Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

QUẢN TRỊ DỰ ÁN dự án kinh doanh rau sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.82 KB, 41 trang )

MỞ BÀI.......................................................................................................................4
PHẦN I: LỰA CHỌN VÀ PHÂN TÍCH BA Ý TƯỞNG KINH DOANH CỦA
NHÓM......................................................................................................................... 5
I. Ý TƯỞNG KINH DOANH RAU SẠCH................................................................5

1.tổng quan giới thiệu dự án..............................................................................5
2.phân tích thị trường.........................................................................................6
2.1.Phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại: ..........6
2.2.Xác định loại thị trường và loại sản phẩm của dự án: ............................7
3. Lý do kinh doanh .........................................................................................7
4.các phương diện của dự án.............................................................................7
4.1.Phương diện thời gian...............................................................................7
4.2.Phương diện về nguồn lực........................................................................8
4.3.Phương diện kết quả.................................................................................9
5.tính khả thi của dự án......................................................................................9
6.Tiến độ của dự án..........................................................................................10
7.Rủi ro của dự án............................................................................................10
7.1.Rủi ro cuối ngày không bán được còn thừa............................................10
7.2.Rủi ro về cạnh tranh................................................................................10
II. Ý TƯỞNG KINH DOANH ĐỒ ĂN VẶT CHO SINH VIÊN...........................10

1. Tổng quan giới thiệu về dự án.....................................................................10
2. Lý do kinh doanh.........................................................................................11


3. Tính khả thi của dự án.................................................................................11
4. Các phương diện của dự án..........................................................................11
4.1 Phương diện thời gian.............................................................................11
4.2 Phương diện nguồn lực...........................................................................11
4.3 Phương diện kết quả:..............................................................................12
5. Thị trường của dự án....................................................................................12


6. Tiến độ của dự án.........................................................................................12
7. Rủi ro của dự án...........................................................................................12
III. Ý TƯỞNG KINH DOANH MUA BÁN SÁCH BÁO CŨ................................13

1. Giới thiệu dự án...........................................................................................13
2. Lý do kinh doanh.........................................................................................14
3. Tính khả thi của dự án.................................................................................14
4. Các phương diện của dự án.........................................................................14
4.1 Phương diện thời gian.............................................................................14
4.2 Phương diện nguồn lực...........................................................................15
4.3 Phương diện kết quả...............................................................................15
5. Thị trường của dự án....................................................................................15
6. Tiến độ của dự án.........................................................................................15
7. Rủi ro của dự án...........................................................................................16
PHẦN II: LẬP DỰ ÁN KINH DOANH RAU SẠCH.............................................17
A: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................17

4.1.phương án về vốn và nguồn vốn kinh doanh của dự án.........................19


4.2. Phương án thu nhập và chi phí của dự án..............................................20
4.4 Phân tích và dự kiến bảng cân đối kế toán của dự án.............................20
4.5. hiệu quả kinh tế- tài chính của dự án.....................................................20
4.6. mức an toàn và kiểm soát rủi ro tài chính đối vs dự án.........................20
B: LẬP DỰ ÁN KINH DOANH RAU SẠCH.........................................................22
I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN KINH DOANH RAU SẠCH............................................22

1.Lý do chọn dự án..........................................................................................23
2.Mô hình kinh doanh sẽ thành lập cho dự án.................................................23
3.Địa điểm bố trí dự án....................................................................................23

II.PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM, NHÂN SỰ VÀ
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DỰ ÁN...........................................................24

2.1.Phương án sản phẩm..................................................................................24
2.1.1.Nguồn cung ứng rau sạch....................................................................24
2.1.2.Biện pháp tiệu thụ rau sạch..................................................................24
2.2.Phương án thị trường.................................................................................25
2.2.1.Môi trường vĩ mô.................................................................................25
2.2.2. Phân tích cung và cầu của thị trường..................................................26
2.3.Phương án nhân sự.....................................................................................28
2.4.Kế hoạch marketing ..................................................................................29
III.PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ - KĨ THUẬT.....................................................30
IV.PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH RAU
SẠCH......................................................................................................................... 32

4.1 phương án bảng giá mặt hàng chính cho cửa............................................32


4.2 Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường...........................................32
4.2.1.Xác định thời gian hoàn vốn và điểm hòa vốn....................................38
4.2.2.Phương thức góp vốn và phân chia lợi nhuận.....................................38
4.3.Dự án hoạt động trong điều kiên thuận lợi................................................39
4.4.Dự án hoạt động trong điều kiện không thuận lợi.....................................39
V.HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH, KINH TẾ XÃ HỘI, RỦI RO VÀ CÁC
PHƯƠNG ÁN DỰ PHÒNG CỦA DỰ ÁN KINH DOANH...................................40

5.1. Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án............................................................40
5.2. Rủi ro và các phương án dự phòng...........................................................40
5.2.1.Rủi ro cuối ngày không bán được còn thừa.........................................40
5.2.2.Rủi ro về giao hàng tại nhà..................................................................41

5.2.3.Rủi ro về canh tranh.............................................................................41
KẾT LUẬN................................................................................................................ 41

MỞ BÀI
Ngày nay khi nền kinh tế đang càng ngày càng phát triển, đời sống nhân dân
càng được nâng cao đồng thời dẫn đến nhu cầu cũng sẽ ngày càng nhiều. Để đáp ứng
những yêu cầu đó đã có rất nhiều những ý tưởng kinh doanh, những dự án kinh doanh
ra đời góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế trong nước và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân. Từ những ý tưởng và dự án đó đã mọc lên rất nhiều các cửa
hàng, các công ty lớn nhỏ khác nhau. Trong số đó đã có rất nhiều người thành công
với dự án của mình, không những làm giàu cho bản thân, gia đình mà còn góp phần
rất lớn vào thúc đẩy các ngành khác trong nền kinh tế cùng phát triển. Có thể thấy vai
trò của các dự án là rất lớn. Tuy nhiên để cho dự án có thể thành công cũng cần có một
quá trình nghiên cứu rất kĩ càng về nhu cầu, về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về
những rủi ro mà dự án có thể gặp phải.... để xem dự án có khả thi hay không và phải
có những bước đi đúng đắn, tránh những trường hợp chưa nghiên cứu kĩ mà đã thực
hiên gây tổn thất rất lớn.
Nhóm 1 cũng đã tiến hành phân tích ba ý tưởng kinh doanh :” thu mua và bán
sách cũ”, “ bán đồ ăn vặt giành cho học sinh sinh viên “, và “ý tưởng kinh doanh rau
sạch” được trình bày ngay dưới đây. Trong đó chúng em tâm đắc nhất và muốn lập dự


án kinh doanh là “ ý tưởng kinh doanh rau sạch “ nhằm mục đích có thể cung cấp cho
người tiêu dùng sản phẩm rau sạch có chất lượng cao với chất lượng phục vụ cao nhất
trên tinh thần tất cả vì khách hàng, vì sức khỏe người tiêu dùng.

