Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.53 KB, 89 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2014

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


2

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

DN


Doanh nghiệp

2

NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

NHTW

Ngân hàng Trung ương

5

TCTD

Tổ chức tín dụng

6

TMCP


Thương mại cổ phần

DANH MỤC CÁC BẢNG


3

Số hiệu bảng
2.1

Tên bảng
Cơ cấu nguồn vốn huy động

2.2

Tình hình huy động và sử dụng vốn

Trang
44
56

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu sơ đồ,

Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

đồ thị
2.1

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Cơ cấu tổ chức của Agribank Hải Phòng
Tổng nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay
Tốc độ tăng trưởng ngồn vốn huy động
Cơ cấu vốn huy động theo nguồn hình thành
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Chi phí huy động vốn
Chênh lệch lãi suất bình quân

39
42
45
46
48
50
55
57

MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG


Trang phụ bìa
Lời cam đoan

TRANG


4

Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, đồ thị
LỜI MỞ ĐẦU

01

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG

04

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2
1.2.1.
1.2.2.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.


VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Khái niệm, vai trò của Ngân hàng thương mại
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng

04
04
06
08
08
12
16
16
17

1.3.3.
1.4.

thương mại
Vai trò của nâng cao hiệu quả huy động vốn
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân

23

23

1.4.1.
1.4.2.
1.5.

hàng thương mại
Nhân tố khách quan
Nhân tố chủ quan
Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một số

23
26
30

1.5.1.

ngân hàng thương mại trên địa bàn Hải Phòng
Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

30

1.5.2.

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

35

thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hải Phòng

Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN

38

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.

NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

38

2.1.1.
2.1.2.

Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Quá trình hình thành và phát triển
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

38
39

thôn Hải Phòng


5

2.1.3.
2.1.4.
2.2.


Chức năng, nhiệm vụ
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp

41
42
43

2.2.1.

và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển

43

2.2.2.

Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.
Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Nông nghiệp Phát triển Nông

51

2.3.

thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp

58


và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Những kết quả đạt được
Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG

58
59
62

2.3.1.
2.3.2.

VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.

NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

62

3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.

triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Định hướng phát triển chung
Các mục tiêu về huy động vốn trong thời gian tới
Quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông

62

63
64

3.2.

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

64

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.

Phòng
Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp
Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi
Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên
Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có .hiệu

64
65
70
71
72


3.2.6.

quả
Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing hiệu

73

3.2.7.
3.2.8.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.

quả
Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng
Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay
Một số kiến nghị
Kiến nghị đối với Chính phủ
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

74
74
75
75
78
79



6

Việt Nam
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

81


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì phải có: Công nghệ - Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan
trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng
đối với ngân hàng thương mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức
hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
nếu không có vốn. Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh
trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp
luật, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói
vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là nhân tố không
thể thiếu của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều
lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Theo quan niệm của các nhà kinh tế
học “Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu và
nguồn vốn đi vay thì tất cả các nguồn vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy
động”. Như vậy, vốn huy động của ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới trên
70% trong cơ cấu nguồn vốn. Với chức năng“đi vay để cho vay” ngân hàng

thương mại đã “bơm” một lượng vốn lớn vào khắp các ngõ ngách của hoạt động
kinh tế, nhằm điều tiết vốn giữa các ngành, các vùng một cách tối ưu nhất, nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của hệ thống Ngân hàng là một vấn đề quan
trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại phát triển của các Ngân hàng thương
mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả huy động vốn trong Ngân hàng
thương mại, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải
Phòng” cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn


2

và góp phần bổ sung thêm những kiến thức bản thân còn thiếu về hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại, tiến hành phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải
Phòng, qua đó đề xuất những biện pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.

3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn
2010-2013.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê
kinh tế, phương pháp chỉ số và các phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu.


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ hơn những luận cứ khoa học mang tính lý luận
thực tiễn về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại trong cơ chế thị trường.
Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng và những vấn đề tồn tại
cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong tương lai.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng nói riêng và tại các Ngân hàng thương mại
nói chung.


