Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn đông khê huyện thạch an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÁI VĂN NGHĨA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN ĐÔNG KHÊ, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Khoa học mơi trƣờng
Khoa:

Mơi trƣờng

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Ngun, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÁI VĂN NGHĨA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN


ĐỊA BÀN THỊ TRẤN ĐÔNG KHÊ, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Khoa học mơi trƣờng
Lớp:

K44 – KHMT N02

Khoa:

Mơi trƣờng

Khóa học:

2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng với phƣơng
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên sau khi ra trƣờng cần phải chuẩn bị

cho mình lƣợng kiến thức cần thiết, chun mơn vững vàng.
Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên
trong các trƣờng chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại tồn bộ chƣơng trình đã
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên khi ra trƣờng sẽ hoàn
thành về kiến thức, lý luận, phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm
đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Đƣợc sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng em đƣợc phân công về
thực tập tại thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, với đề tài
nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng’’. Kết thúc thực tập,
hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hồn thành khóa học, nhân dịp này em
xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Môi Trƣờng đã
truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại
Trƣờng Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn các
cán bộ UBND thị trấn Đơng Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã
nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù
bản thân em có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian có hạn, bƣớc
đầu làm quen với phƣơng pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em khơng tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đóng góp của các thầy, cơ
giáo, bạn bè động viên để khóa luận của em đƣợc hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Tái Văn Nghĩa


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Một số thông tin của ngƣời dân đƣợc phỏng vấn bằng phiếu điều tra
............................................................................................................ 26
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích nƣớc sinh hoạt............. 28
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của thị trấn Đông Khê giai đoạn 2013-2015 .......... 31
Bảng 4.2. Các nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân ....................... 34
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc máy tại thị trấn Đông Khê...... 36
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc giếng khoan tại thị trấn Đơng
Khê ..................................................................................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc giếng đào tại thị trấn Đông Khê ... 41
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc khe suối tại thị trấn Đông Khê....... 44
Bảng 4.7. Đánh giá cảm quan của ngƣời dân về màu sắc, mùi vị của nƣớc
sinh hoạt ............................................................................................. 46
Bảng 4.8. Kết quả mức độ tự kiểm tra chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của các hộ
gia đình ............................................................................................... 47
Bảng 4.9. Loại hình xử lý nƣớc trƣớc khi sử dụng ......................................... 48
Bảng 4.10. Thống kê nguồn tiếp nhận thông tin, hiểu biết về môi trƣờng ..... 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Các nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân ....................... 35
Hình 4.2. Biểu đồ phân tích chỉ tiêu NO-3 và Fe của nƣớc máy tại thị trấn
Đơng Khê ......................................................................................... 37
Hình 4.3. Biểu đồ phân tích chỉ tiêu Cl- và độ cứng của nƣớc máy tại thị trấn
Đơng Khê ......................................................................................... 37
Hình 4.4. Biểu đồ phân tích chỉ tiêu NO-3 và Fe của nƣớc giếng khoan tại thị

trấn Đơng Khê.................................................................................. 39
Hình 4.5. Biểu đồ phân tích chỉ tiêu Cl- và độ cứng của nƣớc giếng khoan tại
thị trấn Đơng Khê ............................................................................ 40
Hình 4.6. Biểu đồ phân tích chỉ tiêu NO-3 và Fe của nƣớc giếng đào tại thị trấn
Đơng Khê ......................................................................................... 42
Hình 4.7. Biểu đồ phân tích chỉ tiêu Cl- và độ cứng của nƣớc giếng đào tại thị
trấn Đơng Khê.................................................................................. 43
Hình 4.8. Biểu đồ phân tích chỉ tiêu NO-3 và Fe của nƣớc khe suối tại thị trấn
Đơng Khê ......................................................................................... 45
Hình 4.9. Biểu đồ phân tích chỉ tiêu Cl- và độ cứng của nƣớc khe suối tại thị
trấn Đơng Khê.................................................................................. 45
Hình 4.10. Đánh giá cảm quan của ngƣời dân về màu sắc, mùi vị của nƣớc
sinh hoạt ........................................................................................... 46
Hình 4.11. Mức độ tự kiểm tra chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của các hộ gia đình ... 47
Hình 4.12. Loại hình xử lý nƣớc ..................................................................... 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BKHCNMT

