tài sản của VCB bằng 70% tổng tài
sản của 05 ngân hàng trên cộng lại.
3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà Nội
3.2.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng (2012-2016)
3.2.1.1. Tỷ suất thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng
Trong giai đoạn 2011-2016 hoạt động ngân hàng trên địa bàn có nhiều biến động, các ngân hàng đang
trong giai đoạn tái cơ cấu sau giai đoạn phát triển nóng về tín dụng, do vậy việc xác định lợi nhuận thực sự

STT

Ngân hàng

2012

2013

2014

2015

2016

1
2
3

4
5
6

MB
TCB
VPB
SHB
MSB
VCB

3.37
0.59
2.08
1.77
-0.92
0.72

1.84
-0.63
0.95
1.10
-1.42
0.40

2.03
0.11
0.96
0.53
-3.93

0.19

1.59
-0.10
1.42
0.66
-2.90
0.30

1.30
-0.17

của HĐTD đối với các ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nhiều ngân hàng hầu như không có lợi nhuận từ

2.47
0.25
-4.39
0.51

Nguồn: Tính toán của tác giả từ các báo cáo thường niên ngân hàng

cho vay trong giai đoạn này mặc dù cũng có sự tăng trưởng mạnh về dư nợ nguyên nhân chủ yếu do chi phí

Trong những năm gần đây đặc biệt là các năm 2013, 2014, 2015 do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế

trích dự phòng, tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐTD của các ngân hàng trên địa bàn Hà nội được tác giả tính

tỷ lệ nợ xấu tăng cao, chi phí dự phòng cho vay cao, chi phí hoạt động của các ngân hàng không giảm (lạm

toán như sau:


phát cao) vì vậy hiệu quả từ HĐTD của các ngân hàng có xu hướng giảm mạnh, đặc biệt năm 2015,2016 chỉ
tiêu này giảm mạnh cho thấy sự suy giảm về hiệu quả tín dụng trong đó có thể thấy TCB giảm mạnh nhất
xuống còn mức âm 0,17% do các ngân hàng trong năm phải trích dự phòng rủi ro nhiều, NIM từ cho vay
thấp, lãi suất đầu ra có xu hướng giảm.
3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP
Hà Nội (2012 -2016)
3.2.2.1. Quy mô cho vay
Quy mô cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập từ lãi cho vay của ngân hàng, quy mô cho vay đánh
giá mức tăng trưởng dư nợ, dư nợ càng cao sẽ tác động đến mức tăng trưởng của nhu nhập từ lãi cho vay,
quy mô cho vay được thể hiện qua giá trị dư nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng, có cấu cho vay của các
ngân hàng.


9

10

Bảng 3.2: Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng các ngân hàng MB, TCB, VPB, SHB, MSB,

Biểu đồ 3.1: So sánh chênh lệch lãi suất các ngân hàng trên địa bàn TP Hà nội (2012-2016)

VCB(2012-2016)

Nguồn: NHNN
Đơn vị: Tỷ đồng/%

Tên ngân
hàng


Chỉ
tiêu

2012

2013

2014

2015

2016

MB

Dư nợ
TT

74,478
26.1

87,277
17.2

100,569
15.2

121,349
20.7


150,737
24.2

TCB

Dư nợ
TT

68,261

70,274

80,307

111,625

142,616

VPB

Dư nợ
TT

7.6
36,903
26.5

2.9
52,474
42.2


14.3
78,379
49.4

39.0
116,804
49.0

27.8
144,673
23.9

SHB

Dư nợ
TT

56,939

76,509

104,095

131,427

162,376

95.3


34.4

36.1

26.3

23.5

Dư nợ
TT

28,944

27,409

23,509

28,091

35,119

-23.3
241,167
15.2

-5.3
274,314
13.7

-14.2

323,338
17.9

19.5
387,151
19.7

25.0
460,808
19.0

MSB
VCB

Dư nợ
TT

Theo phân tích thực trạng về lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân có thể thấy
chệnh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay ngày càng giảm do chính sách tiền tệ của NHNN và nhu cầu thị
trường sau thời kỳ bùng nổ tăng trưởng tín dụng. Theo tính toán của NCS, nếu như chênh lệch lãi suất năm
2011 trên 7% thì đến băn 2015 chỉ còn 3,6%, năm 2016 là 3.4% cho thấy biên cho vay có xu hướng ngày
càng giảm, do vậy hiệu quả cho vay cũng sẽ giảm.
3.2.2.3. Nợ xấu và tài sản đảm bảo
Bảng 3.3: Tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng
Đơn vị: %
STT

