Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần vietbaron.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.61 KB, 56 trang )

KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
Danh mục chữ viết tắt
Chữ viết tắt Diễn giải
XNK Xuất nhập khẩu
VNĐ Việt Nam Đồng
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
CSS Cascading Style Sheet – Định dạng layout trang website
SEO Search engine optimization – Tối ưu trên công cụ tìm kiếm
SERVER Máy chủ
HOSTING Không gian trên máy chủ để chứa website
DOMAIN Tên miền của trang website
Danh mục sơ đồ bảng biểu
STT Tên Trang
Sơ đồ 1-1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty 10
Sơ đồ 2-1 Sơ đồ hạch toán phần hành bán hàng tại Công ty 19
Sơ đồ 2-2 Sơ đồ hạch toánquá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng 21
Sơ đồ 2-3 Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho 25
Sơ đồ 2-4 Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho 26
Bảng 1-1 Số lượng công nhân viên trong các phòng ban 11
Bảng 2-1 Hóa đơn mua vào 23
Bảng 2-2 Phiếu nhập kho 24
Bảng 2-3 Sổ chi tiết thanh toán với người bán 25
Bảng 2-4 Phiếu xuất kho 26
Bảng 2-5 Thẻ kho 27
Bảng 2-6 Hóa đơn bán hàng 28
Bảng 2-7 Phiếu thu 29
Bảng 2-8 Bảng kê hóa đơn, chứng từ dịch vụ hàng hóa bán ra 30
Bảng 2-9 Sổ nhật ký bán hàng 31
Bảng 2-10 Sổ quỹ tiền mặt 32
Bảng 2-11 Sổ chi tiết bán hàng 32


Bảng 2-12 Sổ chi tiết tài khoản 33
Bảng 2-13 Sổ nhật ký chung 33
Bảng 2-14 Sổ cái tài khoản 34
Bảng 2-15 Hóa đơn mua vào 36
Bảng 2-16 Phiếu nhập kho 37
Bảng 2-17 Thẻ kho 38
Bảng 2-18 Bảng kê hóa đơn, chứng từ dịch vụ hàng hóa bán ra 39
Bảng 2-19 Sổ chi tiết sản phẩm hàng hóa 40
Bảng 2-20 Sổ nhật ký chung 41
Bảng 2-21 Sổ cái TK 632 42
Bảng 2-22 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng 43
Bảng 2-23 Sổ cái chi tiết tài khoản 6421 44
Bảng 2-24 Sổ nhật ký chung 44
Bảng 2-25 Sổ cái TK 6421 45
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
1
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY VIETBARON
-------oOo-------
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Kể từ khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do và tốc độ lưu
thông hàng hoá luôn là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức sản xuất
và từ đó quyết định phương thức sản xuất mới. Sự phát triển của công nghệ
thông tin toàn cầu ngày nay mà đại diện tiêu biểu của nó là mạng Internet cũng
có thể được nhìn nhận dưới cùng một góc độ trên, nhưng mang tính khác biệt về
chất ở chỗ biên giới quốc gia bị vượt qua chỉ sau một cú nhấp chuột (mouse
click). ảnh hưởng của Internet vì thế mang tính toàn cầu và nó trở thành một
phần của quá trình toàn cầu hoá, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt xã hội

loài người từ kinh tế, chính trị đến văn hoá, xã hội. Nghiên cứu, dự đoán nhằm
mục đích tìm kiếm các phương thức thích ứng với những tác động từ diễn biến
chóng mặt của quá trình toàn cầu hoá nói chung và của hệ thống thông tin toàn
cầu nói riêng trở thành một đòi hỏi bức thiết của mọi quốc gia để tồn tại và phát
triển.
Từ quan điểm lịch sử và biện chứng, có thể thấy được những tác động quyết
định, thách thức và cơ hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm trong lĩnh
vực kinh tế-thương mại. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của nền kinh tế
trực tuyến (online economy), trong đó con người cũng như phương tiện sản xuất
và sản phẩm hàng hóa, đều có thể liên lạc trực tiếp với nhau, và liên tục, không
cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu chuyển thông tin và
thương mại hàng hoá, dịch vụ trong không gian không có biên giới hay thương
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
2
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
mại điện tử mở ra khả năng giảm chi phí giao dịch, tiếp cận thị trường và thúc
đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc của nền kinh tế quốc gia và toàn
cầu. Nhận thấy tầm quan trọng của internet và nắm trong tay các kỹ thuật của
Công nghệ thông tin, những thành viên đầu tiên đã thành lập ra công ty Cổ phần
VIETBARON.
Công ty cổ phần VIETBARON Việt Nam được ra đời theo luật doanh nghiệp
năm 2009 trên cơ sở quan điểm, đường lối chính sách của đảng và Nhà nước ta
về đa dạng hóa các thành phần kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị
trường và các quan hệ kinh tế xã hội, qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị
trường Công ty quyết định lựa chọn lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu phần
mềm, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103097623 ngày 20/3/2009 do sở
kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty Cổ phần VIETBARON - VIETBARON Joint stock Company
Địa chỉ: Số 24, hẻm 99/47/28 phố Đức Giang, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04.38772747