: Bộ khoa học, công nghệ và môi trƣờng

BKHĐT


: Bộ Kế hoạch và đầu tƣ

BTC

: Bộ Tài chính

BTNMT

: Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BYT

: Bộ Y tế

GHCP

: Giới hạn cho phép

NĐ-CP

: Nghị định chính phủ

NN&PTNT

: Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn


KQPT

: Kết quả phân tích

PTN

: Phịng thí nghiệm

QCVN

:Quy chuẩn Việt Nam

QH

:Quốc hội

TT

: Thơng tƣ

TW

: Trung ƣơng

TT-BTC

: Thơng tƣ Bộ tài chính

TTLT


: Thơng tƣ liên tịch

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCCP

: Tiểu chuẩn cho phép

THCS

: Trung học cơ sở

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VSMTNT

: Vệ sinh môi trƣờng nông thôn

YTDP

: Y Tế Dự Phòng



v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu.............................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 13
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.3.1. Thực trạng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam và trên Thế giới .................... 15
2.3.2. Chƣơng trình nƣớc sinh hoạt nông thôn ở Việt Nam và huyện
Thạch An ................................................................................................. 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................... 25
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 25
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25


vi

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 25
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ....................................... 26
3.4.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ............................................................. 27
3.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu, phân tích trong phịng thí
nghiệm ..................................................................................................... 27
3.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu ............................................ 28
3.4.6. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu..................................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 29
4.1 Điều kiện tự, nhiên kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng nƣớc sinh
hoạt tại thị trấn Đơng Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xă hội ...................................................................... 31
4.1.3. Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân tại thị trấn Đông
Khê .......................................................................................................... 34
4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thị trấn Đông Khê, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng........................................................................ 35
4.2.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc máy tại thị trấn Đông Khê. ......................... 35
4.2.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc giếng khoan tại thị trấn Đông Khê ............. 38
4.2.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc giếng đào tại thị trấn Đông Khê ................. 41
4.2.4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc khe suối tại thị trấn Đông Khê ................... 43
4.2.5. Đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ......................... 46
4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nƣớc và cải thiện điều
kiện vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn thị trấn Đông Khê ........................ 49
4.3.1. Biện pháp công nghệ, kỹ thật ................................................................ 49

4.3.2. Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền ................... 52
4.3.3. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 53


vii

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 54
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 54
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc là tài nguyên vô cùng quý giá đối với sự sống các sinh vật sống
trên Trái Đất. Trong cơ thể sinh vật nƣớc chiếm đến khoảng 70% nên nƣớc có
vai trị quan trọng đối với duy trì sự sống của các sinh vật.
Nƣớc là khởi nguồn của sự sống. Con ngƣời hay sinh vật thì cũng đều
cần đến nƣớc để duy trì các hoạt động sống của mình. Nhƣng hiện nay nguồn
nƣớc ngày càng khan hiếm, số lƣợng và chất lƣợng nƣớc ở nhiều nơi đang bị
suy giảm. Biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng làm ảnh hƣởng nguồn nƣớc
cung cấp cho con ngƣời. Việc sử dụng không hợp lý tiết kiệm nƣớc cũng là
nguyên nhân khiến nƣớc giảm về số lƣợng và chất lƣợng. Nhiều nơi ngƣời
dân khơng có nƣớc sạch để sử dụng. Ở Việt Nam theo thống kê của Bộ Tài
ngun và Mơi trƣờng năm 2012 thì một trong ba ngƣời Việt Nam sống
khơng có nƣớc sạch, mỗi ngày có ba sinh linh bé nhỏ chết vì mắc các bệnh
liên quan đến nƣớc sạch. Mỗi năm có khoảng 9000 ngƣời tử vong vì nguồn

nƣớc và điều kiện vệ sinh kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ, hàng
năm gần 200.000 ngƣời mắc bệnh ung thƣ mới phát hiện mà một trong những
ngun nhân chính bắt nguồn từ ơ nhiễm môi trƣờng nƣớc.Vấn đề cung cấp
nƣớc sạch phục vụ cho ngƣời dân đang là vấn đề bức thiết đƣợc quan tâm ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Theo Liên Hiệp Quốc, nƣớc sạch là một trong ba
nhu cầu thiết yếu nhất của con ngƣời. Trong 7 tỷ dân đang sinh sống trên thế
giới có 1,1 tỷ ngƣời đang sống khơng có nƣớc sạch để dùng, 769 triệu ngƣời
khơng đƣợc tiếp cận với hệ thống nƣớc sạch và 2,5 tỷ ngƣời đang bị ảnh
hƣởng từ môi trƣờng sống mất vệ sinh vì thiếu nƣớc (Anh Thư (2014)) [14].
Chính vì nƣớc có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc sống, việc đảm bảo chất
lƣợng sạch cho ngƣời dân sử dụng là vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu hiện nay.


2

Thị trấn Đơng Khê có diện tích 1.618,21 ha với dân số 4.052 ngƣời
[10]. Dân số gia tăng, sự phát triển kinh tế... khiến nguồn nƣớc sạch của địa
phƣơng đang đứng trƣớc nguy cơ cạn kiệt, vì vậy mà việc cung cấp và đảm
bảo chất lƣợng nƣớc sinh hoạt là vấn đề đƣợc các lãnh đạo quan tâm lo lắng.
Trên địa bàn thị trấn tác nhân gây ô nhiễm nƣớc chủ yếu là do nƣớc thải sinh
hoạt của các hộ gia đình và nƣớc thải trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lƣợng nƣớc thải hằng ngày không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nƣớc
và môi trƣờng trong khu vực. Nguồn nƣớc chủ yếu mà ngƣời dân sử dụng
trong sinh hoạt hàng ngày là từ nƣớc máy, giếng khoan, giếng đào, nƣớc khe
suối. Do vậy mà, chất lƣợng nƣớc sinh hoạt chƣa đƣợc đảm bảo an toàn. Vào
mùa mƣa nƣớc thƣờng hay bị nhiễm vẩn đục và các loại vi khuẩn gây bệnh.
Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban Chủ
nhiệm khoa Môi trƣờng trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn thị trấn

Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt đang sử dụng tại địa phƣơng, tìm ra
những nguyên nhân gây ơ nhiễm, qua đó đƣa ra một số giải pháp để khắc
phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch tại địa
phƣơng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại thị trấn Đông Khê,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thị trấn Đông Khê, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng.