3

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng


4

Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm, vai trò của Ngân hàng thương mại
Hệ thống NHTM ra đời được coi là kết quả tất yếu của quá trình hình thành
và phát triển của kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá – tiền tệ lâu dài. Cho
đến thời điểm hiện nay đã có rất nhiều khái niệm về NHTM như:
o Tại Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
o Đạo luật Ngân hàng của Pháp (năm 1941) định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
o Ở Việt Nam trong nghị định 49/NĐCP về tổ chức NHTM đã nêu: “
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Từ những nhận định trên có thể thấy, NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội. Tuy NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu
thông hàng hoá nhưng lại góp phần phát triển kinh tế xã hội thông qua việc cung
ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện các chức năng thanh toán và dịch vụ
Ngân hàng. Thực tế chứng minh, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng
đối với nền kinh tế, với vai trò:



5

- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triền càng cao, càng
tạo ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động ngân
hàng. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi của
mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế. Thông qua nghiệp vụ tín dụng
NHTM sẽ cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho quá trình
tái sản xuất. Nhờ đó, các doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động
của các quy luật như giá trị, cung cầu, cạnh tranh và sản xuất phải thoả mãn nhu
cầu thị trường cả về giá cả, khối lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, chất
lượng lao động, máy móc thiết bị, công nghệ… Những hoạt động này đòi hỏi
phải có một lượng vốn đầu tư lớn nhiều khi vượt quá khả năng của doanh
nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay
vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động cấp tín dụng
cho doanh nghiệp, ngân hàng đã là cầu nối doanh nghiệp với thị trường.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông.
Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện
việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển
chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô.
- NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Ngày nay, sự phát triển kinh tế của mỗi nước luôn gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế thế giới nên nền tài chính của mỗi nước cũng phải hoà nhập với

nền tài chính quốc tế và NHTM đóng một vai trò quan trọng trong sự hoà nhập


6

này. Với các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ
hối đoái và các nghiệp vụ khách đã góp phần thúc đẩy ngoại thương mở rộng.
Cũng thông qua các hoạt động thanh toán, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng
với NH nước ngoài, hệ thống NH đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính
trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên quan trọng nhất của một NHTM. Vốn
được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng (sau khi
đảm bảo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi. Nguồn
vốn của NHTM gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn khác. Ngân hàng thường sử
dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau:
- Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của riêng các ngân hàng thương mại. Vốn
này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng nhưng là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Trong thực tế, nguồn vốn này
không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân NHTM
mang lại, nó đóng góp một phẩn đáng kể vào hoạt động kinh doanh của các
NHTM.
- Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ảnh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để
thanh toán hoặc nhằm mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy
động được. Ngoài ra các ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của
các cá nhân hay hộ gia đình gửi vào NH với mục đích hưởng lãi.

- Nghiệp vụ tiền vay
Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng trên
thị trường tiền tệ và vay NHTW dưới các hình thức tái chiết khấu, vay có bảo


7

đảm… mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi họ
không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác
Thông qua nghiệp vụ NHTM có thể tạo vốn cho mình thông qua việc nhận
làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.

1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian “đi vay để cho vay”. Do vậy,
mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng sau khi đã huy động được một lượng vốn
là làm sao sử dụng nguồn vốn mà không bị rơi vào tình trạng kẹt vốn. Ngân hàng
cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình. Đó là:
- Ngân hàng cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM. Nó tạo ra hình
thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm
nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là
nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ
yếu.
- Ngân hàng tiến hành đầu tư
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ
chêch lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng còn
thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để

thành lập công ty, xí nghiệp mới.
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ
Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của
mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự an toàn. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu
tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy


8

động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán về thực hiện các duy định
về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra.

1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian
Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán cho khách hàng thông qua các
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp như:
- Dịch vụ thanh toán hộ
Trên cơ sở khách hàng gửi tiền và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng,
ngân hàng có thể đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng của mình về các khoản
tiền mua bán, dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng của mình bằng
các hình thức trên.
- Dịch vụ môi giới
Mua bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán
cho công ty
- Các nghiệp vụ trung gian khác
Dịch vụ uỷ thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng thuê két
sắt. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện một số dịch vụ trung gian khác.