Tài khoản số: 86427829 - Tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội.
Mã số thuế: 0104663795
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103097623 do Sở KH & ĐT Hà nội cấp ngày
20/3/2009.
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ
Tổng số lao động: 48 người
Email:
Website:
Sản phẩm dịch vụ:
 Sản xuất và xuất nhập khẩu phần mềm máy tính;
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
3
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
 Thiết kế trang web;
 Tư vấn và cung cấp phần cứng máy tính;
 Thiết kế hệ thống máy tính (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
 Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị điều khiển và tự động hoá;
 Bảo dưỡng, sửa chữa máy tính, máy văn phòng;
 Dịch vụ quản lý máy tính;
 Dịch vụ xử lý dữ liệu;
 Đại lý kinh doanh dịch vụ internet;
 Cho thuê server (máy chủ);
 Đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông;
 Đào tạo kiến thức tin học (doanh nghiệp chỉ hoạt động sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép);
 Mua bán thiết bị điện, điện tử, viễn thông;
 Nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ;
 Dịch vụ xúc tiến thương mại, môi giới đầu tư;
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Những năm khởi đầu, Công ty chuyên sâu kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ

và giải pháp tổng thể về công nghệ thông tin và viễn thông. Mục tiêu và định
hướng của Công ty là tập trung chủ yếu vào các dịch vụ tin học viễn thông mới,
tiên tiến và những ứng dụng công nghệ cao. Chính vì vậy những năm gần đây,
hoạt động kinh doanh chính của công ty là tư vấn và làm dịch vụ kỹ thuật trong
lĩnh vực điện tử tin học và tự động hoá, kinh doanh các thiết bị điện tử tin học và
thiết bị ngoại vi. Nhờ sự không ngừng hoàn thiện thêm năng lực và ngành nghề
kinh doanh, công ty đã có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo
hơn, từ khâu tư vấn đến cung cấp phần cứng, lắp đặt chạy thử, cung cấp phần
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
4
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
mềm và các dịch vụ khác…Công ty đã có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của
khách hàng trong lĩnh vực điện , điện tử tin học. Sự phát triển mạnh mẽ của
Công ty đạt được nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp
cho khách hàng và được chứng minh bởi uy tín cuả công ty đối với các khách
hàng của mình.
Mặc dù mới thành lập được gần 4 năm, công ty đã tạo dựng được những mối
quan hệ ổn định với những khách hàng lớn trong nước và quốc tế. Công ty là
một trong những doanh nghiệp lớn mạnh nhất trong nước tổ chức sản xuất, lắp
máy các sản phẩm kỹ thuật điện tử tin học và viễn thông. Rất nhiều sản phẩm
của Công ty đã được cung cấp cho thị trường trong nước và được xuất khẩu ra
nước ngoài. Nhờ vậy, Công ty có quan hệ hợp tác với nhiều đối tác trong và
ngoài nước ngành viễn thông và tin học. Các mối quan hệ này hỗ trợ cho Công
ty nắm bắt được các công nghệ mới và có đủ khả năng thực hiện được các dự án
lớn. Công ty đã và đang là một trong những công ty thương mại hoạt động trong
lĩnh vực điện tử tin học và viễn thông hàng đầu của Việt Nam.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Với mục tiêu và định hướng của Công ty là tập trung chủ yếu vào các dịch vụ