Nguồn: Tính toán của tác giả từ các báo cáo thường niên ngân hàng
Có thể nói dư nợ tín dụng của năm ngân hàng trên chiếm tới trên 60% Tổng dư nợ của các ngân hàng


Ngân hàng

2012

2013

2014

2015

2016

1

MB

1.84

2.46

3.72

2.75

1.32

2

TCB


2.70

3.65

2.38

1.67

1.58

3

VPB

2.72

2.81

2.54

5.95

2.91

4

SHB

8.81


5.66

2.02

1.72

1.88

5

MSB

3.00

4.42

3.15

3.41

2.36

6

VCB

2.40

2.63


2.31

1.84

1.51

TMCP không do nhà nước chi phối đóng trên địa bàn TP Hà Nội hầu hết đều tăng trưởng dư nợ qua các năm
năm sau tăng hơn năm trước điều đó cũng phù hợp với việc tăng quy mô và phát triển của các ngân hàng, tuy
nhiên mức tăng qua các năm có xu hướng giảm. Trong các ngân hàng nghiên cứu chỉ có MSB có mức dư nợ
giảm không theo quy luật chung của các ngân hàng khác điều này cũng được thể hiện rõ qua các báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên của ngân hàng này là do những năm gần đây MSB là ngân hàng tự cơ cấu lại danh
mục cho vay, giảm dự nợ do nền kinh tế đất nước phát triển chậm và nợ xấu tăng cao qua đó tăng đầu tư tài
chính để mang lại lợi nhuận trong thời kỳ này, đây cũng là định hướng đem lại hiệu quả khi thị trường có chiều
hướng đi xuống tuy nhiên về lâu về dài MSB không tăng trưởng tín dụng cũng như cơ cấu hoạt động truyền
thống là cho vay thì sẽ phát sinh nhiều rủi ro trong tương lai.
Xét về thực trạng về dư nợ vay của toàn bộ các ngân hàng TMCP tại địa bàn Hà nội có thể thấy: Theo
báo cáo tài chính các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Hà nội năm 2016 đạt tổng mức dư nợ khoảng:

Nguồn: Tính toán của tác giả từ các báo cáo thường niên ngân hàng
Qua bảng số liệu và biểu đồ có thể thấy diễn biến tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng trên địa bàn ngày một tăng,
tăng đột biến vào năm 2012 sau đó giảm mạnh vào 2014,2015 và 2016. Theo báo cáo tài chính của một số ngân
hàng cổ phần trên địa bàn thì tỷ lệ nợ xấu năm 2012 tăng đột biến, đặc biệt SHB sau khi sáp nhập HBB tỷ lệ nợ
xấu ở mức gần 9%, các ngân hàng khác có tỷ lệ dưới 3% tuy nhiên đây được đánh giá là con số chưa chính xác
so với thực trạng nợ xấu của từng ngân hàng do các ngân hàng bán phần lớn nợ xấu cho VAMC. Trong năm
2012 nợ xấu các ngân hàng đều tăng đột biến tuy nhiên con số này đến năm 2014,2015,2016 lại giảm, việc
giảm không phải do ngân hàng đã xử lý được nợ xấu ngay mà chủ yếu là bán nợ cho VAMC.
Bảng 3.4: Nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn, nợ bán VAMC các ngân hàng
MB,TCB,VPB,SHB,MSB,VCB năm 2016

2.864.449 tỷ đồng trong đó khối các ngân hàng TMCP do nhà nước chi phối đạt khoảng 1.846.492 tỷ đồng

chiếm gần 64%, các ngân hàng TMCP không do nhà nước chi phối đạt 1.017.957 tỷ đồng chiếm 36% Tổng
dư nợ các Ngân hàng TMCP có trụ sở tại Hà nội.
3.2.2.2. Chênh lệch lãi suất