PHẦN I: LỰA CHỌN VÀ PHÂN TÍCH BA Ý
TƯỞNG KINH DOANH CỦA NHÓM
I. Ý TƯỞNG KINH DOANH RAU SẠCH
1.tổng quan giới thiệu dự án

- Nhu cầu về ngành thực phẩm là vô cùng lớn: ăn uống là nhu cầu thiết yếu của mỗi
con người và là điều kiện cơ bản để tồn tại và phất triển. Do vậy thị trường thực phẩm

một thị trường rộng lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về nguồn cung và có chất
lượng ở nhiều mức khác nhau.
- Vận nạn về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm: Theo thống kê của Cục An toàn Vệ
sinh Thực phẩm thì Các vụ ngộ độc thực phẩm ghi nhận xảy ra hầu hết trên các
tỉnh/thành phố trên cả nước. Rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm với hàng nghìn người
mắc, phải nhập viện và không ít các trường hợp tử vong.
=> Hiểu rõ được nhu cầu thì trường và thị yếu của người tiêu dùng về thực phẩm an
toàn đảm bảo về sinh an toàn thực phẩm, chúng em đã có ý tưởng kinh doanh cửa


hàng
thực phẩm sạch và tin chắc rằng đây không chỉ là một ý tưởng kinh daonh độc đáo mà
còn góp một phần nhỏ bé cho xã hội.

2.phân tích thị trường
2.1.Phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại:
Nhu cầu về ngành thực phẩm là vô cùng lớn: ăn uống là nhu cầu thiết yếu của mỗi
con người và là điều kiện cơ bản để tồn tại và phất triển. Do vậy thị trường thực
phẩm là một thị trường rộng lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về nguồn cung
và có chất lượng ở nhiều mức khác nhau.
Cùng với xu hướng tăng cường các sản phẩm sạch, hữu cơ trong khẩu phần ăn của
người tiêu dùng các nước trên thế giới, thương mại rau quả của thế giới đã gia tăng
rõ rệt so với một thập kỷ trước. Ngày càng có nhiều người sử dụng rau như một
nguồn dinh dưỡng quan trọng trong chế độ ăn kiêng của mình và thay đổi thói
quen ăn uống quá phụ thuộc vào chất béo sang sử dụng nhiều rau củ. Xu hướng
này đang trở nên phổ biến đến mức nhiều hãng bán lẻ đã sử dụng hình ảnh Rau quả
sạch để làm thông điệp cho Tinh thần trách nhiệm xa hội của mình.

Theo một cuộc nghiên cứu về thương mại rau an toàn tại Hà Nội do Viện
Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Viện Rau quả Trung
ương và một số chuyên gia Bộ Công Thương phối hợp tiến hành năm 2011, trên
mẫu là 50 cơ sở kinh doanh tại các quận nội thành của Hà Nội, kết quả cho thấy
một số tiêu chí cụ thể như sau:
Về xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm rau an toàn:
¬ Việc xây dựng kế hoạch kinh doanh giữ một vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sự thành công của các cơ sở kinh doanh rau an toàn. Tuy nhiên hiện nay, tỷ lệ số
cơ sở sản xuất xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm kinh doanh rau an toàn mới
chiếm khoảng 48,98%. Như vậy tỷ lệ giữa số cơ sở có kế hoạch phát triển sản kinh
doanh cũng tương đương với tỷ lệ cơ sở không có kế hoạch phát triển sản phẩm
kinh doanh rau an toàn. Điều này cho thấy mức độ chuyên nghiệp và có
định hướng trong sản xuất rau tuy vẫn chưa đồng đều nhưng đã được cải thiện so
với những năm trước.
Hiện nay tại Hà Nội, người kinh doanh rau an toàn vẫn chưa có được lợi thế
xứng đáng so với người kinh doanh rau thường. Mặc dù phải đầu tư nhiều hơn cho
việc sản xuất/thu mua và bán hàng nhưng giá rau an toàn không cao hơn nhiều,
thậm chí phải bán bằng giá rau thường khi không tìm được đầu ra ổn định. Theo
Chi cục BVTV Hà Nội, rau an toàn mới chỉ đáp ứng khoảng 20% nhu cầu tiêu
dùng của người dân Thủ đô, việc tiêu thụ rau an toàn lại gặp rất nhiều khó
khăn do chưa phân biệt được rau bẩn, rau sạch, sự nhập nhèm giữa rau an toàn và
rau đại trà khó được kiểm soát.Do chưa có quy định bắt buộc người trồng
rau, kinh doanh rau phải chứng minh nguồn gốc xuất xứ nên khi phát hiện mẫu rau


có dư lượng thuốc trừ sâu quá quy định cũng không thể truy nguyên nguồn gốc để
xử lý nơi sản xuất.
Tất cả những vấn đề nêu trên dẫn tới tình trạng không minh bạch trên thị
trường rau tại Hà Nội hiện nay. Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài sẽ hạn chế động
lực tham gia thị trường của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh rau an

toàn, khiến hoạt động thương mại rau an toàn không có cơ hội phát triển.
2.2.Xác định loại thị trường và loại sản phẩm của dự án:
- Loại thị trường: Thị trường nội địa ( Ban đầu là khu vực Tp. Hà Nội)
- Loại sản phẩm: rau sạch
=> Kết luận: Thị trường tiềm năng và còn nhiều cơ hội, nên đầu tư.

3. Lý do kinh doanh
- Thị trường rộng lớn: Thị trường kinh doanh thực phẩm ở nước ta hiện nay nói chung
và Hà Nội nói riêng nhìn chung rất rộng lớn với sự tham gia kinh doanh của nhiều
thành
phần kinh tế. Do nhu cầu thực phẩm của nhân dân tăng lên cùng với tình hình lạm
phát, giá cả leo thang nhiều hộ kinh doanh đã thu hút và đưa ra thị trường một khối
lượng
không ít hàng giả, hàng kém chất lượng; dư lượng thuốc bảo vệ thưc vật, thuốc kích
thích trong rau quả, phân đạm để bảo quản lâu v v. Điều này khiến người tiêu dùng
không khỏi băn khoăn lo lắng về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có trên thị
trường hiện nay. Do đó việc cung cấp nguồn thực phẩm sạch, đảm bảo tiêu chuẩn về
vệ sinh an toàn thực phẩm để người tiêu dùng có thể yên tâm lựa chọn là một việc làm
rấtcầnthiết.
- Mặt khác nguồn cung mặt hàng thực phẩm sạch mặc dù đã có mặt trên thị trường
xong chưa đáp ứng hết được nhu cẩu của người dân. Đây thực sự là một khía cạnh mà
thị trường còn bỏ ngỏ và là một cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng
- Kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm rau sạch không đòi hỏi nguồn vốn đầu tư quá
lớn, chi phí đầu vào không cao, thời gian quay vòng vốn tương đối nhanh.
=>Với nhứng lý do trên nhóm chúng tôi đã quyết định theo đuổi ý tưởng kinh doanh
cửa hàng thực phầm rau sạch.

4.các phương diện của dự án
4.1.Phương diện thời gian
Trên cơ sở những kế hoạch đã lập ra,chúng tôi tiến hành kế hoạch hành động để đảm

bảo dự án khi đi vào hoạt động theo như kế hoạch đã định và giảm bớt rủi ro.