tin học viễn thông mới, tiên tiến và những ứng dụng công nghệ cao, để thực hiện
được các mục tiêu đã đề ra Công ty đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ chủ yếu
là :
 Phân phối các sản phẩm điện tử tin học và viễn thông trên toàn quốc.
 Cung cấp các giải pháp tin học .
 Phát triển phần mềm ứng dụng.
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
5
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
 Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công nghệ .
 Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng .
Do công ty đang giữ vị trí tiên phong trong việc tiếp cận các ứng dụng khoa
học kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới nhằm từng bước đưa nghành tin học nước
ta phát triển, hoà nhập cùng thị trường tin học thế giới. Chính vì vậy Công ty
đang từng bước phát triển, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Đưa thị trường điện
tử tin học và viên thông trong nước trở thành một thị trường tin học phát triển
cao trong khu vực và từng bước hoà nhập với thế giới.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công
ty cũng rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị hàng hóa cũng
như đặc điểm vận động của hang hoá. Hiện nay, để đáp ứng từng loại khách
hàng với những hình thức mua khác nhau, doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức bán
hàng chính là: bán buôn và bán lẻ.
 Bán buôn: Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng
kinh tế được ký kết giữa các tổ chức bán buôn với doanh ngiệp chính vì
vậy đối tượng của bán buôn rất đa dạng : có thể là doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp thương mại trong nước, ngoại thương, các công ty thương
mại…Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển
khoản. Khi bên mua nhận được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền
ngay thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Đối với hình thức bán buôn ở

công ty chủ yếu là hình thức bán buôn qua kho.
 Bán lẻ: Theo hình thức này khkách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với
giá cả do khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức
này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
6
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời
điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn và những vướng mắc khách quan khác,
nhưng với nỗ lực không ngừng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Với uy tín kinh doanh cao, Công ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng,
giải quyết nhanh chóng nhiều vướng mắc phát sinh. điều này làm cho bạn hàng
trong nước cũng như nước ngoài thêm tin tuởng vào Công ty. Khách hàng của
công ty đa dạng nên phương pháp bán hàng cũng phải đa dạng và đồng nghĩa với
việc các hình thức thanh toán cũng đa dạng.
 Hình thức thanh toán trực tiếp: Theo hình thức này này việc chuyển quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được
thực hiện đồng thời nên còn gọi là thanh toán trực tiếp tức là doanh thu
được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm , dịch vụ cho
khách hàng.
 Hình thức nợ lại: Theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp
nhận thanh toán, chưa trả ngay tiền hàng. Tuy vậy đơn vị bán vẫn ghi nhận
doanh thu, nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
Song song với việc bán các sản phẩm, dịch vụ công ty còn kèm theo các dịch
vụ bảo hành, bảo trì bảo dưỡng sản phẩm cho khách hàng trong thời đã ghi trong
phiếu từng theo loại sản phẩm. Công ty cũng dùng nhiều biện pháp để kích thích
khách hàng đến với công ty như khuyến mãi, chiết khấu trực tiếp giá trị vào sản
phẩm…

Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
7
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 1-1: Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh
Diễn giải:
- Bước 1: Khách hàng gửi đơn đặt hàng (yêu cầu mua hàng)
- Bước 2: Bộ phận bán hàng (phòng kinh doanh) căn cứ yêu cầu của khách hàng
lập xuất và lệnh bán hàng.
- Bước 3: Bộ phận kho hàng làm thủ tục xuất kho để chuẩn bị giao ngay cho
khách hàng.
- Bước 4: Bộ phận bán hàng lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng 1 liên, 1
liên chuyển cho phòng kế toán, đồng thời Bộ phận kho căn cứ vào lệnh bán hàng
xuất hàng giao cho khách nếu thành phẩm có nhập kho và chuyển 1 liên phiếu
xuất kho về cho bộ phận kế toán.
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
8


(6)


(4)
(3)
(3)
(1) (2)

(2)
(4)
(5) (4)

(4)

(6)
Khách
hàng
Khách
hàng
BP Kế toán
BP Kế toán
BP Kho
BP Kho
BP Bán hàng
BP Bán hàng
Hóa đơn
(L2)
Đơn đặt
hàng
Hàng
Lệnh bán
hàng
Phiếu
xuất kho
Giấy báo