Đơn vị: Tỷ đồng
Tên ngân
hàng/giá trị nợ
quá hạn

MB

TCB

VPB

SHB

MSB

VCB

Nợ quá hạn

3,893

4,413

12,163

5,274


2,286

14,860

Nợ cần chú ý

1,904

2.166

7,955

2,229

1,456

7,923

Nợ xấu

1,989

2,247

4,208

3,045

830


6,937

615

1,375

896

1,786

675

4,247

3,404

2,922

4,136

7,302

8,873

0

Nợ có khả năng
mất vốn
Mệnh giá trái

phiếu đặc biêt (nợ
bán VAMC)

Nguồn: Tính toán của tác giả từ các báo cáo thường niên ngân hàng
Trong cơ cấu nợ quá hạn thì nợ cóa khả năng mất vốn của các ngân hàng có xu hướng gia tăng và chiếm


11

12
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN

chủ yếu

HÀ NỘI

Nhìn chung, phân tích tỷ lệ nợ xấu là một vấn đề gây nhiều tranh cãi hiện nay do nhiều ngân hàng tìm
cách giấu nợ xấu hoặc có cách tính toán khác nhau và nợ bán VAMC không được các ngân hàng tính toán

4.1.

Định hướng cơ bản về hoạt động tín dụng hiện nay

vào tỷ lệ nợ xấu. Về thực chất nợ bán cho VAMC là nợ xấu, ở một số ngân hàng nợ bán cho VAMC còn lớn

Về định hướng hoạt động ngân hàng nói chung và HĐTD nói riêng trong thời gian tới NHNN đưa ra

hơn rất nhiều nợ quá hạn trên bảng cân đối tài chính ngân hàng, xem xét trường hợp như MSB nếu nợ quá

mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động, kiểm soát lạm phát dưới 5% góp phần tăng trưởng


hạn tính cả nợ bán VAMC thì nợ quá hạn của ngân hàng này lên tới 45%.

kinh tế ở mức 6,7%. NHNN tiếp tục điều hành chính sách lãi suất, tỷ giá phù hợp theo diễn biến của thị

3.2.2.4. Chi phí lương cán bộ nhân viên

trường. Tăng trưởng phải gắn liền với chất lượng tín dụng, chú trọng phát triển đối với các lĩnh vực ưu tiên

Nhìn vào cơ cấu chi phí hoạt động các ngân hàng cho thấy chiếm chủ yếu vẫn là chi phí cho nhân viên,
đây là chi phí chiếm chủ yếu thường chiếm trên 50% chi phí hoạt động của các ngân hàng, với quy mô ngân

như nông nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế cho vay đối với các lĩnh vực rủi ro nhiều như kinh
doanh bất động sản, cho vay các dự án BOT giao thông.

hàng hàng tăng thì chi phí cho nhân viên càng lớn trong đó có thể thấy VPB là ngân hàng có chi phí cao nhất

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa

trong khối Ngân hàng TMCP không do nhà nước chi phối do trong năm 2016 ngân hàng này đã tăng mạnh

bàn Hà nội

số lượng nhân viên lên số lượng 15.000 nhân viên gần ngang bằng với các ngân hàng TMCP do nhà nước chi

4.2.1. Tăng trưởng tín dụng ổn định
Để tăng trưởng tín dụng ổn định, Chính phủ cần có những chính sách hỗ trợ tăng trưởng kinh tế vĩ mô như:

phối như VCB.
3.3. Đánh giá hoạt động tín dụng của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hà Nội

- Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hiệu quả, việc huy động các nguồn vốn trung dài hạn còn hạn chế,
hiện nay các ngân hàng chủ yếu huy động các nguồn vốn ngắn hạn với kỳ hạn ngắn chủ yếu ở kỳ hạn từ 01 -

các biện pháp kích cầu tiêu dùng trong nước, cần tạo lập và cũng cố lòng tin của người lao động về sự ổn định của
kinh tế vĩ mô và cải thiện khả năng tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng nhà nước cần điều hành chính sách tiền tệ và quản lý HĐTD ngân hàng có hiệu quả như; có
cơ chế chính sách cấp tín dụng mới đối với những khách hàng có nợ xấu nhưng có phương án sản xuất -