Thời kỳ khởi đầu:kế hoạch hành động chuẩn bị cho việc thành lập cửa hàng.Thời gian
tiến hành từ 1/4/2017 đến 1/4/2018.Những việc chúng tôi sẽ tiến hành gồm:
+ Đăng ký thủ tục kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc nơi tiến hành kinh
doanh
+ Huy động tiền vốn từ gia đình và bạn bè,vay ngân hàng
+ Ký hợp đồng cung ứng rau và bao gói sản phẩm rau sạch với hợp tác tây tựu,photo
giấy chứng nhận rau sạch của hợp tác xã,tiến hành chụp ảnh và lấy thông tin về nơi
sản xuất rau,đặc điểm quy trình sản xuất các loại rau.
+ Mua đồ dùng dụng cụ cho cửa hàng:giá đựng,rổ,giá,cân,quạt,bình chữa cháy,tủ
lạnh..
+ Lắp đặt điện thoại,đặt làm biển hiệu cửa hàng
+ Ký hợp đồng với nhân viên bán hàng sau đó hướng dẫn,giới thiệu cho nhân viên về
các loại rau có trong cửa hàng.Vận dụng kiến thức marketing và kinh doanh có đươch
để hướng dẫn cho nhân viên về kỹ năng bán hàng,giao dịch với khách hàng trực tiếp
qua cửa hàng và qua điện thoại.
+ Đặt may áo đồng phục cho nhân viên
+ Trước hai ngày khai trương chúng tôi sẽ phát tờ rơi tới các hộ gia đình.
+ Trong ngày khai trương chúng tôi sẽ mời tổ trưởng các tổ dân phố tới tham quan cửa
hàng và tặng sản phẩm rau sạch cho họ dùng thử.
Thời kỳ triển khai dự án:Cửa hàng sẽ hoạt động ngay sau khi có đươch giấy phép
đăng ký kinh doanh và hoạt động vào tất cả các ngày trong tuần.
Sáng từ 7h30 đến 12h00
Chiều từ 14h00 đến 19h30
Chúng tôi tiến hành một loạt các hoạt động như kế hoạch đặt ra
Thời gian kết thúc của dự án:Tiến hành kiểm tra,đánh giá mức độ hoàn thành của dự
án,rút ra kinh nghiệm và những điều chỉnh cho những lần sau.
4.2.Phương diện về nguồn lực

Nguồn lực về tài chính:tài chính là nguồn lực không thể thiếu của mỗi dự án.Huy
động nguồn vốn tối đa để phục vụ cho việc triển khai dự án được tốt nhất.Có thể là
vốn các nhân,vốn vay từ người thân trong gia đình hay là vay các tổ chức tin cậy khác.


Nguồn lực về nhân sự:Để dự án được diễn ra cần có nguôn nhân sự đặc biệt là những
nhân sự giỏi,cần những người trợ thủ đắc lực cho việc triển khai cũng như đưa dự án
đi vào hoạt động.Các cá nhân phối hợp nhịp nhàng để dự án được hoàn thành nhanh
và hiệu quả nhất.
4.3.Phương diện kết quả
Mục tiêu cần đạt được của dự án là cung cấp rau sạch người tiêu dùng,góp phần bảo
vệ sức khỏe cho người mua rau
Góp phần bảo vệ môi trường.
Dự án cũng tạo công ăn việc làm cho một số người lao động.
Đóng góp vào ngân sách nhà nước
Đặc biệt đối với người làm dự án thì lợi nhuận mang lại từ dự án kinh doanh là yếu tố
quyết định.

5.tính khả thi của dự án
- Kinh doanh rau sạch không đòi hỏi quá phức tạp về kiến thức kĩ thuật chuyên môn.
Đồng thời không đòi hỏi vốn quá lớn nên rất phù hợp với sinh viên chúng em
- Sinh viên cũng có những am hiểu nhất định về sản phẩm rau: về các đặc tính, chủng
loại, cách bảo quản, sự phụ thuộc của rau với các yếu tố thời vụ, thời tiết...
- Được đào tạo các kiến thức về kinh doanh nên chúng em có khả năng để lập kế
hoạch kinh doanh, tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
- Hiện nay các loại rau không hợp vệ sinh, không được kiểm tra, kiểm soát, quản lý về
chất lượng được bày bán, trôi nổi trên thị trường. Việc phân biệt các loại rau sạch và
không sạch theo các tiêu chuẩn vệ sinh, bằng mắt thường là rất khó khăn, phức tạp.
Điều này gây lo lắng, không an tâm đối với người tiêu dùng rau về sức khỏe của bản
thân và gia đình mình.

- Đời sống nhân dân càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày càng tăng lên, người
dân có điều kiện quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn. Mà rau sạch là món ăn hàng ngày
không thể thay thế. Vì thế người dân rất chú trọng quan tâm tới vệ sinh thực phẩm, sử
dụng rau sạch cho bữa ăn hàng ngày của gia đình mình.
- Trên thị trường có bán rau sạch, nhưng rau sạch được bán chưa thực sự tạo được
niềm tin, sự tin tưởng của người tiêu dùng .
- Nhu cầu về các loại rau sạch là rất lớn, cung cấp rau sạch chưa thể đáp ứng được nhu
cầu được nhu cầu của người dân, đây là lỗ hổng rất lớn của thị trường, là cơ sở quan
trọng của việc hình thành dự án này. Do đó nếu đầu tư kinh doanh rau sạch và mang


lại niềm tin cho người tiêu dùng về loại sản phẩm này thì khả năng sinh lợi của dự án
rất cao.

6.Tiến độ của dự án
Dự kiến sau năm thứ nhất sẽ tiến hành đăng ký tên hiệu của cửa hàng để tránh bị làm
nhái. Hơn nữa để hoạt động hiệu quả và ổn định thì vấn đề đặt ra là phải đảm bảo
nguồn hàng mua vào ổn định không những cả về mặt chất lượng và số lượng. Chúng
em dự định sẽ ký hợp đồng trực tiếp với các hộ nông dân trồng rau sạch và các công
ty chuyên sản xuất, cung cấp sản phẩm sạch có uy tín về chất lượng
Ngoài ra để tiếp cận một cách nhanh chóng và kí hợp đồng được với những khách
hàng là các tổ chức trong và ngoài nước, chúng e dự kiến sẽ lập một trang web của
cửa hàng nhằm quảng bá, nâng cao uy tín, hình ảnh của cửa hàng trong tâm trí khách
hàng.

7.Rủi ro của dự án
7.1.Rủi ro cuối ngày không bán được còn thừa
Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động của cửa hàng do chúng em vẫn còn
thiếu sót kinh nghiệm trong đánh giá, dự đoán nhu cầu các loại rau nên có thể một số
loại rau bị thiếu và một số mặt hàng rau còn thừa vào cuối ngày. Đồng thời do ảnh

hưởng của yếu tố thời tiết mà nhu cầu về rau có thể thay đổi đột ngột. Để khắc phục
rủi ro này, chúng e dự định hàng ngày sẽ nhập rau hai lần vào buổi sáng và chiều. Trên
cơ sở lượng rau bán được vào buổi sáng và rau còn thừa đến trưa chúng e sẽ kiểm tra
lại và nhập rau cho buổi chiều để hạn chế số rau thừa không bán được trong ngày.
7.2.Rủi ro về cạnh tranh.
Những khác biệt đặc trưng của cửa hàng, rất có thể các đối thủ cạnh tranh sẽ
bắt chước, lúc đó sự cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt hơn. Để khắc phục khó khăn này,
cửa hàng sẽ tập trung vào chất lượng phục vụ khách hàng, đây là nét đặc trưng của
cửa hàng sẽ được chú trọng ngay từ đầu.