3

- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa
bàn thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu
 Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thị
trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Tạo tƣ liệu làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, đề ra các giải
pháp quản lý chất lƣợng nƣớc trên địa bàn thị trấn, có biện pháp nâng cao chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt ngƣời dân đang dùng đƣợc đảm bảo an tồn sức khỏe
ngƣời dân.
- Xác định những khó khăn, tồn tại để đƣa ra nhƣng giải pháp tốt hơn
cho công tác cung cấp, quản lý và bảo vệ nguồn nƣớc tại thị trấn.
 Ý nghĩa trong học tập
- Là cơ hội giúp sinh viên biết cách nghiên cứu khoa học, áp dụng

những kiến thức đã học của nhà trƣờng vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Bổ sung tƣ liệu cho học tập.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trƣờng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm về nước
Nƣớc là một tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của
sự sống và mơi trƣờng. Khơng có nƣớc, sự sống trên trái đất khơng thể tồn tại
đƣợc nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nƣớc. Mặt khác
nƣớc có thể gây ra tai họa cho con ngƣời và mơi trƣờng. Nƣớc có thể chia
thành nhiều loại khác nhau, tùy theo đặc tính tự nhiên hay mục đích sử dụng
của con ngƣời. Căn cứ vào đặc tính lý hố của nƣớc, nƣớc có thể chia thành
nƣớc mặn, nƣớc ngọt, nƣớc lợ… Căn cứ vào dạng tồn tại của nƣớc chia thành
dạng lỏng (lỏng), dạng khí (hơi nƣớc), dạng rắn (băng, tuyết). Căn cứ vào nơi
tồn tại, nƣớc gồm: nƣớc biển, nƣớc hồ, nƣớc ao… Căn cứ vào mục đích sử
dụng thì có nƣớc dùng cho sinh hoạt, sản xuất và nuôi trồng thủy sản, thủy
điện… Dƣới góc độ luật mơi trƣờng, nguồn nƣớc đƣợc hiểu là “thành phần cơ
bản của môi trƣờng, là yếu tố quan trọng hành đầu của sự sống”.
Nƣớc mặt là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
Nƣớc ngầm là nguồn nƣớc nằm dƣới bề mặt đất sỏi, và trong những
tầng địa chất thấm qua đƣợc.
Nƣớc sinh hoạt là nƣớc có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con ngƣời.
Nƣớc sạch là nƣớc đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nƣớc trong, khơng màu.

+ Khơng có mùi vị lạ, khơng có tạp chất.
+ Khơng chứa chất tan có hại.
+ Không chứa mầm mống gây bệnh [2].
2.1.2 Khái niệm ô nhiễm nước
- Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi thành phần và tính chất nƣớc, có hại cho
hoạt động sống bình thƣờng của sinh vật và con ngƣời, bởi sự có mặt của một
hay nhiều chất lạ vƣợt quá ngƣỡng chịu đựng của sinh vật.


5

- Hiến chƣơng Châu Âu về nƣớc đã định nghĩa về ô nhiễm nƣớc nhƣ
sau:" Sự ô nhiễm nƣớc là một biến đổi chủ yếu do con ngƣời gây ra đối với
chất lƣợng nƣớc, làm ô nhiễm nƣớc và gây nguy hại khi sử dụng cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi - giải trí, cho động vật ni cũng nhƣ
các lồi hoang dại”.
- Ơ nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Do mƣa, tuyết tan, gió, bão, lũ lụt. Ơ nhiễm này
cịn đƣợc gọi là ơ nhiễm khơng xác định nguồn gốc.
+ Nguồn gốc nhân tạo: Là sự thải các chất độc hại chủ yếu dƣới dạng
lỏng. Chủ yếu do xả nƣớc thải từ các vùng dân cƣ, khu công nghiệp, hoạt
động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón trong nơng nghiệp.
- Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, ngƣời ta phân ra các loại ô
nhiễm nƣớc nhƣ ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ơ nhiễm hố chất, ơ nhiễm
sinh học, ơ nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Hiện tƣợng ô nhiễm nƣớc xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại
vi khuẩn gây bệnh, virut, kí sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau
nhƣ chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các
bệnh viện, các loại rác thải sinh hoạt bình thƣờng của con ngƣời hay hoá chất,
thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ... sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp đƣợc

đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nƣớc dƣới đất mà khơng qua
xử lí hoặc với khối lƣợng quá lớn vƣợt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm
sạch của các loại ao, hồ, sông, suối.
Các xu hƣớng chính thay đổi chất lƣợng nƣớc khi bị ô nhiễm.
Giảm độ PH của nƣớc ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí
quyển, tăng hàm lƣợng SO2- và NO3- trong nƣớc.
Tăng hàm lƣợng các ion Ca2+, Mg2+, SiO32- trong nƣớc ngầm và
nƣớc mƣa hịa tan, phong hóa các quặng cacbonat.