Hóa đơn
(L1)
Tiền
Ngân hàng
Kho hàng
Kho hàng

Lệnh SX
TP NK
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
- Bước 5 (Bước 6): Bộ phận kế toán nhận tiền mặt hoặc xác nhận của ngân hàng.
Sơ đồ 1-2: Quy trình thiết kế và triển khai phần mềm
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
9
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
- Bước 1: Thu thập thông tin khách hàng
Tìm hiểu yêu cầu thực tế của khách hàng. Xác nhận các yêu cầu của khách hàng
về trang phần mềm và các thông tin khách hàng cung cấp.
- Bước 2: Giai đoạn phân tích
Dựa vào những thông tin và yêu cầu phần mềm của khách hàng, phân tích rõ
ràng mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của khàch hàng. Lập kế hoạch thực hiện
dự án. Căn cứ trên kết quả khảo sát, thông tin do khách hàng cung cấp, thiết kế
lập cấu trúc cho phần mềm và thiết kế chung cho toàn hệ thống.
- Bước 3: Giai đoạn thiết kế
Xem xét chi tiết yêu cầu và tiến hành thiết kế phần mềm. Tiến hành thu thập xử
lý tài liệu liên quan. Kiểm tra sản phẩm để đảm bảo tính thống nhất.
- Bước 4: Giai đoạn xây dựng
Xây dựng cơ sở dữ liệu dựa trên thiết kế. Soạn thảo nội dung tài liệu, chỉnh sửa
hoàn thiện nội dung. Tích hợp hệ thống: lắp ghép phân tích thiết kế, nội dung lập
trình thành một sản phẩm. Tiến hành kiểm tra, chỉnh sửa và thực hiện nghiệm
thu nội bộ.
- Bước 5: Giai đoạn chạy thử
Tổng hợp nội dung, xây dựng hệ thống theo thiết kế. Kiểm tra và sửa lỗi. Lắp
ghép thiết kế với phần mềm, đảm bảo không sai lệch với thiết kế và phần mềm
hoạt động tốt. Chạy thử hệ thống trong vòng 01 tuần. Kiểm tra và sửa.
- Bước 6: Giai đoạn nghiệm thu
Khách hàng duyệt dự án: khách hàng duyệt chất lượng dự án. Đăng tải hệ thống:

đảm bảo hệ thống chạy tốt.
- Bước 7: Giai đoạn chuyển giao
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
10
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
Bàn giao cho khách hàng (có đĩa CD mã nguồn). Đào tạo và huấn luyện khách
hàng sử dụng phần mềm một cách hiệu quả. Đánh giá, bảo trì.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Tại Công ty, đặc điểm và tổ chức quản lý bộ máy bán hàng theo chức năng,
nghĩa là các bộ phận phòng ban được phân chia theo chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Mỗi người lãnh đạo chuyên biệt theo một chức năng nhất định, và tương ứng với
các phòng ban cấp dưới cũng được phân chia cho chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Công ty cổ phần VIETBARON, với đội ngũ gần 50 nhân viên năng động
nhiệt tình, năng động sáng tạo, cán bộ kỹ thuật đông đảo được đào tạo chuyên
sâu nên việc quản lý, sắp xếp phân công công việc khá hợp lý đã giới thiệu được
các mặt hàng, sản phẩm dịch vụ đến với rất nhiều các tỉnh thành trên toàn đất
nước giúp công ty rất thành công trong lĩnh vực bán hàng đem về nhiều lợi
nhuận.
Sơ đồ 1-1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty.
Ban 1 Ban 2 Ban 3 Ban 4 Ban 5 Ban 6 Ban 7 Ban 8 Ban 9
Kiểm
tra
Giao
hàng,
Thiết
kế, Lập
Quản
trị,
Kinh

doanh
Kinh
doanh
Kinh
doanh
Kế
hoạch
Marketing,
SEO,
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
11
GIÁM ĐỐC
PGĐ Kỹ Thuật PGĐ Kinh Doanh
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
chất
lượng
hàng
hóa
lắp đặt,
bảo
hành,
bảo trì
trình,
CSS,
Triển
khai
Server,
Hosting,
Domain
Thiết bị

máy tính
Website,
phần
mềm
Server,
Hosting,
domain
tổng
hợp hỗ
trợ bán
hàng
quảng bá
thương
hiệu
Bảng 1-1: Số lượng công nhân viên trong các phòng ban
Đơn vị tính: Người
Phòng ban Số lượng
Ban Giám Đốc 3
Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuât nhập 2
Giao hàng, lắp đặt, bảo hành, bảo trì 8
Thiết kế, Lập trình, CSS, Triển khai, Đào tạo 6
Quản trị, Server, Hosting, Domain 4
Kinh doanh Thiết bị máy tính, thiết bị viễn thông 3
Kinh doanh Website, phần mềm, Đào tạo 3
Kinh doanh Server, Hosting, domain 3
Kế hoạch tổng hợp hỗ trợ bán hàng, khai thác thông tin 5
Marketing, SEO, quảng bá thương hiệu 7
Tài chính kế toán, thanh toán, chứng từ XNK, chứng từ giao nhận 4
Ban giám đốc: gồm 1 Tổng Giám đốc và 2 phó Giám đốc.
 Tổng Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất có quyền quyết định, chỉ đạo