II. Ý TƯỞNG KINH DOANH ĐỒ ĂN VẶT CHO SINH VIÊN
1. Tổng quan giới thiệu về dự án
- Tên dự án: “ đồ ăn vặt cho sinh viên”
-Mục tiêu:
* Trong ngắn hạn có thể thu hút được sinh viên trẻ, ham thích đồ ăn vặt, kiếm thêm
thu nhập


* Trong dài hạn mở rộng quy mô của quán, thu hút càng nhiều sinh viên, giúp mọi
người biết đến quán ăn vặt nhiều hơn, mở rộng thành chuỗi cửa hàng bán đồ ăn vặt
trong các trường đại học.
- Thị trường mục tiêu: sinh viên các trường đại học, các bạn trẻ thích ăn vặt trên địa
bàn quanh trường.
- Sản phẩm: những món ăn vặt được bạn trẻ yêu thích như trà sữa, thịt xiên,bò viên,
hoa quả dầm sữa chua,…

2. Lý do kinh doanh.
Từ trước tới nay, các bạn trẻ luôn là bộ phận hay ăn quà vặt nhất. ấy thế mà, những
quán đồ ăn vặt lúc nào cũng nườm nượp khách và chủ yếu là các bạn sinh viên. Sinh
viên, họ sẵn sàng bỏ tiền ra để có những món ăn lạ miệng, nhanh chóng và tiện sử

dụng.
Việc triển khai kinh doanh quán quà vặt cho các bạn sinh viên không còn mới mẻ nữa
vì có rất nhiều quán ăn vặt được mở ra. Tuy nhiên trong số quán này không phải quán
nà cũng phù hợp với túi tiền của sinh viên. Thiết nghĩ, một quán ăn vặt ngon mà rẻ sẽ
thu hút được rất nhiều sinh viên đến ăn. Do đó ý tưởng mở quán đồ ăn vặt cho sinh
viên được hình thành.

3. Tính khả thi của dự án.
-

Dự án có hiệu quả kinh tế cao, có thể thu về lợi nhuận cao
Mang lại thu nhập cho sinh viên và đóng góp vào quỹ cộng đồng
Sẽ giúp sinh viên thuận tiện hơn trong việc đi xa mua đồ ăn vặt.

4. Các phương diện của dự án
4.1 Phương diện thời gian
- Thời kỳ đầu: lên kế hoạch cho việc sẽ bán những đồ ăn vặt để bán, xác định địa điểm
để tổ chức kinh doanh , mặt bằng kinh doanh, giá thuê nhà,
- Thời kỳ triển khai dự án: xác định số người tham gia thực hiện dự án, đi mua các
loại nguyên liệu cho việc chế biến đồ ăn vặt và làm nó ra để bán, vận động , kêu gọi
mọi người đến ủng hộ và nhiều người biết đến thì càng tốt, sử dụng quảng cáo
facebook, phát tờ rơi để việc kinh doanh được phát triển hơn.
- Thời kì kết thúc: đánh giá kết quả kinh doanh đồ ăn vặt trong thời gian đầu triển
khai, xác định hiệu quả của dự án.
4.2 Phương diện nguồn lực
- Nguồn lực tài chính: vốn được vận động từ các thành viên tham gia, nếu không đủ
có thể đi vay nơi tin cậy như gia đình , bạn bè…


- Nguồn nhân lực: mọi người trong nhóm cùng tổ chức thực hiện, kêu gọi bạn bè

người thân quảng cáo cho
4.3 Phương diện kết quả:
- Có lợi nhuận và nâng cáo khả năng lợi nhuận.
- Nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ khách hàng
- Tạo việc làm thêm cho sinh viên
- Nâng cao trình độ quản lý

5. Thị trường của dự án
- Là sinh viên , những người muốn kinh doanh.
- sinh viên ham thích đồ ăn vặt, quà vặt.
- Nhu cầu luôn sẵn và có khả năng thanh toán cao
- Có nhiều cách thức để kinh doanh nếu như biết bán hàng qua internet để thị trường
rộng hơn.
Có thể chọn địa điểm là nơi gần trường đại học để việc bán hàng trở nên dễ dàng hơn

6. Tiến độ của dự án.
Dự án sẽ được triển khai với tiến độ chậm, trước tiên sau khi khảo sát thị trường thì sẽ
tiến hành lên menu những món mà quán sẽ kinh doanh, khâu chuẩn bị nguyên liệu là
quan trọng nhất, phải đảm bảo nguyên liệu an toàn và món ăn phải có sự khác biệt.
Sau khi thành công bước đầu, ở giai đoạn sau sẽ tiến hành nhanh hơn, khai trương quá
có những ưu đãi và tuyên truyền, giới thiệu cho quán để mọi người biết đến quán
nhiều hơn.

7. Rủi ro của dự án.
Trong bất kì một dự án nào đều có những rủi ro nhất định.
Trong dự án đồ ăn vặt cho sinh viên, rủi ro bước đầu là mua đồ kém chất lượng.
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng để cấu thành nên chất lượng sản phẩm. Nếu
nguyên liệu không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến mùi vị của món ăn và dự án sẽ không
thành công.
Thứ hai, là thiếu vốn. sẽ có rất nhiều việc không thể kiểm soát trong quá trình triển

khai dự án, vì vậy ngay từ đầu trong công tác hoạch định phải có quỹ tài trợ rủi ro.


Tuy nhiên, sau khi quán mở ra, rủi ro sẽ là không cạnh tranh được với những quán
khác. Rõ ràng những quán kia đã có thương hiệu rồi, sẽ rất khó khăn cho một quán
mới mở để cạnh tranh với những quán đó.

III. Ý TƯỞNG KINH DOANH MUA BÁN SÁCH BÁO CŨ.
1. Giới thiệu dự án
* Tên dự án: Chuỗi cửa hàng kinh doanh sách báo cũ Book VCU
*Mục tiêu:
Ngắn hạn:
+ Tạo sự nhận biết về công ty đến các khách hàng tiềm năng đặc biệt là sinh viên đại
học Thương mại
+ Mở rộng quy mô đến các trường đại học khác, xây dựng uy tín, thương hiệu
Dài hạn:
+ Khẳng định thương hiệu
+ Có những chuỗi cửa hàng nổi tiếng trong giới sinh viên về chuyên kinh doanh sách
cũ theo nhiều mãng: kinh tế, KHTN-KT, KHXH….
*Thị trường mục tiêu là đối tượng sinh viên thuộc khối ngành kinh tế của các trường
ĐH-CĐ-THCN các quận nội thành TP Hà Nội. Ngoài ra, công ty cũng phục vụ thêm
đối tượng những người có nhu cầu về sách, báo, tạp chí…, các khách vãng lai.
Dự án hướng đến hai những khách hàng mục tiêu sau:
Những khách hàng 1
+ Đối tượng: Sinh viên thuộc khối ngành kinh tế
+ Nhu cầu: Sách giáo trình kinh tế giá rẻ, cạnh tranh; dịch vụ tiện lợi.
Những khách hàng 2
+ Đối tượng: Những người có thu nhập trung bình, khách vãng lai.
+ Nhu cầu: Sách, báo, tài liệu tham khảo… giá rẻ, cạnh tranh; dịch vụ tiện lợi.
*Sản phẩm: kinh doanh chủ yếu là sách giáo trình kinh tế cũ phục vụ cho sinh viên.

Bên cạnh đó cũng đáp ứng nhu cầu đa dạng về sách, báo, tạp chí… cũ của mọi khách


hàng. Giá cả rất phù hợp với đối tượng sinh viên và tất cả những đối tượng cĩ nhu cầu:
Giá bán sản phẩm chỉ bằng 40% - 50% giá bìa sách mới.
Dựa vào đối tượng phục vụ, sản phẩm sách cũ được chia thành: khách hàng 1: Sách cũ
chuyên ngành phục vụ đối tượng sinh viên. Sản phẩm phục vụ nhĩm khách hàng 2 :
Sách, báo, tài liệu tham khảo… cũ, bổ ích thuộc tất cả các lĩnh vực.