 Tóm lại, ba nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn
tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Vì các nghiệp
vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn

vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng
vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung
gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách
hàng qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Đây là nguồn
vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, có thể


9

sử dụng với kỳ hạn dài mà không phải hoàn trả nên nó chính là nền tảng cho sự
tăng trưởng của ngân hàng. Vốn tự có được chia thành nhiều nguồn khác nhau cụ
thể như sau:
(1) Vốn điều lệ thực có (Vốn được cấp, vốn đã góp): là nguồn vốn ban đầu
ngân hàng có khi mới hoạt động và được ghi vào bảng điều lệ hoạt động của
ngân hàng.
(2) Quỹ dự trữ và dự phòng: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được hình
thành nhằm mục đích bổ sung vốn điều lệ của ngân hàng khi cần thiết, đáp ứng
yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Các quỹ dự phòng gồm: Một
là quỹ dự phòng tài chính, trích tỷ lệ bằng 10% lãi ròng hàng năm của ngân
hàng, số dư của quỹ không được phép vượt quá 25% vốn điều lệ dùng để bù đắp
phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh
doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây
ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trích lập
trong chi phí. Hai là quỹ dự phòng rủi ro, được hình thành bằng cách trích lập dự
phòng trên từng nhóm tài sản Có của ngân hàng, bao gồm nhóm cho vay, các

dịch vụ thanh toán đối với khách hàng, được tính vào chi phí kinh doanh của
ngân hàng. Đây là quỹ được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra, do khách hàng của ngân hàng khi không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
NHTM.
(3) Quỹ đầu tư và phát triển nghiệp vụ: Để đầu tư mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của
ngân hàng. Mức trích quỹ này bằng 50% lãi ròng hàng năm của NHTM.
(4) Lợi nhuận không chia (lợi nhuận giữ lại): Phản ánh phần thu nhập ròng
của ngân hàng có được từ hoạt động kinh doanh, nhưng không chia trả lãi cho cổ
đông mà được ngân hàng giữ lại để tăng vốn.


10

1.2.1.2. Vốn huy động
Pháp lệnh ngân hàng Việt Nam năm 1990 có viết “hoạt động chủ yếu của ngân
hàng là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán“ . Như vậy, NHTM kinh doanh chủ yếu không phải bằng vốn tự có của
nó, mà đa số bằng vốn huy động được từ bên ngoài, nguồn vốn này là những giá trị
tiền tệ ngân hàng tích tụ và tập trung được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội thông qua quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các
nghiệp vụ khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động bao gồm các khoản: Tiền gửi của kho bạc Nhà nước
và các tổ chức tín dụng khác; Các khoản huy động từ tiền gửi của khách hàng;
Các công cụ tài chính phái sinh; Các khoản nợ tài chính phát sinh và các khoản
nợ tài chính khác. Thông qua các khoản thu này, có thể nói ngân hàng đã nắm
trong tay một bộ phận rất lớn của cải xã hội về mặt giá trị, điều đó vô hình .
chung làm.cho.ngân hàng .trở. thành tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong nền

kinh tế và đóng vai trò là người thủ quỹ của toàn xã hội.
Do tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, các NHTM cần xây dựng một
cơ cấu vốn huy động hợp lí. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng của
từng khoản mục đã nêu trên trong tổng vốn huy động của ngân hàng.
Quy mô của loại vốn i
X 100
Tổng vốn huy động
Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của ngân hàng trong việc huy
Tỷ trọng của loại vốn i =

=

động loại vốn đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng vào
những hình thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy chính
sách huy động vốn của ngân hàng và đánh giá được Ngân hàng có đạt được mục
tiêu trong trường hợp thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không.