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mọi hoạt động chung của
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
12
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Pháp luật về mọi mặt hoạt
động và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
 Giám đốc kỹ thuật là người có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban
trong các mặt kinh tế, kỹ thuật, quy trình công nghệ của các mặt hàng sản
phẩm theo hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với khách hàng. Có
trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ
mới, nghiên cứu thị trường giá cả trong và ngoài nước để xây dựng kế
hoạch tiếp thị, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thường kỳ
cho Tổng Giám đốc.
 Giám đốc phụ trách kinh doanh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra các ban
về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Giải quyết kịp thời những
vấn đề trong quá trình sản xuất: tiền vốn, vật tư, đầu ra hàng hoá để thực
hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng đúng tiến độ, chất
lượng.
Ban 1: Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất nhập kho: Ban này có nhiệm vụ kiểm
tra chất lượng hàng hóa phàn cứng, test thử chạy thử các phần mềm và các hệ
thống máy tính trước khi xuất kho giao khách hàng và nhập kho khi công ty mua
hàng hóa mới về.
Ban 2: Giao hàng, lắp đặt, bảo hành, bảo trì: Ban này có nhiệm vụ giao hàng hóa
của công ty cho khách hàng, lắp đặt phần cứng, cài đặt cấu hình phần mềm, bảo
hành bảo trì các sản phẩm này khi khách hàng báo có yêu cầu cụ thể đến công ty.
Ban 3: Thiết kế, Lập trình, CSS, Triển khai, Đào tạo:
 Thiết kế: Có nhiệm vụ thiết kế giao diện website, banner quảng cáo, tờ rơi,
logo các sản phẩm in ấn quảng cáo và nhận diện thương hiệu;
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
13

KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
 Lập trình, CSS: Có nhiệm vụ lập trình bằng các ngôn ngữ lập trình tin học
cho sản phầm website và phần mềm tin học ứng dụng;
 Triển khai, đào tạo: Có nhiệm vụ triển khai website hay phần mềm, đưa
các sản phẩm này vào hoạt động ( Ví dụ: Một sản phẩm website cần thuê
Hosting và Domain của nhà cung cấp khác và bên triển khai cần làm việc
này và cấu hình cho website hoạt động được thông qua nhà cũng cấp) và
hướng dẫn khách hàng các thao tác và cách sử dụng, vận hành các sản
phẩm như website và phần mềm.
Ban 4: Quản trị, Server, Hosting, Domain: Ban này có nhiệm vụ cung cấp, quản
lý các dịch vụ quản trị mạng, server, hosting, domain.
Ban 5: Kinh doanh Thiết bị máy tính, thiết bị viễn thông: Có nhiệm vụ tìm hiểu
nhu cầu thị trường về thiết bị máy tính, thiết bị viễn thông, tìm kiếm khách hàng,
đưa khách hang đến với công ty và tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Ban 6: Kinh doanh Website, phần mềm, Đào tạo: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu
thị trường về Website, phần mềm, đào tạo, tìm kiếm khách hàng, đưa khách hang
đến với công ty và tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Ban 7: Kinh doanh Server, Hosting, domain: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị
trường về Server, Hosting, domain, tìm kiếm khách hàng, đưa khách hang đến
với công ty và tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Ban 8: Kế hoạch tổng hợp hỗ trợ bán hàng, khai thác thông tin: Có nhiệm vụ lập
kế hoạch tổng hợp dựa trên các tiêu chí đánh giá khác nhau nhằm đưa ra các
phương án hỗ trợ cho việc bán hàng hiệu quả theo từng giai đoạn thời gian.
Ban 9: Marketing, SEO, quảng bá thương hiệu: Có nhiệm vụ tiếp thị quảng bá
hình ảnh của công ty, các sản phẩm thương mại và các sản phẩm dịch vụ của
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
14
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty, đưa chúng đến với khách hàng đem lại ấn tượng và thu hút thật nhiều
khách hàng về với công ty.