6

Tăng hàm lƣợng các muối trong nƣớc bề mặt và nƣớc ngầm do chúng
đi vào môi trƣờng nƣớc cùng nƣớc thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
Tăng hàm lƣợng các chất hữu cơ, trƣớc khi là các chất khó phân hủy
bằng con đƣờng sinh học (các chất hoạt động trên bề mặt và thuốc trừ sâu).
Tăng hàm lƣợng các ion kim loại trong nƣớc tự nhiên, trƣớc hết là:
Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, As3+, Fe2+, Fe3+.
Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nƣớc tự nhiên do q trình
oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
Giảm độ trong của nƣớc [9].
2.1.3. Khái niệm nước hợp vệ sinh
Nƣớc hợp vệ sinh: là nƣớc đƣợc sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa
mãn các yêu cầu chất lƣợng: không màu, không mùi, không vị lạ, khơng chứa
các thành phần có thể gây ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời, có thể dùng để
ăn uống sau khi đun sơi.
Định nghĩa này cịn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo
hƣớng sau đây:
 Giếng đào hợp vệ sinh:
- Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ơ

nhiễm khác ít nhất 10 m.
- Thành giếng cao tối thiểu 0,6 m đƣợc xây bằng gạch, đá, hoặc thả
ống buy sâu ít nhất 3 m kể từ mặt đất.
 Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
 Giếng khoan hợp vệ sinh:
- Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn
gây ô nhiễm khác ít nhất 10 m.
- Nền giếng phải lát gạch, đá hoặc làm bằng bê tông, không bị nứt nẻ.
 Các nguồn nƣớc hợp vệ sinh khác:
- Nƣớc suối hoặc nƣớc mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của
ngƣời hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công
nghiệp, làng nghề.


7

- Nƣớc mƣa đƣợc thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bằng bê tông
(sau khi đã xả nƣớc bụi bẩn trƣớc khi thu hứng) trong bể chứa, lu chứa đƣợc
rửa sạch trƣớc khi thu hứng.
- Nƣớc mạch lộ là nguồn nƣớc ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất
không bị ô nhiễm bởi chất thải của ngƣời hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo
vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề [1].
2.1.4. Các khái niệm về nước sạch
 Khái niệm về nƣớc sạch
Có rất nhiều khái niệm về nƣớc sạch, dƣới đây là một số khái niệm
khác nhau về nƣớc sạch:
Nƣớc sạch là nƣớc đảm bảo các yêu cầu sau: là nƣớc không có màu,
mùi vị khác thƣờng gây khó chịu cho ngƣời uống, khơng có các chất tan và
khơng tan độc hại cho con ngƣời, khơng có các vi khuẩn gây bệnh và không
gây tác động xấu cho sức khỏe ngƣời sử dụng.

Các nguồn nƣớc đạt tiêu chuẩn nƣớc sạch cho sinh hoạt, ăn uống đƣợc
chia nhƣ sau:
- Nƣớc sạch cơ bản: là nguồn nƣớc có điều kiện đảm bảo chất lƣợng
nƣớc sạch và đƣợc kiểm tra theo dõi chất lƣợng thƣờng xuyên gồm:
 Nƣớc cấp qua đƣờng ống từ nhà máy nƣớc hoặc trạm cấp nƣớc.
 Nƣớc giếng khoan tầng nông hoặc sâu có chất lƣợng tốt, ổn định và
đƣợc sử dụng thƣờng xuyên.
- Nƣớc sạch quy ƣớc: gồm các nguồn nƣớc sau (theo hƣớng dẫn của
Ban chỉ đạo Quốc gia về cấp nƣớc sạch và VSMTNT):
 Nƣớc máy hoặc nƣớc cấp từ các trạm bơm nƣớc.
 Nƣớc giếng khoan có chất lƣợng tốt và ổn định.
 Nƣớc mƣa hứng và trữ sạch.
 Nƣớc mặt (nƣớc sơng, suối, ao) có xử lý bằng lắng trong và tiệt trùng
- Nƣớc sạch là nƣớc có chất lƣợng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nƣớc
sạch của Việt Nam .