2. Lý do kinh doanh.
Hiện nay, khi nên kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về sách báo, tạp chí
lại càng tăng theo. Điều đó được thể thiển rất rõ qua tốc độ phát triển của ngành xuất
bản, tốc độ tăng trung bình của ngành là 15% năm. Nhu cầu về sách chưa được đáp
ứng đủ trên thị trường, đặc biệt là tại địa bàn các trường trung cấp, cao đẳng và đại
học. Từ đó nhóm đã nghĩ đến dự án kinh doanh sách cũ bao gồm thu mua và bán trên
địa bàn Hà Nội
Hiện nay, tại Việt Nam thu nhập dành cho việc mua sách báo, tham khảo là quá
ít, không phải ai cũng có điều kiện để mua sách xuất bản mới để dùng, do giá sách còn
quá đắt, mà đối tượng chủ yếu lại là sinh viên, học sinh. Qua khảo sát thì hiện tại các
đối tượng học sinh, sinh viên có thu nhập thấp đến trung bình tại tỉnh là rất cao
khoảng 55%, số lượng mua sách cũ rất nhiều chiếm 70%. Đây chính là một lượng
khách hàng rất lớn mà tiệm sách cần khai thác. Ở thành phố Hà Nội cũng có rất nhiều
tiệm sách mới, sách cũ, và sách bán vỉa hè, hay các quán photo phục vụ cho mọi đối
tượng thu nhập, lại rất thuận tiện. Cho thấy đây là một dự án thu mua và bán sách báo
chí cũ có tiềm năng phát triển cao.

3. Tính khả thi của dự án.
- dự án có hiệu quả kinh tế cao , lợi nhuận thu được cao, khả thi về tài chính.Có thể
khẳng định đây là dự án tốt, nên đầu tư.
- dự án cũng sẽ tạo nguồn thu cho xã hội từ hoạt động của mình và đóng góp cho ngân

sách nhà nước.Vì thế dự án mang lại không chỉ lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà cho
cả cộng đồng.
- dự án sẽ mang lại kiến thức cho sinh viên đặc biệt là sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn; đồng thời góp phần cải thiện đời sống của sinh viên với từ việc cung cấp nhiều
việc làm phù hợp với họ.

4. Các phương diện của dự án
4.1 Phương diện thời gian
- Thời kỳ đầu: lên kế hoạch cho việc thu mau sách báo cũn, xác định địa điểm để tổ
chức kinh doanh , lên danh sách phân loại các loại sản phẩm để bán.


- Thời kỳ triển khai dự án: Tiến hành đi mua sách báo cũ từ nguồn xung quanh như
bạn bè, người thân hoặc người có nhu cầu bán, in tờ rơi để tuyên truyền thông tin đến
mọi người. sắp xếp lại sách báo tại địa điểm bán.
- Thời kì kết thúc: đánh giá kết quả kinh doanh sách báo cũ trong thời gian đầu triển
khai, xác định hiệu quả của dự án.
4.2 Phương diện nguồn lực
- Nguồn lực tài chính: vốn được vận động từ các thành viên tham gia.
- Nguồn nhân lực; mọi người trong nhóm cùng tổ chức thực hiện
4.3 Phương diện kết quả
- Có lợi nhuận và nâng cáo khả năng lợi nhuận
- nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ khách hàng
- Tạo việc làm thêm cho sinh viên
- nâng cao trình độ quản lý
- bảo vệ môi trường do tái sử dụng đồ cũ

5. Thị trường của dự án
- Là sinh viên , những người trẻ ham học hỏi
- Nhu cầu luôn sẵn và có khả năng thanh toán cao

- Có nhiều nguồn có thể mua được như các bạn khóa trước, đã học và không dùng tới
- Thị trường không biến động nhiều, xu hướng mở rộng thị trường do việc mua sách
cũ sẽ giúp tiết kiệm chi phí và tăng thu nhập cho người muốn bán.
-Khả năng chiếm lĩnh thị trường không cao do phải cạnh tranh với nhiều hàng quán
phô tô, các đối thủ cạnh tranh mạnh.

6. Tiến độ của dự án.
Quản trị thời gian và tiến độ dự án là khâu quan trọng để dự án được thực hiện một
cách suôn sẻ, đúng như lộ trình kế hoạch đã đặt ra. Trên thực tế, có rất nhiều các dự án
bị bỏ dở giữa chừng do nhà quản trị không thực hiện công tác quản trị thời gian và
tiến độ của dự án một cách khoa học và chặt chẽ. trong việc triển khai dự án mua bán
sách báo cũ được tiến hành tương đối chậm, đạt hiệu quả chắc chắn.


Chính vì vậy, đối với dự án “Chuỗi cửa hàng kinh doanh sách báo cũ Book VCU”,
nhóm 1 đặt ra tiến độ dành cho dự án này gồm 2 giai đoạn chính bao gồm:
Quản trị mua hàng
Do đặc điểm của dự án là kinh doanh sách báo cũ nên đặc thù mua hàng chủ yếu tập
trung vào cuối các kỳ học của sinh viên. Bởi vì trong thời gian này, sinh viên thường
có tâm lý thanh lý, cho hoặc tặng sách, giáo trình và các tài liệu học tập. chính vì thế,
đây là thời điểm thích hợp nhất để mua hàng, đảm bảo nguồn hàng tốt nhất cho dự án.
Thời gian để mua hàng đối với mặt hàng là sách, giáo trình và các tài liệu liên quan
đến học tập của sinh viên có thể kéo dài từ sau khi sinh viên kết thúc môn đến xuyên
suốt năm học và thời gian mua hàng cao điểm là lúc sinh viên hoàn thành môn học.
Quản trị bán hàng
Sau công tác mua hàng, là khâu lưu trữ hàng hóa và chuẩn bị hàng để phục vụ nhu cầu
mua của khách hàng. Nếu như thời gian mua hàng có thể kéo dài trong cả năm học và
tập trung chủ yếu vào 2 thời điểm thi kết thúc môn thì thời gian bán hàng chỉ tập trung
vào thời điểm bắt đầu các kỳ học khi mà sinh viên cần có giáo trình để bắt đầu một
môn học mới.

Để dự án được thực hiện suôn sẻ và hoạt động kinh doanh diễn ra một cách bình
thường chúng ta cần quản trị tốt 2 khâu mua hàng và bán hàng đặc biệt là thời điểm
thích hợp với đặc thù riêng của loại hình kinh doanh này.

7. Rủi ro của dự án
Rủi ro luôn xuất hiện bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào và ở mọi lĩnh vực trong cuộc
sống. chính vị vậy, quản trị rủi ro là hoạt động vô cùng quan trọng khi thực hiện dự
án.
Để quản trị rủi ro cho dự án này, nhóm 1 đề xuất phương án quản tri rủi ro theo các
giai đoạn của dự án như sau:
Các giai đoạn của dự án

Các rủi ro có thể gặp phải
Phòng ngừa rủi ro
Lựa chọn phương pháp
Gian đoạn thiết kế, xây thực hiện dự án kinh doanh Khi lến kế hoạch kinh
dựng dự án
doanh cần tiến hành các
thiếu hiểu biết thực tế:
cuộc điều tra, khảo sát, lấy
Xác định mặt hàng kinh thông tin và ý kiến từ thị
doanh
trường sao cho dự án kinh
doanh đạt tính khả thi cao
Xác định nhu cầu thị sát với tình hình thực tế.
trường


Xác định phương án kinh
doanh


Giai đoạn triển khai dự án

Xác định marketing mix
cho dự án
Thiếu vốn do thực tế phát Cần lường trước được các
sinh thêm một số chi phí.
khoản phí phát sinh.
Hàng tồn kho quá lớn hoặc Quản lý khâu mua hàng và
thiếu hàng.
bán hàng chặt chẽ, luôn
năm được nhu cầu của
khách hàng

=>KẾT LUẬN: Sau khi đã nghiên cứu kĩ càng nhóm 1 quyết định chọn dự án kinh
doanh rau sạch. Bởi vì ngày nay thực phẩm sạch đang là vấn đề được mọi người quan
tâm, chú ý đến, khách hàng cũng đang muốn tìm cho mình một nơi bán thực phẩm
sạch đáng tin cậy mà hầu như các đối thủ cạnh tranh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ,
long tin của khách hàng, bên cạnh đó, lượng khách hàng của dự án này đa dạng hơn so
với 2 dự án còn lại, tính khả thi cũng cao hơn bởi dự án mở cửa hàng đồ ăn vặt dành
cho sinh viên và mua bán sách cũ có độ rủi ro cao hơn, đối thủ cạnh tranh lại rất là
nhiều, lượng khách hàng chỉ chủ yếu là sinh viên, đồng thời rất khó lôi kéo khách
hàng so với đối thủ cạnh tranh.