06 tháng.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn còn tập trung vào một số lĩnh vực nhạy cảm có mức độ rủi ro
cao như cho vay bất động sản, các dự án BOT giao thông.
- Việc cho vay đối với khách hàng đối với một số ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, các doanh nghiệp

kinh doanh có hiệu quả, có chính sách tín dụng mới về phục vụ phát triển nông nghiệp…
4.2.2. Tăng chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn
- Quản lý lãi suất cho vay hợp lý.
- Giảm thiểu chi phí lãi suất đầu vào.

nhỏ khó tiếp cận.
- Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng còn hạn chế.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao, nợ có khả năng mất vốn ngày một tăng.

4.2.3. Giảm nợ xấu
NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát chất lượng tín dụng cũng như việc chấp hành các

- Quy trình tín dụng chưa chặt chẽ phù hợp thông lệ quốc tế.

quy định của pháp luật về tín dụng, phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro nhằm làm rõ thực trạng

- Công tác thu thập thông tin cho quá trình thẩm định còn nhiều bất cập, việc thu thập thông tin mất


nợ xấu và có các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp.
Các TCTD tích cực trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu. Các ngân hàng cần có sự phối

nhiều thời gian.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng còn ít, trẻ, còn thiếu kinh nghiệm cũng là một khó khăn trong vấn đề mở

hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức có liên quan hoàn thiện khung pháp lý cho việc mua bán nợ xấu qua
VAMC. Trong việc xử lý nợ xấu cần có sự phối hợp chặt chẽ đối với các cơ quan công an, cơ quan tố tụng

rộng tín dụng.
- Thu nhập hoạt động kinh doanh của hầu hết các ngân hàng chủ yếu là từ tín dụng. Điều đó cho thấy
thu nhập hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro do phụ thuộc nhiều vào hiệu quả sử dụng

như tòa án, thi hành án, đặc biệt là có sự phối hợp chặt chẽ đối với chính quyền địa phương trong việc đấu
giá cũng như xử lý tài sản đảm bảo.
Các TCTD trên địa bàn cần phải triển khai tốt chỉ thị số chỉ thị 02/CT-NHNN ngày 10/01/2017 của

vốn vay của khách hàng.
- Tỷ suất lợi nhuận từ cho vay của các ngân hàng có xu hướng giảm cho thấy công tác quản lý hiệu
quả tín dụng chưa cao, có những ngân hàng không có hiệu quả đem lại từ HĐTD.

NHNN về việc thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2017.
Thực hiện tốt đề án tái cơ cấu các TCTD giai đoạn 2(2016-2020) theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày

- Hiệu quả tín dụng của các ngân hàng còn chi phối bởi áp lực chỉ tiêu kinh doanh do hội sở giao cho

19/7/2017 của thủ tướng chính phủ đồng thời triển khai tốt Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ

các chi nhánh, phòng giao dịch và áp lực từ các đối thủ cạnh tranh (lãi suất, hạn mức, hình thức bảo đảm..)


xấu của các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 21/06/2017 có hiệu lực thi hành ngày

do vậy để tăng trưởng các ngân hàng sẽ phải chấp nhận mức rủi ro cao.

15/08/2017.

- Quá trình tái cơ cấu Tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng đã được chỉ đạo quyết liệt tuy nhiên hiệu quả
còn chưa cao, vẫn còn một số Ngân hàng hoạt động yếu kém nợ xấu tăng cao, sở hữu chéo gây ra những rủi
ro tiềm ẩn.