8

 Khái niệm nƣớc sạch đáp ứng quy chuẩn Việt Nam
Nƣớc sạch là nƣớc có chất lƣợng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nƣớc
sạch của Việt Nam (QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lƣợng nƣớc ăn uống hay QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, ban hành theo thông tƣ số 04/2009/TT
– BYT và 05/2009/TT – BYT ngày 17/06/2009).
- Nƣớc sạch này có thể lấy từ các nguồn sau:
 Nguồn nƣớc máy cấp từ các cơ sở cấp nƣớc tập trung.
 Nguồn nƣớc do cá nhân và hộ gia đình tự khai thác nƣớc để dùng cho
sinh hoạt.
- Giám sát trƣớc khi đƣa nguồn nƣớc vào sử dụng:xét nghiệm tất cả

các chỉ tiêu thuộc mức độ A, B do cơ sở cung cấp nƣớc thực hiện, định kỳ
giám sát là:
 Đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ A:
a) Xét nghiệm ít nhất 01 lần/03 tháng do cơ sở cung cấp nƣớc thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát, xét nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng do các cơ
quan có thẩm quyền thực hiện, cụ thể nhƣ sau:
 Lấy mẫu nƣớc tại 100% các cơ sở cung cấp nƣớc trên địa bàn đƣợc
giao quản lý;
 Lấy mẫu nƣớc ngẫu nhiên đối với nƣớc do cá nhân, hộ gia đình tự
khai thác để sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
 Đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ B:
a) Xét nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng do cơ sở cung cấp nƣớc thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát, xét nghiệm ít nhất 01 lần/năm do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền thực hiện, cụ thể nhƣ sau:
 Lấy mẫu nƣớc tại 100% các cơ sở cung cấp nƣớc trên địa bàn đƣợc
giao quản lý;
 Lấy mẫu nƣớc ngẫu nhiên đối với nƣớc do cá nhân, hộ gia đình tự
khai thác để sử dụng cho mục đích sinh hoạt [1].


9

2.1.5. Khái niệm về nước sinh hoạt
Nƣớc sinh hoạt là nƣớc sạch hoặc nƣớc có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con ngƣời [5].
2.1.6. Các thông số đánh giá chất lượng nước nguồn cung cấp cho mục
đích sinh hoạt
- Các chỉ tiêu về lý học
Độ pH của nƣớc:
Định nghĩa về mặt tốn học: pH = -logH+. pH là thơng số đánh giá

chất lƣợng nguồn nƣớc, nó quyết định đến tính axit, bazơ cũng nhƣ khả năng
hịa tan của các chất tan trong nƣớc, sự thay đổi của pH dẫn tới sự thay đổi
thành phần hóa học của nƣớc (sự kết tủa, sự hịa tan, cân bằng cacbonat,…), các
q trình sinh học trong nƣớc. pH dƣới 7 là có tính axit và độ pH trên 7 có tính
bazo. pH đƣợc xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phƣơng pháp chuẩn độ.
 Nhiệt độ (0C):
Nhiệt độ của nƣớc có ảnh hƣởng đến độ pH, đến các q trình hóa học
và sinh học xảy ra trong nƣớc. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trƣờng
xung quanh, vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm… Nhiệt độ cần
đƣợc xác định tại chỗ (tại nơi lấy mẫu).
 Độ màu của nƣớc:
Nƣớc ngun chất khơng có màu. Màu sắc gây nên bởi các tạp chất
trong nƣớc (thƣờng là do chất hữu cơ: chất mùn hữu cơ, acid humic; một số
ion nhƣ sắt…; một số loài thủy sinh vật). Độ màu thƣờng đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp so màu với các dung dịch chuẩn là Clorophantinat Coban. Đơn
vị Pt – Co.
 Độ đục:
Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nƣớc. Các chất lơ lửng
trong nƣớc có thể có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy sinh


10

vật có kích thơng thƣờng từ 0,1 – 10m. Độ đục làm giảm khả năng truyền
sáng của nƣớc, ảnh hƣởng tới quá trình quang hợp. Độ đục đƣợc đo bằng máy
đo độ đục (đục kế – turbidimeter). Đơn vị đo độ đục theo các máy do Mỹ sản
xuất là NTU (Nephelometric Turbidity Unit).
 Tổng hàm lƣợng chất rắn (TS):
Các chất rắn trong nƣớc có thể là những chất tan hoặc không tan, bao
gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lƣợng các chất rắn

(TS) là lƣợng khơ tính bằng mg của phần cịn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu
nƣớc trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lƣợng khơng đổi
(đơn vị tính bằng mg/l).
 Tổng hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (SS):
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan
trong nƣớc. Hàm lƣợng các chất lơ lửng (SS) là lƣợng khô của phần chất rắn
còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nƣớc mẫu qua phễu lọc rồi sấy
khô ở 1050C cho tới khi khối lƣợng không đổi. Đơn vị tính là mg/l.
 Tổng hàm lƣợng chất rắn hòa tan (DS):
Các chất rắn hòa tan là những chất tan đƣợc trong nƣớc, bao gồm cả
chất vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lƣợng các chất hòa tan (DS) là lƣợng khô
của phần dung dịch qua lọc khi lọc 1 lít nƣớc mẫu qua phễu lọc có giấy lọc
sợi thủy tinh rồi sấy khô ở 1500C cho tới khi khối lƣợng khơng đổi. Đơn vị
tính là mg/l.
DS = TS – SS.
 Tổng hàm lƣợng các chất dễ bay hơi (VS):
Hàm lƣợng các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS) là lƣợng mất đi khi
nung lƣợng chất rắn huyền phù (SS) ở 5500C cho đến khi khối lƣợng không
đổi (thƣờng đƣợc qui định trong một khoảng thời gian nhất định). Hàm lƣợng
các chất rắn hòa tan dễ bay hơi (VDS) là lƣợng mất đi khi nung lƣợng chất