PHẦN II: LẬP DỰ ÁN KINH DOANH RAU SẠCH
A: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.Giới thiệu dự án
Với hầu hết dự án, đây là nội dung bắt buộc phải có. Thông qua nội dung này, dự án
có thể mang tới những thông tin cần thiết của dự án cho các thành phần có liên quan.
Nội dung này thường khái quát vị trí, mục tiêu và chiến lược … của doanh nghiệp

trong một môi trường kinh doanh cụ thể, từ đó khẳng định sự cần thiết của dự án.



Giới thiệu tóm lược về doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp

Sự cần thiết của dự án đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các
mặt

Giới thiệu ngành nghề kinh doanh của dự án
2.Phương án sản phẩm, thị trường sản phẩm và hoạt động marketing của dự án
2.1 Phương án sản phẩm, dịch vụ của dự án kinh doanh

Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ của dự án (đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ hay
kinh doanh sản phẩm duy nhất, sản phẩm chủ yếu và thứ yếu, các thang sản phẩm …)

Các tính năng, đặc điểm, quy cách, hình thức, chất lượng, mẫu mã … của mỗi
sản phẩm, dịch vụ nhất là đối với các sản phẩm chủ yếu.

Xác định đối tượng phục vụ của dự án cho từng sản phẩm, dịch vụ nhằm trả lời
câu hỏi: ai mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ nào. Họ là khách hàng mua trực tiếp hay
“sau chót”? …

Xác định vị trí của sản phẩm, dịch vụ trong chu kỳ sống của nó, từ đó xem xét
để loại bỏ những sản phẩm sắp lỗi thời và hướng tới sản phẩm mới.
2.2. thị trường của dự án

Việc nghiên cứu thị trường nhằm giải quyết các nội dung cụ thể sau:


Xác định rõ loại thị trường và đoạn thị trường sản phẩm dịch vụ mà dự án sẽ
tham gia.

Xác định nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường về sản
phẩm dịch vụ của dự án, gồm cả nhu cầu hiện tại và tương lai theo từng giai đoạn thị
trường và từng đoạn thị trường.

Phân tích và đánh giá khả năng cung ứng của các nguồn hàng ở hiện tại cũng
như tương lai.

Phân tích và đánh giá sự biến động cũng như xu hướng phát triển của thị
trường sản phẩm dịch vụ của dự án.

Khả năng chiếm lĩnh thị trường, hoạt động tiếp thị của dự án, dự kiến về mức
tăng thị phần trong tương lai theo các giai đoạn của dự án.

Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của các đối thủ cả về quy mô , thị
phần, điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế cạnh tranh và xu hướng phát triển…
2.3. hoạt động marketing của dự án
Trong quá trình xây dựng dự án, cần đưa ra được các sách lược về marketing cho các
sản phẩm và dịch vụ mà dự án tạo ra. Đây là một nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà
quản trị dự án.
Lên kế hoạch marketing cho dự án cần đảm bảo ít nhất 4 nội dung cơ bản:





Chiến lược và chính sách sản phẩm, dịch vụ
Chiến lược và chính sách giá

Chiến lược và chính sách phân phối
Chiến lược và chính sách giao tiếp khuyech trương


Hoạch định chiến lược marketing nhằm xác định rõ đoạn thị trường, sản phẩm và
chính sách marketing phù hợp.
Chiến lược marketing của dự án bao gồm một số nội dung chính sau:

Dự án cần xác định rõ đoạn thị trường để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ

Những thuộc tính cơ bản nào của hàng hóa, dịch vụ sẽ được dự án khuyech
trương nhằm đẩy mạnh bán ra.

Những thuận lợ hay kém thuận lợi về địa điểm kinh doanh, tùy thuộc vào
ngành kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mà dự án sẽ kinh doanh.

Xác định kênh phân phối sản phẩm như bán lẻ, bán buôn: đại lý, môi giới …,
có thể phải chi tiết đến nhân viên bán hàng, chào hàng, các nhà đại lý, môi giới …

Xác định các hình thức dịch vụ khách hàng và chính sách bảo đảm cho khách
hàng được hưởng mọi quyền lợi của họ như: bảo hành, sửa chữa miễn phí, vận chuyển
sau khi bán, miễn thuế…, xác định mức độ và địa điểm cung ứng các dịch vụ đó.

Dự kiến các chính sách giá cả, các khung giá và mức giá cụ thể.

Công tác quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo các hình thức khác nhau
trên các phương tiện phù hợp, mức độ sử dụng chúng …

Xác định ngân sách cho hoạt động marketing của toàn bộ dự án và cho từng
mặt hàng, dịch vụ chủ yếu.


3.Phương án công nghệ và kỹ thuật của dự án
Đây là nội dung quan trọng đối với tất cả các dự án. Thông qua việc đảm bảo dự án có
phương án kỹ thuật công nghệ phù hợp, tính khả thi của dự án cũng được đảm bảo.
Nội dung này bao gồm:

Phân tích và lựa chọn hình thức đầu tư, công suất, công nghệ và trang thiết bị
của dự án

Phân tích và lựa chọn địa bàn triển khai dự án

4.Phương án tài chính của dự án
4.1.phương án về vốn và nguồn vốn kinh doanh của dự án
Trong tổng vốn đầu tư, cần phân biệt rõ vốn pháp định theo các bên góp vốn.

Phân tích và xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư cho dự án, bao gồm vốn đầu tư
vào tài sản cố định và tài sản lưu động. Nếu là dự án dài hạn, phải xác định nhu cầu
vốn đầu tư cho từng giai đoạn cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu và tiến
độ của dự án.



Phân tích và xác định các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư của dự án, cho
toàn bộ dự án và cho từng giai đoạn.
4.2. Phương án thu nhập và chi phí của dự án
Cần làm rõ dự án có những khoản thu, khoản chi nào và những khoản phát sinh khác.
Bên cạnh đó cũng cần chỉ rõ những khoản thu hay chi đó sẽ phát sinh vào thời điểm
nào. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc chủ động điều tiết dòng tiền của dự án
cũng như hạch toán hiệu quả tài chính mà dự án mang lại. khi nghiên cứu và xâu dựng
nội dung này cần tập trung:


Phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của dự án cho từng giai
đoạn và toàn bộ dự án.