1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
Bảng 1-2: Kết quả kinh doanhcông ty
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.527 2.032 3.125
2. Các khoản giảm trừ 282 447 584
3. DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.245 1.585 2541
4. GVHB 892 975 1207
5. Lợi nhuận gộp 353 610 1334
6. Chi phí bán hàng 114 150 195
7. Chi phí quản lí doanh nghiệp 68 83 132
8. LNT từ hoạt động kinh doanh 171 377 1007
9. Thu nhập khác 46 89 147
10. Chi phí khác 12 40 89
11. Lợi nhuận khác 34 49 58
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 205 426 1065
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 106 266
11. Lợi nhuận sau thuế 154 320 799
Bảng 1-3: Tăng trưởng doanh thu công ty
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Tăng trưởng 10/09 Tăng trưởng 11/00
ST TL ST TL
2. Tổng doanh thu 505 33,07% 1.093 53,78%
3. Các khoản giảm trừ 165 58,51% 137 30,64%
4. Doanh thu thuần 340 27,3% 956 60,31%
Năm 2009, doanh thu của Công ty đạt 1.527 triệu VNĐ, năm 2010 đạt 2.032
triệu VNĐ, tăng 33,07%, tương ứng số tiền 505 triệu VNĐ. Năm 20011, doanh
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38

15
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
thu của Công ty tăng gấp rưỡi, tương ứng 1.093 triệu VNĐ, tăng 53,78%. Có thể
nói doanh thu của Công ty tăng trưởng tương đối nhanh, chứng tỏ công ty đã
không ngừng phát triển, nỗ lực mở rộng tìm kiếm thị trường, đàm phán đẩy
mạnh mối quan hệ kinh tế nhằm tăng danh thu, đồng thời các con số trên cũng
cho thấy chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty được nâng cao đáng kể dần
chiếm lĩnh được thị trường.
Năm 2009, với sự tươi mới non trẻ nhưng đầy nhiệt huyết, Công ty đã bắt đầu
bước chân vào thị trường sản xuất,xuất khẩu phần mềm và doanh thu mang về là
1.527 triệu VNĐ, con số lý tưởng cho một công ty vừa mới ra đời trong ngành
CNTT. Năm 2010 và 2011 là hai năm liên tiếp sản phẩm của Công ty đi sâu hơn
vào thị trường cả về mặt chất lượng và số lượng. Việc ký kết được hợp đồng sản
xuất phần mềm và xây dựng hệ thống máy tính cho Ngân hàng Techcombank
năm 2010 đã là tiền đề cho các hợp đồng không kém phần quan trọng khác trong
bước đi của công ty trong đó phải kể đến một loạt các thương hiệu nổi tiếng
trong nước về lĩnh vực ngân hàng như: Agribank, BIDV, HD Bank…
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIETBARON
-------oOo-------
2.1 Kế toán doanh thu
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Như thường thấy, hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty có vai trò quan trọng
trong quản lý tài chính. Ngay từ ngày đầu sơ khai hội đồng quản trị có những
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
16
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
yêu cầu về quản lý tài chính hết sức chặt chẽ nên đã áp dụng kế toán trên máy vi
tính và qua hệ thống thông tin điện tử. Việc hạch toán đồng thời trên máy và
trong sổ sách đã góp phần tạo nên một mạng lưới kế toán hoàn chỉnh và chặt chẽ