1.2.1.3. Vốn vay
 Vay vốn trên thị trường tiền tệ


11

Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa
vốn hoặc thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi
khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi
rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn vay chưa đến lúc thu hồi. Khi ấy, các
NHTM có thể gửi vào các TCTD khác để hưởng lãi hay đi vay vốn để tận dụng
cơ hội kinh doanh, hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở
các TCTD khác hoặc vay vốn ở NHTW. Các khoản vay này đều phải có thế chấp

bằng các chứng từ có giá, số dư tại NHNN hoặc ít nhất cũng phải có sự bảo lãnh
của NHNN. Tuy nhiên, do tính chất vay nóng mà lãi suất của nguồn vốn này
thường khá cao.
 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement – RP)
Là hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng (có tài khoản tại
ngân hàng) hoặc với NHTM khác, thoả thuận bán tạm thời chứng khoán chất
lượng với tính thanh khoản cao (cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu Chính phủ sắp đến
hạn thanh toán,…) kèm theo thoả thuận sẽ mua lại các chứng khoán này, tại một
thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định trong hợp đồng.
Vốn vay là nguồn vốn không thể thiếu và có ý nghĩa quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt đối với sự biến động thường xuyên
giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn.
1.2.1.4. Vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác như:
Vốn đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây là
nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức để
thực hiện đầu tư cho những chương trình dự án có mục tiêu định trước trong sản
xuất kinh doanh. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa
giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn


12

chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Thông
thường vốn tài trợ gồm 3 khoản: một khoản tài trợ không hoàn lại, một khoản
cho vay lãi suất thấp và một khoản thời gian ân hạn ( thời gian từ lúc vay đến lúc
trả nợ coi như bằng không ). Ngân hàng làm đại lý sẽ trộn 3 khoản trên để có
một lãi suất hoà đồng cộng với phí để cho vay lại. Mặt khác, khi thực hiện

nghiệp vụ này ngân hàng cũng sẽ được hưởng một khoản phí hoa hồng . Nguồn
vốn loại này rất đa đạng , phong phú với đặc điểm là lãi suất thấp, thời gian trả
nợ dài (với vốn ODA là 30 – 40 năm).
Trong quá trình làm trung gian thanh toán NHTM cũng có một khoản vốn
gọi là “nguồn vốn trong thanh toán”. Nguồn vốn này bao gồm: Số vốn trong thời
gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của
người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán; Số vốn trong thời
gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán như séc bảo chi,
thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ,….
Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng,…
Những nghiệp vụ này cũng tạo nên nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn nhưng điều đáng quan tâm là với nguồn vốn này ngân hàng
không phải tốn kém chi phí huy động mà lại có điều kiện phát triển các nghiệp
vụ và dịch vụ NHTM khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

1.2.2. Các hình thức huy động vốn
Về cơ bản, vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và
ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi
và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Ngoài hai hình thức
truyền thống trên, các ngân hàng hiện đại ngày nay còn huy động vốn thông qua
hình thức thứ ba là bán và chứng khoán hoá các khoản cho vay.


13

1.2.2.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
Đây là nguồn vốn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động
của NHTM. Bản chất của tài khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối

tượng khách hàng khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay,
chiết khấu, thanh toán,… nhưng không có quyền sở hữu mà phải có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử
dụng. Các hình thức nhận tiền gửi của các NHTM rất đa dạng, tuỳ thuộc vào các
tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:
 Theo tiêu thức kỳ hạn, có 2 loại vốn huy động từ tiền gửi là tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn – là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình và ngân
hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục
đích chính là để thanh toán và đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có
dự định rõ ràng trong tương lai, do đó thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
nguồn vốn huy động, lãi suất lại rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân
hàng không phải trả lãi, cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá
mua vốn, nâng cao khả năng cho vay và đầu tư.
Tiền gửi có kỳ hạn – là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và
ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định
rõ ràng về kỳ hạn nên ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương
ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung – dài
hạn. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn
và tiền giửi thanh toán. Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài
thì lãi suất càng cao.
 Theo tiêu thức nguồn hình thành vốn huy động từ tiền gửi được chia làm
2 loại:


14

Tiền gửi của tổ chức kinh tế: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ
chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã

trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật
liệu, trả lương; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng
chưa sử dụng đến,... Để đảm bảo an toàn tài sản an toàn và đồng vốn vẫn sinh
lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng, hoặc để thuận tiện
cho quá trình sử dụng vốn đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử
dụng các dịch vụ ngân hàng khác.
Tiền gửi của dân cư – là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp
dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và
thanh toán, bao gồm hai loại: Một là tiền gửi tiết kiệm, người gửi được ngân
hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng
làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Hai là tiền gửi
thanh toán, các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép
thực hiên thanh toán qua ngân hàng; khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng nhu cầu thanh toán cũng như để
sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.
 Theo tiêu thức loại tiền vốn huy động từ tiền gửi được phân thành:
Tiền gửi nội tệ: là khoản tiền gửi cơ bản mà các NHTM nhận được, nó phụ
thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại
tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền
gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, …
Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của ngân hàng như kinh
doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tế,…các ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn
vốn ngoại tệ lớn.


15

1.2.2.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

Đây là nguồn vốn các ngân hàng có được thông qua việc phát hành các
chứng chỉ tiền gửi CDs (Certificates of Deposits), kỳ phiếu, trái phiếu,…với
nhiều kỳ hạn khác nhau như: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và với lãi suất cao hơn
so với huy động từ tiền gửi tiết kiệm. Đối tượng mua các loại giấy tờ có giá này
là các tổ chức, cá nhân, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm
thời chưa sử dụng đến để mua hoặc đôi khi xuất phát từ việc họ không có khả
năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các CDs, kỳ phiếu, trái phiếu,… do NHTM phát
hành có tính lỏng cao, khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền khi cần thiết bằng
cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Phương thức huy động này giúp ngân hàng có khả năng tập trung một khối
lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng, do đó
thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận những dự án vay vốn lớn với
thời hạn giải ngân nhanh của khác h hàng hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn
và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu.
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố
không thể hiếu được, các ngân hàng cạnh tranh về lãi suất huy động đến lãi suất
cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các biện
pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn
của mình. Các NHTM đã đưa ra các công cụ mới có hiệu quả hơn bên cạnh các
công cụ truyền thống như sự ra đời của kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng. Đây là
giấy tờ có giá, xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người
mua. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3,6…12 tháng.
Trái phiếu thường có kỳ hạn dài hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế là giúp ngân hàng huy động
được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn


16


của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng
phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống khác.
1.2.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng nhà nước
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các
NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác.
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời
gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay
qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
- Vay Ngân hàng trung ương
NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá. Mục
đích cho vay của NHTW với NHTM là thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an
toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào
chính sách tiền tệ của NHTW. Giả sử khi NHTW muốn tăng mức cung ứng tiền
thì NHTW sẽ giảm mức lãi suất tái chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay
NHTW nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy
kinh tế phát triển và ngược lại.

1.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động mà Ngân hàng
đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh
lợi cao cho Ngân hàng trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, làm thế nào để biết nguồn vốn
đó là phù hợp, vừa đủ và đáp ứng được nhu cầu kinh doanh thì trước tiên công tác
huy động vốn của Ngân hàng đòi hỏi phải thoả mãn ba yêu cầu sau:
Thứ nhất, nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của
Ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của
Ngân hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có



17

thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh
doanh khác của Ngân hàng.
Thứ hai, nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, phải cân đối theo
nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn, giữa huy động trong dân cư và
tổ chức kinh tế,…. Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu đáp ứng tối đa nhu
cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba, nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu
tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng. Chi phí
chính là số tiền mà Ngân hàng phải trả cho số lượng vốn huy động được, chi phí
hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra, mức
lãi suất này càng cao thì càng hấp dẫn và thu hút đông đảo khách hàng. Tuy
nhiên, do cả hai loại lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh
tranh của NHTM, hai loại lãi suất ấy lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau.
Nếu Ngân hàng nâng lãi suất huy động để tăng cường vốn thì cũng buộc phải
nâng lãi suất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi.
Như vậy, nâng lãi suất huy động quá cao sẽ dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh
trong cho vay và đầu tư. Chính bởi vậy, yêu cầu đặt ra cho mọi Ngân hàng là
phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động
và cạnh tranh trong cho vay, đồng thời đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền
Khách hàng gửi tiền tại ngân hàng ngoài mục đích nhằm bảo vệ nguồn vốn
nhàn rỗi, còn mong muốn sinh lời từ việc nhận lãi các khoản tiền gửi đó. Bởi
vậy, mức giá hay lợi ích mà mỗi ngân hàng đưa ra luôn là một nhân tố quan