Phân tích và xác định các khoản thu chi tiền mặt của dự án cho từng giai đoạn
và toàn bộ dự án. Trên cở sở đó, lập bảng cân đối thu chi tiền mặt.
4.3.Dự trù lỗ lãi của dự án
Các dự án nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, hiệu
quả kinh tế - tài chính của dự án kinh doanh là rất quan trọng. Trong quá trình xây
dựng dự án, cần tập trung đánh giá, dự trù hiệu quả hoạt động đầu tư mà dự án mang
lại.
4.4 Phân tích và dự kiến bảng cân đối kế toán của dự án
Có thể xây dựng bảng cân đối kế toán cho dự án về mặt tổng thể hoặc theo từng giai
đoạn của dự án. Thông thường với các dự án nhỏ, ngắn hạn chúng ta phân tích, dự trù
và xây dựng bảng cân đối kế toán cho toàn bộ dự án. Còn đối với các dự án lớn, số
lượng công việc nhiều, thời gian kéo dài sẽ phải xây dựng bảng cân đối cho từng giai
đoạn bên cạnh bảng cân đối tổng thể của dự án.
Việc xây dựng bảng cân đối là bặt buộc đối với các dự án. Thông qua bảng này, các dự
án có thể đánh giá và quản lý các yếu tố đầu vào, đầu ra, dự kiến doanh thu, chi phí,
lợi nhuận,…
4.5. hiệu quả kinh tế- tài chính của dự án

Trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế - tài chính đã dự kiến ở trên, tiến hành phân tích
hiệu quả tài chính của dự án kinh doanh theo các chỉ tiêu phân tích như: giá trị hiện tại
thuần (NPV), tỷ suất nội hoàn (IRR), tỷ lệ lợi ích/chi phí, tỷ lệ lợi ích thuần/vốn đầu
tư, thời gian thu hồi vốn đầu tư…

Xây dựng phương án trả nợ, bao gồm các nội dung như: nguồn trả nợ, kế hoạch
trả nợ …
4.6. mức an toàn và kiểm soát rủi ro tài chính đối vs dự án


Xác định độ an toàn về tài chính gồm: chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn



Xác định điểm hòa vốn

Phân tích khả năng thanh toán

Phân tích và đánh giá những rủi ro về tài chính đồng thời xây dựng phương án
dự phòng để khắc phục rủi ro.
5. Hiệu quả kinh tế- xã hội đối với dự án
Nội dung này thường được áp dụng đối với các dự án có quy mô vừa hoặc lớn, những
dự án này có sự tài trợ của Nhà nước và các dự án có sự ảnh hưởng rõ rệt đến môi
trường kinh doanh bên ngoài. Khi xây dựng nội dung này cần đảm bảo ba vấn đề
chính:
Những đóng góp về mặt kinh tế - tài chính của dự án:





Phân tích và đánh giá phần giá trị gia tăng của dự án
Những đóng góp cho ngân sách của dự án
Những đóng góp của dự án cho việc cải thiện cán cân thanh toán
Tỷ lệ giá trị tăng vốn đầu tư

Những đóng góp cho xã hội của dự án:

Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động


Phân tích và đánh giá việc đóng góp của dự án cho sự phát triển của các ngành,
các lĩnh vực hoạt động khác,..

Phân tích và đánh giá việc góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Phân tích và đánh giá việc góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Bảo vệ và phát triển môi trường văn hóa, xã hội, tự nhiên, sinh thái

Nâng cao dân trí
Những tác động tiêu cực của dự án và cách khắc phục:

Những tác động tiêu cực về mặt kinh tế vác cách khắc phục

Những tác động tiêu cực về mặt xã hội và cách khắc phục

Phân tích sự ảnh hưởng của dự án đến môi trường, nhất là môi trường tự nhiên,
sinh thái và các phương án khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
6.Quản trị rủi ro
Trong khuôn khổ dự án kinh doanh, tất cả các hoạt động quản trị dự án đều có thể
được quan niệm là hoạt động quản trị rủi ro bởi lẽ rủi ro có thể xuất hiện trong suốt
vòng đời (chu trình) của dự án. Theo nội dung của quản trị rủi ro thì quản trị rủi ro dự
án bao gồm các hoạt động chính là phòng ngừa rủi ro (phòng bệnh) và khắc phục rủi
ro (chữa bệnh) nhằm giảm thiểu các thiệt hại do rủi ro gây ra đối với các hoạt động
của dự án. Ngoài ra, quản trị rủi ro của dự án còn được hiểu là quá trình nhận dạng,


phân tích và đo lường mức độ thiệt hại của rủi ro, từ đó xây dựng và triển khai các
biện pháp nhằm hạn chế, loại bỏ rủi ro trong hoạt động dự án.

Quản trị rủi ro dự án cần phải được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của chu trình
quản trị dự án, từ khi xác định ý đồ đầu tư dự án cho đến khi tổng kết, nghiệm thu dự
án.
7.Kết luận và kiến nghị

Khẳng định sự cần thiết, tính hiệu quả, tính khả thi và tính hợp lý của dự án

Những thuận lợi cho việc thực hiện dự án

Những khó khăn chính mà dự án có thể gặp phải

Những kiến nghị (đối với Nhà nước, địa phương, cấp trên hoặc đối với doanh
nghiệp …)

B: LẬP DỰ ÁN KINH DOANH RAU SẠCH
I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN KINH DOANH RAU SẠCH
Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch,rau có hàm
lượng hóa chất,độc tố cao đang đe dọa sức khỏe,tính mạng con người.Thị trường rau
sạch ở Hà Nội đang rất bức xúc.Xuât phát từ thực tế đó,chúng em muốn cung cấp cho
thị trường những loại rau sạch,rau an toàn với hi vọng góp phần bảo vệ sức khỏe của
người tiêu dùng.
Nhu cầu về ngành thực phẩm là vô cùng lớn: ăn uống là nhu cầu thiết yếu của mỗi
con người và là điều kiện cơ bản để tồn tại và phất triển. Do vậy thị trường thực phẩm
là một thị trường rộng lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về nguồn cung và có
chất lượng ở nhiều mức khác nhau.
Vận nạn về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm: Theo thống kê của Cục An toàn Vệ
sinh Thực phẩm thì các vụ ngộ độc thực phẩm ghi nhận xảy ra hầu hết trên các
tỉnh/thành phố trên cả nước. Rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm với hàng nghìn người
mắc, phải nhập viện và không ít các trường hợp tử vong.
Hiểu rõ được nhu cầu thì trường và thị yếu của người tiêu dùng về thực phẩm an

toàn đảm bảo về sinh an toàn thực phẩm, chúng em đã có ý tưởng kinh doanh cửa
hàng
thực phẩm sạch và tin chắc rằng đây không chỉ là một ý tưởng kinh daonh độc đáo mà
còn góp một phần nhỏ bé cho xã hội.


1.Lý do chọn dự án
Thị trường rộng lớn: Thị trường kinh doanh thực phẩm ở nước ta hiện nay nói
chung và Hà Nội nói riêng nhìn chung rất rộng lớn với sự tham gia kinh doanh của
nhiều thành phần kinh tế. Do nhu cầu thực phẩm của nhân dân tăng lên cùng với tình
hình lạm phát, giá cả leo thang nhiều hộ kinh doanh đã thu hút và đưa ra thị trường
một khối lượng không ít hàng giả, hàng kém chất lượng; dư lượng thuốc bảo vệ thưc
vật, thuốc kích thích trong rau quả, phân đạm để bảo quản lâu v v. Điều
này khiến người tiêu dùng không khỏi băn khoăn lo lắng về chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm có trên thị trường hiện nay. Do đó việc cung cấp nguồn thực phẩm sạch,
đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm để người tiêu dùng có thể yên tâm
lựa chọn là một việc làm rất cần thiết.
Mặt khác nguồn cung mặt hàng thực phẩm sạch mặc dù đã có mặt trên thị trường
xong chưa đáp ứng hết được nhu cẩu của người dân. Đây thực sự là một khía cạnh mà
thị trường còn bỏ ngỏ và là một cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng
Kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm rau sạch không đòi hỏi nguồn vốn đầu tư quá
lớn, chi phí đầu vào không cao, thời gian quay vòng vốn tương đối nhanh.
Với nhứng lý do trên nhóm chúng tôi đã quyết định theo đuổi ý tưởng kinh doanh
cửa hàng thực phầm rau sạch.