4.2.4. Nâng cao công tác định giá tài sản đảm bảo
Các ngân hàng cần phải đổi mới nhận thức về định giá tài sản thế chấp coi việc xác định giá trị tài sản
thế chấp là khâu then chốt để cho vay và là công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro khi xử lý tài sản thế
chấp. Các ngân hàng cũng cần xây dựng hệ thống thông tin về bất động sản. Phối hợp với các tổ chức môi

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

giới, các công ty nghiên cứu thị trường xây dựng bộ dữ liệu thông tin thị trường phục vụ cho toàn hệ thống
ngân hàng


13
4.2.5. Nâng cao công tác quản lý chi phí lương nhân viên
Các ngân hàng cần phải cải tiến quy trình, đầu tư công nghệ nhằm tiết giảm số lượng nhân viên và tăng

14
4.3. Một số khuyến nghị
4.3.1. Một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước


năng suất lao động, đặc biệt nên hạn chế số lượng nhân viên phục vụ công tác vận hành không tạo ra lợi

- Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội

nhuận

- Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay

4.2.6. Các giải pháp khác

- Tăng cường công tác thanh tra giám sát hệ thống ngân hàng

- Nâng cao công tác thẩm định và cải tiến quy trình thẩm định
- Nâng cao công tác quản lý cho vay và kiểm soát sau cho vay
- Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng theo thông lệ quốc tế
- Giải pháp nâng cao năng lực nhân sự cho hoạt động cho vay

- Thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng
4.3.2.Một số khuyến nghị đối với các Ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Hà nội
- Chủ động tự tái cơ cấu hoạt động kinh doanh.
- Nâng cao vai trò quản lý của Cổ đông, HĐQT ngân hàng.
- Hoạt động ngân hàng gắn với hiệu quả kinh tế của địa phương, Thực hiện tốt các chính sách chủ
trương, pháp luật của nhà nước.
KẾT LUẬN
Hiện nay với xu thế tái cơ cấu ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, các ngân hàng đã trải qua một giai đoạn tăng
trưởng tín dụng nóng, bộc lộ nhiều rủi ro, việc cho vay đã được siết chặt, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế bước đầu có dấu hiệu tốt, tín dụng cho nền kinh tế đang có triển vọng mới. Vì vậy để
đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng vay vốn đồng thời nâng cao hiệu quả HĐTD các ngân hàng đã đưa ra nhiều
giải pháp, đầu tư mạnh cho công nghệ, cơ sở vật chất, mạng lưới nâng cao khả năng quản trị rủi ro để thu hút
khách hàng đồng thời cạnh tranh với các Ngân hàng khác về lĩnh vực cho vay, đưa ra nhiều sản phẩm cho

vay ưu việt, hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.. với mục tiêu là thu hút bằng được các đối tượng khách hàng tốt
có tiềm lực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua sau khi hệ thống ngân hàng trải qua thời
kỳ tín dụng tăng trưởng nóng tại các NHTM nói chung và các ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà nội nói
riêng cũng bộc lộ nhiều hạn chế như chưa chú trọng đến việc quản trị điều hành, công tác quản trị rủi ro, chất
lượng nguồn nhân lực, công nghệ, mạng lưới chi nhánh hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng kém
hiệu quả do nợ xấu phát sinh nhiều, phần lớn các Ngân hàng TMCP không do nhà nước chi phối có tỷ lệ chia
cổ tức thấp hoặc không có. Với thực tại như vậy luận án đã nghiên cứu khá toàn diện với các nội dụng như
làm rõ tổng quan nghiên cứu của đề tài, thu thập tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan trước đó
từ đó thấy được khoảng trống cần nghiên cứu tiếp theo, luận án hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu
quả tín dụng đặc biệt phân tích thực trạng hiệu quả HĐTD của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà nội
trong giai đoạn 2011-2015 đây là giai đoạn vừa chịu sự tăng trưởng nóng của tín dụng và cũng là giai đoạn
tái có cấu mạnh mẽ các ngân hàng sau khi nợ xấu phát sinh nhiều. Từ đó phân tích chỉ tiêu về hiệu của lợi
nhuận thuần từ HĐTD và các nhân tố tác động đồng thời tìm ra những giải pháp tối ưu phù hợp với thời
điểm hiện tại để nâng cao hiệu quả HĐTD.
Luận án cũng đã nêu lên những thuận lợi khó khăn cũng như những kiến nghị đề xuất đối với các Ngân
hàng TMCP trong địa bàn Hà nội và các cơ quan quản lý nhà nước để có thể nâng cao hiệu quả HĐTD của
các ngân hàng một cách thuyết phục, phù hợp với thực tiễn và đưa nhiều giải pháp có tính khả thi.



×