11

rắn hòa tan (DS) ở 5500C cho đến khi khối lƣợng không đổi (thƣờng đƣợc qui
định trong một khoảng thời gian nhất định) [5].
- Các chỉ tiêu về hóa học
 Độ kiềm toàn phần:
Là tổng hàm lƣợng các ion HCO3, CO32-, OH- có trong nƣớc. Độ kiềm
trong nƣớc tự nhiên thƣờng gây nên bởi các muối của acid yếu, đặc biệt các

muối carbonat và bicarbonat
 Độ cứng của nƣớc:
Là tổng hàm lƣợng của các ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng của nƣớc gây
nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nƣớc. Chúng phản ứng với một số
anion tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị 1 khơng gây nên độ cứng của nƣớc.
 Hàm lƣợng oxigen hòa tan (DO):
Là lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc cần thiết cho sự hô hấp của các sinh
vật nƣớc. DO trong nƣớc phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ áp suất, nhiệt độ, thành
phần hóa học của nguồn nƣớc, số lƣợng vi sinh, thủy sinh vật… Khi DO
xuống đến khoảng 4 – 5 mg/l, số sinh vật có thể sống trong nƣớc giảm mạnh.
Nếu hàm lƣợng DO quá thấp nƣớc sẽ có mùi và trở nên đen do trong nƣớc lúc
này diễn ra chủ yếu là các q trình phân hủy yếm khí, các sinh vật không thể
sống đƣợc trong nƣớc này nữa. Đơn vị mg/l.
 Nhu cầu oxigen hóa học (COD - nhu cầu oxy hóa học):
Là lƣợng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nƣớc bao
gồm cả vô cơ và hữu cơ. COD giúp phần nào đánh giá đƣợc lƣợng chất hữu
cơ trong nƣớc có thể bị oxid hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh giá mức
độ ô nhiễm của nƣớc). COD đƣợc khi xác định bằng phƣơng pháp KMnO4
hoặc K2Cr2O7. Đơn vị mg/l.
 Nhu cầu oxigen sinh hóa (BOD - nhu cầu oxy sinh hố):
Là lƣợng oxigen cần thiết để vi khuẩn có trong nƣớc phân hủy các chất
hữu. BOD dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nƣớc. Đơn vị mg/l


12

 Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nƣớc:
+ Sắt: chỉ tồn tại dạng hòa tan trong nƣớc ngầm dƣới dạng muối Fe2+
của HCO3-, SO42 , Cl-…, còn trong nƣớc bề mặt, Fe2+ nhanh chóng bị oxid hóa
thành Fe3+ và bị kết tủa dƣới dạng Fe(OH)3. Nƣớc thiên nhiên thƣờng chứa

hàm lƣợng sắt lên đến 30 mg/l. Với hàm lƣợng sắt lớn hơn 0,5 mg/l nƣớc có
mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt… Các cặn kết tủa của sắt có thể
gây tắc nghẽn đƣờng ống dẫn nƣớc. Trong quá trình xử lý nƣớc, sắt đƣợc loại
bằng phƣơng pháp thơng khí và keo tụ.
+ Các hợp chất Clorua: Clor tồn tại trong nƣớc dƣới dạng Cl-. Nói
chung ở mức nồng độ cho phép thì các hợp chất clor không gây độc hại,
nhƣng với hàm lƣợng lớn hơn 250 mg/l làm cho nƣớc có vị mặn. Nƣớc có
nhiều Cl- có tính xâm thực ximăng. Đơn vị mg/l.
+ Các hợp chất Sulfat: Ion SO42- có trong nƣớc do khống chất hoặc có
nguồn gốc hữu cơ. Với hàm lƣợng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏa
con ngƣời. Ở điều kiện yếm khí, SO42- phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí
H2S có độc tính cao. Đơn vị mg/l [5].
-

Các chỉ tiêu về sinh học
 Coliform:
Là chỉ số cho biết số lƣợng các vi khuẩn gây bệnh đƣờngruột trong mẫu

nƣớc. Không phải tất cả các vi khuẩn coliform đều gây hại. Tuy nhiên, sự
hiện diện của vi khuẩn coliform trong nƣớc cho thấy các sinh vật gây bệnh
khác có thể tồn tại trong đó.
 E.coli:
Là chỉ số cho biết số lƣợng các vi khuẩn gây bệnh đƣờng ruột trong
mẫu nƣớc. Sự có mặt của E.Coli trong nƣớc chứng tỏ nguồn nƣớc đã bị ô
nhiễm bởi phân rác, chất thải của ngƣời và động vật và nhƣ vậy cũng có khả
năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lƣợng E.Coli nhiều hay ít tùy
thuộc mức độ nhiễm bẩn của nguồn nƣớc. Đặc tính của khuẩn E.Coli là khả
năng tồn tại cao hơn các loại vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác. Việc xác định