2.Mô hình kinh doanh sẽ thành lập cho dự án
Có nhiều loại hình doanh nghiệp để tiến hành kinh doanh dịch vụ bán rau sạch nhưng
chúng em quyết định chọn mô hình Hộ Kinh Doanh Cá Thể với hình thức cửa hàng
chuyên bán rau sạch với tên gọi là cửa hàng Rau Sạch.
Đây là mô hình phù hợp với điều kiện hiện nay của chúng em với những lý do sau:






Thủ tục đăng ký đơn giản
Tổ chức quản lý phù hợp mọi với đối tượng
Đòi hỏi về số vốn kinh doanh không quá cao
Được nhiều ưu đãi của nhà nước về thuế

3.Địa điểm bố trí dự án
Thị trường của dự án: 189 Cầu Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Loại hình sản phẩm:rau sạch được cung cấp ở khu vực trong rau Tây Tựu.


II.PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM,
NHÂN SỰ VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DỰ ÁN.
2.1.Phương án sản phẩm
2.1.1.Nguồn cung ứng rau sạch
Nguồn cung ứng rau sạch của Cửa hàng chuyên kinh doanh các sản phẩm rau sạch là
rất quan trọng. Vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp rau sạch, có uy tín và chất lượng
trên thị trường là vấn đề hết sức quan trọng, được tôi dành nhiều thời gian và công sức
để tìm hiểu và chọn lựa. Qua điều tra thực tế chúng em đã tìm ra được hai nơi cung
cấp rau sạch cho cửa hàng đó là Hợp tác xã sản xuất tiêu thụ rau an toàn Ba Chữ ở
thôn Ba Chữ - xã Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội, do ông Trần Minh Hưng làm chủ
nhiệm Hợp tác xã và Hợp tác xã rau nông nghiệp rau an toàn ở Tây Tựu. Chúng em đã
về tận nơi hai hợp tác xã này để tìm hiểu về qui trình trồng rau, khối lượng rau nhà
cung cấp có thể cung cấp, giá cả, chủng loại rau... Sau khi nghiên cứu kỹ hai nhà cung
cấp rau trên, tôi quyết định: chọn Hợp tác xã rau nông nghiệp an toàn ở Tây Tựu làm
nhà cung ứng, vì:

+ Rau của Hợp tác xã Tây Tựu rất có uy tín và nổi tiếng trên thị trường
+ có thể cung cấp khối lượng rau lớn, đa dạng và ổn định làm cửa hàng yên tâm
không phải chuyển đổi sang nhà cung ứng mới khi khối lượng rau bán của cửa hàng
tăng nhanh, cửa hàng mở rộng quy mô, mở các cửa hàng khác ở địa bàn khác.
+ Địa điểm của cửa hàng gần Hợp tác xã Cửa hàng sẽ giảm được chi phí vận chuyển
rau.
2.1.2.Biện pháp tiệu thụ rau sạch
Điều quan trọng nhất là làm cho khách hàng tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch. Trong
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chúng tôi sẽ tiến hành một loạt các biện pháp, cách thức
để thuyết phục, chứng minh cho khách hàng thấy rau ở cửa hàng là an toàn cho sức
khoẻ. Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm: Tất cả sản phẩm rau sẽ được đóng gói
bằng túi nilon đóng kín. Trên bao bì sẽ có những thông tin cung cấp cho người tiêu
dùng sau:
Trong mỗi túi rau có kèm theo một tờ tem có ghi: tên mặt hàng, ngày thu hoạch, hạn
sử dụng. Để trách việc làm hàng giả, tờ tem này sẽ được đóng dấu đỏ của Hợp tác xã
Tây Tựu
Để cho người tiêu dùng thật sự tin rau của cửa hàng được lấy nơi sản xuất có uy tín
chất lượng, tôi đã đề nghị và được chủ nhiệm Hợp tác xã Tây Tựu đồng ý phôtô giấy
chứng nhận sản phẩm sạch được Hội bảo vệ thực vật cung cấp Chứng nhận này là
bằng chứng quan trọng mà các cửa hàng bán rau trong khu vực thị trường không có
được


Việc bày bán sản phẩm Việc bày bán sản phẩm rau rất quan trọng, được cửa hàng đặc
biệt chú ý. Rau được bày bán trên hệ thống giá đựng rau ba tầng, rau được phân loại.
Ví dụ: Rau cải xoong, cải canh, cải đông dư, cải tím được xếp cùng một ngăn để
người tiêu dùng dễ tìm, dễ lựa chọn. Hệ thống các dàn đựng rau sẽ được xếp theo hình
chữ U, nhìn từ ngoài vào, ở giữa bày bán các loại rau củ, rau thơm, rau sống…
Cách thức bán hàng Cửa hàng Rau Xanh có hai hình thức bán hàng:
+ Trực tiếp tại cửa hàng (đây là hình thức chính).

+ Bán hàng qua điện thoại. Nhiều hộ gia đình không đến cửa hàng rau mua được, cửa
hàng sẵn sàng mang đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với chi phí tăng thêm
tùy vào quãng đường vận chuyển cho một lần. Đây là một điểm rất mới, độc đáo,
riêng có của cửa hàng. Chúng tôi sẽ cố gắng làm cho khách hàng vào mua rau được
cảm giác mọi thứ đều sạch, phục vụ nhiệt tình nhất. Cửa hàng sẽ có bảng giá sản
phẩm theo từng ngày. Khách hàng đến cửa hàng sẽ được những nhân viên bán hàng
trẻ trung, nhiệt tình giới thiệu những điều mới lạ về các loại rau: đặc điểm, công dụng,
dinh dưỡng, những bài thuốc dân gian về một loại rau ăn hàng ngày có thể làm thuốc
chữa bệnh mà có thể ít người biết đến. Khách hàng vào mua rau dù ít hay nhiều đều
được bọc gói sản phẩm cẩn thận và được giới thiệu các thông tin về sản phẩm.

2.2.Phương án thị trường
2.2.1.Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô: Kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính sách. Có ảnh hưởng rất quan
trọng tới dự án. Trong điều kiện hiện nay, môi trường vĩ mô rất thuận lợi cho dự án.
- Môi trường kinh tế:
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển. Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn
định, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao. Người dân bắt đầu có
nhiều điều kiện để quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trong đó có tiêu dùng rau
sạch.
Hiện nay nhu cầu cho rau sạch là rất lớn, đối với phần lớn các gia đình tỷ lệ chỉ tiêu
cho tiêu dùng rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, nhu cầu có khả năng thanh toán
về rau sạch là rất lớn. Đây là yếu tố thuận lợi tỏng việc tiêu thụ rau sạch của cửa hàng,
đem lại cơ hội thành công lớn của dự án.
- Môi trường tự nhiên.
Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc trồng
các loại rau, củ, quả số lượng lớn, đa dạng và ổn định. Các loại rau quả có quanh năm
và rất đặc trưng theo mùa. Điều này rất thuận lợi cho cửa hàng cung cấp được nhiều
loại rau đa dạng và ổn định, hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi
khi mở rộng quy mô cửa hàng.



×