cho công ty. Mặc dù phải khai báo báo cáo tài chính cho hội đồng quản trị, các
cơ quan chức năng tại hai nơi khác nhau và có quan niệm về tiền tệ khác nhau
nhưng việc đưa đến một hệ thống kế toán thống nhất là một vấn đề rất tốt cho
Công ty. Việc sử dụng hệ thống chứng từ, trình tự ghi chép đảm bảo chứng từ
lập ra có cơ sở thực tế và pháp lý, giúp Công ty giám sát tình hình kinh doanh và
cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan. Tại Công ty
Cổ phần VIETBARON mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào
các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập, xuất đều được lập chứng từ đầy đủ.
Đây là khâu hạch toán ban đầu, là cơ sở pháp lý để hạch toán nhập, xuất kho
hàng hoá. ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà
chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra
chứng từ về phòng kế toán của Công ty.
Bên cạnh những mặt thuận lợi còn rất nhiều khó khăn song đội ngũ kế toán của
Công ty đã và đang không ngừng nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình tạo
đIều kiện hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong công tác quản lý và thúc đẩy
hoạt động kinh doanh.
Kế toán doanh thu bán hàng là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế
toán của Công ty. Nó là yếu tố then chốt và làm căn cứ để các hoạt động phân
tích về tình hình thực tế và thấy được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp
trên thương trường cạnh tranh máy tính gay go ác liệt. Nhiệm vụ của kế toán bán
hàng là theo dõi doanh thu bán hàng của Công ty, theo dõi doanh thu của từng
trung tâm, từng bộ phận bán hàng, từng nhân viên bán hàng, và từng nhóm khách
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
17
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng, từng nhóm mặt hàng. Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp được thông tin
một cách chính xác cho các bộ phận để có biện pháp sử lý và thay đổi chiến lược
kinh doanh, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và kế toán khác để xác định
được kết quả kinh doanh chi tiết một cách chính xác nhất.
Do đó mục đích của doanh nghiệp trong việc phân tích tài chính nói chung

hay kết quả kinh doanh nói riêng thông qua kết quả của công táckế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là vô cùng quan trọng. Mặt khác mục đích
sử dụng thông tin về kết quả kinh doanh của các bộ phận này là xem xét đánh
giá hoạt động theo từng tháng để đưa ra quyết định cho hoạt động bán hàng
của tháng sau do đó để đáp ứngnhu cầu của nhà quản trị , thông tin chi tiết về
kết quả bán hàng phải được kế toán cung cấp hàng tháng hay nói cách khác
công tác phân tích phải được thực hiện hàng tháng
Thực tế hàng tháng Công ty có cung cấp toàn bộ thông tin về sản phẩm máy
vi tính, máy văn phòng đang bán trên thị trường so với lương hàng máy tính bán
ra của công ty. Như vậy kế toán có thể cung cấp thông tin cho các bộ phận khác
biết được nhu cầu của khách hàng và điểm mạnh của Công ty để có phương
hướng phát triển hợp lý. Bên cạnh đó việc xác định chính xác chi phí bán hàng
phát sinh trong tháng là yếu tố rất quan trọng, nó cung cấp cho phòng kinh doanh
những thông tin cần thiết trong việc quản lý hàng hoá, tiết kiệm chi phí bán hàng
bằng các cách khác nhau .
2.1.1.1 Chứng từ sử dụng
Tại Công ty Cổ phần VIETBARON mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập, xuất đều được lập
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
18
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
chứng từ đầy đủ . Đây là khâu hạch toán ban đầu, là cơ sở pháp lý để hạch toán
nhập, xuất kho hàng hoá.
Các chứng từ kế toán mà công ty sử dụng:
 Phiếu thu
 Phiếu chi
 Séc
 Ủy nhiệm chi
 Phiếu nhập kho
 Thẻ TSCĐ

 Hóa đơn GTGT
Trong quá trình kinh doanh kế toán sử dụng các loại chứng từ : phiếu nhập,
phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT vì đây là công ty thương mại
cho nên hoạt động chủ yếu là mua hàng, bán hàng và đặc biệt mỗi loại chứng từ
đều phải được lập thành 3 Liên trong đó:
 Liên 1: Kế toán lưu giữ
 Liên 2: Giữ tại quyển gốc
 Liên 3: Do thủ kho giữ (đối với phiếu nhập, phiếu xuất ) hoặc do khách
hàng giữ ( đối với phiếu thu phiếu chi, hoá đơn GTGT).
Trên mỗi Hóa đơn các thành phần được ghi đúng, đầy đủ: Giá bán chưa thuế,
thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
2.1.1.2 Hệ thống tài khoản được áp dụng
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141TC - QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995
của Bộ Tài Chính.
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
19
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
Kỳ kế toán: Quý
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
Nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Khi quá trình bán hàng diễn ra ,đối với công tác kế toán sẽ phát sinh các
nghiệp vụ cần phải được phản ánh như: Doanh thu bán hàng thanh toán tiền
hàng, hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán... Thông qua các tài khoản kế
toán các nghiệp vụ đó được phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan:
 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
 TàI khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
 TàI khoản 532: Giảm giá hàng bán.

 Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu về
tiền bán hàng.
 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
 Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong
một kỳ kế toán.
 Tài khoản 911: cuối kỳ không có số dư.
 Tài khoản khác: Kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản có liên
quan đến quá trình bán hàng : TK 111, TK 112, TK 138, TK 156, TK 333,
TK 641, TK 642...
2.1.1.3 Sổ sách áp dụng
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
20
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
Các sổ sách mà công ty sử dụng:
 Sổ nhật ký chung
 Sổ nhật ký chi tiền
 Sổ nhật ký thu tiền
 Sổ quỹ
 Sổ cái
 Sổ tổng hợp tài khoản
 Sổ chi tiết tài khoản
 Sổ chi tiết công nợ
 Sổ chi tiết gửi ngân hàng
 Sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh doanh
 Bảng tổng hợp công nợ
 Bảng tổng hợp chi tiết
 Bảng cân đối tài khoản
 Bảng cân đối số phát sinh

 Bảng cân đối kế toán.
Các báo cáo mà công ty lập:
 Báo cáo kết quả kinh doanh (Lập theo năm)
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Báo cáo tài chính (Lập theo quý năm)
 Thuyết minh báo cáo tài chính (Lập theo quý năm)
 Báo cáo doanh thu (Lập theo tháng, quý, năm)
 Báo cáo chi tiết TSCĐ (Lập theo tháng)
2.1.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
21
KHOA K TON HKTQD Bỏo cỏo thc tp tng hp
S hch toỏn theo hỡnh thc k toỏn Nht ký chung ca Cụng ty c
phn VIETBARON:
S 2-1: S hch toỏn phn hng bỏn hng ti cụng ty
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu kiểm tra
Ghi định kỳ
(1) Hng ngy cn c cỏc chng t gc hp phỏp hp l k toỏn nh khon ri
cp nht vo s nht ký chung.
(2) Riờng nhng chng t liờn quan n thu chi tin mt hng ngy th qu ghi
vo s qu.
Hong Mnh Hựng K toỏn 6 K38
22
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Cái
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ

Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(5)
(7)
(7)
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
(3) Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh đã cập nhật vào sổ nhật ký chung kế toán
cập nhật vào sổ cái các tài khoản liên quan.
(4) Những chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời
được cập nhật vào chi tiết liên quan.
(5) Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, cộng
số liệu trên các sổ cái các tài khoản và lập bảng cân đối phát sinh.
(6) Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái các tài khoản.
(7) Cuối tháng sau khi đối chiếu kiểm tra căn cứ bảng cân đối số phát sinh, sổ
quỹ và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ hạch toánquá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
23
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu kiểm tra

Ghi cuối tháng
2.1.1.5 Một số mẫu chứng từ của công ty
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
Phiếu xuất kho Thẻ kho Biên bản kiểm kê
Giấy nộp tiền
Báo cáo bán hàng
NhËt ký chung
Sổ cái tài khoản
156,511,632,642
Sổ cái tài khoản
911
Bảng báo cáo kế
toán
24
KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD Báo cáo thực tập tổng hợp
Quá trình bán hàng của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới mục
đích cuối cùng là thu được tiền bán hàng tương ứng với giá trị hàng hoá bán ra.-
hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
“ Hàng hoá” ở đây ta đề cập đến không chỉ bó hẹp là hàng hoá mà doanh
nghiệp thương mại mua về với mục đích kinh doanh mà còn có thể là dịch vụ
cung cấp cho khách hàng.
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng hoá: Kế toán doanh thu bán hàng hoá
ở Công ty sử dụng tài khoản 5111- doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp, thuế doanh nghiệp, các khoản giảm trừ
doanh thu và xác định doanh thu thuần thực hiện được trong một kì hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã
bán, đã cung cấp cho khách hàng theo giá cả đã thoả thuận. Giá cả này được ghi
trên hoá đơn bán hàng hay các chứng từ có liên quan.

Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong một kì hạch toán trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu
bán hàng, hàng bán bị trả lại và trừ đi các khoản thuế( nếu có)...
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư.
Căn cứ để xác định doanh thu là các hoá đơn bán hàng. Công ty chỉ sử dụng
một loại hoá đơn duy nhất là hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) theo mẫu số 01 –
BTC. Hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh thành lập thành 3 liên :
 Liên 1: Lưu
 Liên 2: Giao cho khách hàng
Hoàng Mạnh Hùng – Kế toán 6 – K38
25

×