13

số lƣợng E.Coli thƣờng đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này
thƣờng đƣợc chọn làm vi khuẩn đặc trƣng trong việc xác định mức độ nhiễm
bẩn do vi trùng gây bệnh trong nƣớc. Đơn vị VK/100ml [5].
2.2. Cơ sở pháp lý
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nƣớc
ngày càng đƣợc bổ sung và hồn thiện, đã phát huy vai trị tích cực trong việc
thơng qua mọi nguồn lực của tồn xã hội và việc bảo vệ tài nguyên nƣớc.
- Luật Bảo vệ mơi trƣờng của nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014.
- Luật Tài nguyên nƣớc số: 17/2012/QH13 đã đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày
21/06/2012 và có hiệu lực từ 01/01/2013
- Hƣớng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ mơi trƣờng trong
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020. Số 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014.
- Các nghị định, thông tƣ, quyết định, chị thị và văn bản của Chính phủ,
cơ quan TW, địa phƣơng liên quan đến công tác bảo vệ mơi trƣờng, tài
ngun nƣớc:
 Nghị định 142/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc và khoáng sản.
 Nghị định 201/2013/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật tài nguyên nƣớc của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nƣớc.
 Nghị định 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
 Thông tƣ liên tịch số: 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Bộ Tài chính – Bộ Kế hoạch và
đầu tƣ về việc hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà
nƣớc chi cho Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Nƣớc sạch và Vệ sinh môi

trƣờng nông thôn giai đoạn 2012-2015.


14

 Quyết định số 22/2006 /QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trƣờng.
- Các TCVN liên quan:
 Tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc cấp sinh hoạt (TCVN 5502:2003).
 Tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc ăn uống (Ban hành kèm theo quyết định của
Bộ trƣởng Bộ Y tế số 1329/2002/QĐ- BYT ngày 18/04/2002).
 Tiêu chuẩn nƣớc sạch (Ban hành kèm theo quyết định của Bộ trƣởng
Bộ Y tế số 09/2005/QĐ- BYT ngày 11/03/2005).
 TCVN 6663-1:2011(ISO 5667-1:2006) – Chất lƣợng nƣớc – Phần 1:
Hƣớng dẫn lập chƣơng trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.
- QCVN về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt:
QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt.
2.3. Cơ sở thực tiễn
Nƣớc sạch cho ngƣời dân nói chung và cho các đơ thị nói riêng là vấn
đề đang đƣợc xã hội hết sức quan tâm, đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất
nƣớc nhƣ hiện nay, nƣớc sạch còn là một trong những tiêu chí thể hiện văn
minh của xã hội.
Điều tra, xác định thực những thuận lợi và khó khăn trong việc cung
cấp nƣớc sinh hoạt và nhƣ cầu sử dụng nƣớc của ngƣời dân góp phần đƣa ra
những giả pháp nhằm thúc đẩy nhanh tỷ lệ cấp nƣớc sinh hoạt cho xã Đơng
Cứu trong tƣơng lai bằng những loại hình tiên tiến, công nghệ hiện đại nhƣ:
hệ thống cấp nƣớc tập trung. Đồng thời kết quả của đề tài góp phần phổ biến,
tuyên truyền, giáo dục đến ngƣời dân về tầm quan trong của nƣớc sạch, giúp
ngƣời dân nông thôn nhận thức đƣợc vai trị của việc dùng nƣớc sạch đó là:

- Nâng cao điều kiện sống cho ngƣời dân thông qua việc cung cấp và
sử dụng các cơng trình cấp nƣớc hiện đại, làm giảm bớt sự cách biệt giữa đơ
thị và nơng thơn, góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng
nghiệp và nơng thơn.


15

- Tăng cƣờng sức khỏe cho ngƣời dân nông thôn bằng cách giảm thiểu
các bệnh liên quan đến nƣớc sinh hoạt nhờ cải thiện việc cấp nƣớc sạch và
nâng cao ý thức của ngƣời dân.
- Giảm tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng: có nguồn nƣớc sinh hoạt tốt thì
cá nhân, nhà cửa đƣợc vệ sinh sạch sẽ, môi trƣờng sống trong lành, nên giảm
tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng.
2.3.1. Thực trạng nước sinh hoạt tại Việt Nam và trên Thế giới
2.3.1.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Nhu cầu về nƣớc chƣa bao giờ cao nhƣ hiện nay. Khai thác nƣớc sạch
đã tăng gấp 3 lần trong vòng 50 năm qua. Diện tích đất tƣới cũng tăng gấp đơi
trong chừng ấy năm và hiện tƣợng này liên quan mật thiết với sự gia tăng dân
số. Dân số thế giới hiện nay là 6,6 tỷ ngƣời và mỗi năm tăng thêm 80 triệu
ngƣời. Điều đó có nghĩa, nhu cầu về nƣớc sạch mỗi năm tăng thêm khoảng 64
tỷ mét khối. Song, đáng tiếc là 90% số dân trong số 3 tỷ ngƣời dự kiến tăng
thêm vào năm 2050 lại tập trung ở các nƣớc đang phát triển,nơi mà ngay từ
bây giờ đã đang chịu cảnh khan hiếm nƣớc [8].
Gia tăng dân số đồng nghĩa với gia tăng nhu cầu lƣơng thực và tất
nhiên nhu cầu về nƣớc cũng tăng. Cho đến nay, nông nghiệp vẫn là đối tƣợng
tiêu thụ nhiều nƣớc nhất, chiếm tới 70% lƣợng nƣớc tiêu thụ (so với 20%
dành cho công nghiệp và 10% dùng trong sinh hoạt đời sống). Nếu khơng có
quy hoạch sử dụng hợp lý, nhu cầu nƣớc cho nơng nghiệp trên tồn thế giới sẽ
tăng lên từ 70% đến 90% vào năm 2050, mặc dù sử dụng tài nguyên nƣớc của