trọng, có sức hấp dẫn mạnh mẽ và tác động trực tiếp tới quyết định lựa chọn sản
phẩm, dịch vụ cũng như quyết định lựa chọn ngân hàng ký gửi. Ngân hàng nào


18

đem lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất thì ngân hàng đó
sẽ huy động được nhiều hơn số vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Để có thu hút được
khách hàng, thông thường mọi ngân hàng đều cố gắng rút ngắn quy trình huy
động vốn, hạ chi phí huy động, đảm bảo sự phù hợp cho người gửi tiền về thời
hạn, loại tiền, lãi suất và sự thuận tiện về địa điểm giao dịch. Như vậy, khi đánh
giá chất lượng công tác huy động vốn cần đặc biệt quan tâm tới chỉ tiêu mức
thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền để xem xét và đánh giá mối quan hệ
mật thiết giữa ngân hàng và khách hàng.
- Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn
Với phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh
có hiệu quả thì trước hết phải tạo được uy tín đối với khách hàng. Uy tín của ngân
hàng có tác động trực tiếp tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
Khi ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng đó để giao dịch,
ngân hàng thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Ngược lại, khi ngân
hàng mất uy tín, khách hàng sẽ không đến với ngân hàng vì lo sợ gặp rủi ro, khi đó,
những khách hàng đã gửi tiền sẽ tìm cách rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng mặc dù số
tiền đó có thể chưa đến hạn và họ chấp nhận mức lãi suất thấp hơn số lãi dự trả.
Nếu số lượng vốn bị rút trước hạn quá lớn, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất cân
đối, số vốn huy động thấp hơn số vốn cần sử dụng, khả năng thanh toán giảm sút và
có nguy cơ đối mặt với việc phá sản. Vì vậy, để đánh giá chất lượng công tác huy
động vốn của một ngân hàng, người ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trước hạn giữa các
ngân hàng với nhau. Nếu tỷ lệ này cao, chứng tỏ uy tín của ngân hàng thấp, công
tác huy động vốn chưa tốt.
- Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn

Sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn được xem là nền tảng cho việc
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, và cũng là yếu tố quan trọng mang tính cốt lõi
cho phép ngân hàng thu hút đông đảo lượng tiền nhàn rỗi trên thị trường. Không
có một giới hạn nào cho mức độ đa dạng của các hình thức huy động vốn tại bất


19

kỳ một Ngân hàng nào, tuy nhiên, một ngân hàng có danh mục sản phẩm dịch vụ
phong phú, với nhiều sản phẩm khác nhau, đáp ứng được càng nhiều nhu cầu
thực tế của khách hàng, có quy mô thị trường rộng lớn và nhiều phân đoạn khách
hàng mục tiêu thì ngân hàng đó chắc chắn sẽ thu hút được lượng lớn khách hàng.
Do đó, ngoài các phương thức huy động vốn truyền thống trước đây như: tiền
gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,…., các
ngân hàng ngày nay đã không ngừng mở rộng và phát triển các phương thức hiện
đại hơn, tiêu biểu là: phát hành chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ bảo hiểm, phát
hành thư điện tử, thẻ rút tiền tự động (ATM),…. ,giúp tiết kiệm không ít thời
gian, công sức và chi phí của cả khách hàng và ngân hàng.

1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Tính ổn định của nguồn vốn: Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối
lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nguồn.
Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy
động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân
hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn
của ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn
vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ
cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo
lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ

cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng
mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường
xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và
có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà


×