một số nƣớc hiện đã chạm đến mức giới hạn. Đồng thời, những thay đổi về lối
sống và thói quen ăn uống đã diễn ra trong nhiều năm gần đây, nhất là gia
tăng tỷ lệ mức tiêu thụ thịt và các sản phẩm bơ sữa tại những nƣớc vừa giàu
lên đã tác động rất lớn đến tài nguyên nƣớc. Để sản xuất 1 kg ngũ cốc cần từ
800 đến 4000 lít nƣớc, trong khi đó để có đƣợc 01 kg thịt bị phải tốn từ 2000
đến 16000 lít nƣớc. Nếu vào thời điểm năm 1985, một ngƣời Trung Quốc tiêu


16

thụ 20 kg thịt thì vào năm 2009 con số này đã là 50 kg. Điều đó có nghĩa,
Trung Quốc cần có thêm 390 km3 nƣớc. Để giúp so sánh, năm 2002, lƣợng
thịt tiêu thụ tính theo đầu ngƣời tại Thụy Điển và tại Mỹ tƣơng ứng là 76kg và
125 kg [8].
Sản xuất nhiên liệu sinh học tăng nhanh trong những năm qua đã gây
những tác động đáng kể đến nhu cầu về nƣớc. Sản lƣợng ethanol năm 2008 là
77 tỷ lít, gấp 3 lần giai đoạn từ 2000 đến 2007 và dự kiến sẽ đạt 127 tỷ lít vào
năm 2017. Mỹ và Brazil là các nhà sản xuất hàng đầu, đáp ứng 77% nhu cầu
của toàn thế giới. Năm 2007, 23% sản lƣợng ngơ ở Mỹ và 54% mía đƣờng
của Brazil là dành để sản xuất ethanol. Trong năm 2008, 47% lƣợng dầu thực
vật sản xuất tại Cộng đồng Châu Âu đƣợc dùng làm nhiên liệu diesel sinh
học. Tuy vậy, mặc dù việc gia tăng sử dụng cây trồng cho nhiên liệu sinh học,
nhƣng tỷ lệ so với tổng sản lƣợng vẫn cịn nhỏ. Trong năm 2008, ƣớc tính thị
phần về ethanol trên thị trƣờng nhiên liệu vận tải của Mỹ, Brazil và Cộng
đồng Châu Âu tƣơng ứng là 4.5%, 40% và 2.2%. Với khả năng giúp làm giảm
bớt sự lệ thuộc vào năng lƣợng chất đốt, xem ra với công nghệ hiện tại, nhiên
liệu sinh học đang đặt lên môi trƣờng và đa dạng sinh học một áp lực khơng
tƣơng ứng. Vấn đề chính là phải cần một lƣợng lớn nƣớc và phân bón để gieo
trồng. Để làm ra 01 lít nhiên liệu sinh học phải cần khoảng từ 1000 đến 400m
lít nƣớc [8].

Trong khi đó, nhu cầu về năng lƣợng đang tăng nhanh, đồng nghĩa với
tăng nhu cầu về nƣớc. Nhu cầu năng lƣợng toàn cầu dự kiến tăng lên khoảng
55% vào năm 2030 và chỉ riêng Trung Quốc và Ấn Độ đã chiếm tới 45%
lƣợng tăng này. Sản xuất điện từ nguồn thủy điện dự kiến tăng trung bình
hàng năm ở mức 1.7% từ năm 2004 đến 2030, gia tăng tổng thể là 60%. Tuy
bị chỉ trích là nguyên nhân gây ảnh hƣởng nặng nề đến môi trƣờng và khiến
nhiều ngƣời dân bị mất chỗ ở, nhƣng với nhiều ngƣời các đập thủy điện vẫn
đƣợc xem là một giải pháp nhằm đáp ứng các nhu cầu năng lƣợng hiện nay.
Bên cạnh các áp lực gia tăng nhu cầu về nƣớc nêu trên, sự ấm lên toàn cầu sẽ


×