Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.74 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2014

MỤC LỤC

Trang


LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

4

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



4

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

4

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

5

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

7

1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

7

1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

9

1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

11

1.1.6. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

12


1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

12

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

13

1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

14

1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng

15

1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

27

TÍN DỤNG TẠI NHTM

27

1.3.1. Nhân tố chủ quan

29


1.3.2. Nhân tố khách quan

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

32

NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2011-2013

32

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

32

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

34


2.1.2. Cơ cấu tổ chức

35

2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội giai
đoạn 2011-2013
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP


42

QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2011-2013

42

2.2.1. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu

52

2.2.2. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xử lý rủi ro

54

2.2.3. Tổn thất trong cho vay
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
2.3.4. Xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

55
55
56
57
65
67


NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

67

2.4.1. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân

69

đội
2.4.2. Đánh giá tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

73

Quân đội
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

74

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

74

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP

74

QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 2014 ĐẾN 2019

76


3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng

77

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

77
78


TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức của đội ngũ cán bộ

81

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định tín dụng
3.2.3. Tăng cường thông tin tín dụng hỗ trợ cho việc đánh giá khách

82

hàng

84

3.2.4. Thực hiện thống nhất quy trình tín dụng trên toàn hệ thống, tăng
cường kiểm soát sau khi cho vay
3.2.5 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế tối đa tổn thất tín dụng
3.2.6. Tăng cường sử dụng các công cụ bảo hiểm và đa dạng hóa danh

mục đầu tư

85
87
87

3.2.7. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

88

3.2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản trị rủi

88

ro tín dụng

90

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUẢN

91

TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

92

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

93


3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Giải nghĩa


MB
DN
NHNN
NHTM
RRTD
TMCP
TNHH

Ngân hàng Quân đội
Doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng 1.1: Các tiêu chí chấm điểm tín dụng tiêu dùng

Bảng 1.2: Khung cơ sở tín dụng tiêu dùng
Bảng 1.3: Xếp hạng và đánh giá theo mô hình Moody’s và

Trang
20
21
22


Standard&Poor’s
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của MB giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của MB giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của MB giai đoạn 20112013
Bảng 2.4: Tình hình chất lượng tín dụng tại MB giai đoạn 20112013
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế
Bảng 2.7: Phân tích cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế
Bảng 2.8: Phân tích cơ cấu nợ xấu theo kỳ hạn nợ
Bảng 2.9: Phân tích cơ cấu nợ xấu theo loại tiền
Bảng 2.10: Tình hình trích lập dự phòng và xử lý RRTD tại MB
giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.11: Tình hình tổn thất tín dụng tại MB giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.12: Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ tại MB

36
38
41
43
44
45

47
49
51
52
54
57

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại chi nhánh.
Sơ đồ 2.3: Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại Khu vực/Hội
sở

Trang
34
60
60



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, có thể nói hoạt động
tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống và quan trọng, mang lại
nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Trong những năm qua, nhiều ngân
hàng thương mại đã được ra đời và phát triển, hoạt động tín dụng càng có sự
cạnh tranh gay gắt. Biến động của nền kinh tế trong nước và thế giới có tác
động mạnh mẽ đến các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng. Thời gian gần đây, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn

cầu, kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn. Một loạt các doanh nghiệp
thua lỗ, phá sản, đa số còn lại hoạt động cầm chừng, hoạt động ngân hàng
theo đó cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như cạnh tranh về huy động
vốn, tăng trưởng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ xấu vẫn giữ ở mức cao cùng với nhiều
thay đổi trong chính sách quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một số
ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng hết sức khó khăn và buộc phải sáp
nhập với ngân hàng khác.
Hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng chứa đựng
nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là khách quan, không thể tránh khỏi, không thể
loại bỏ hoàn toàn được mà ngân hàng thương mại chỉ có thể giảm thiểu rủi ro
tín dụng xuống mức có thể chấp nhận được. Trước bối cảnh nền kinh tế hiện
nay, vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng và tăng cường công quản trị rủi ro tín dụng
đang là vấn đề cấp thiết nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động
cho ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội, em thấy thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thời gian qua còn nhiều vấn đề tồn tại: quy trình thẩm định chưa
được thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống, chưa kiểm soát khoản vay chặt

1


chẽ... Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc nghiên cứu giải pháp
nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đang là cấp thiết và có ý nghĩa thực
tiễn. Đó là lý do em lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Quân đội” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm làm rõ những vấn đề sau:
- Nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng làm cơ sở

phân tích, xác định các rủi ro đang tồn tại trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Làm rõ các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế tồn tại trong việc
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội, hạn chế mức thấp nhất có thể những
tác hại xấu do rủi ro tín dụng gây ra.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2011-2013 và đề xuất các
giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt những mục tiêu chính thì phương pháp nghiên cứu chủ yếu của
đề tài là phân tích, so sánh và tổng hợp. Nghiên cứu, phân tích các tài liệu tín
dụng để đánh giá nguyên nhân rủi ro tín dụng từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp cho từng loại rủi ro tín dụng.
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn kết hợp cả nguồn dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của phòng quản lý rủi ro, hiệp hội ngân
hàng và nguồn dữ liệu sơ cấp từ các tài liệu tín dụng.

2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận chung về hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
- Làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân
đội, phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của công tác quản

trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân đội.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân
đội giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3


1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng,
một bên là chủ thể khác trong nền kinh tế như tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và
có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng gồm 2 hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (động sản, bất động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển

giao tài sản cho người đi vay sử dụng, phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nói
cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền cho vay được cấp trên cơ sở
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay vụ thể, ngân hàng cố gắng phân
tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất, nhìn chung ngân
hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro cho vay không xảy ra. Tuy
nhiên, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân mà ngân hàng không thể dự kiến được. Do vậy, rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi và luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, “Rủi ro tín dụng ngân hàng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.

4


Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay
không thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng đã được ký
kết giữa hai bên. Biểu hiện cụ thể của khách hàng là chậm trả nợ, trả nợ
không đầy đủ hoặc không trả nợ khi hết thời hạn vay các khoản cả gốc và lãi
vay, gây ra những tổn thất tài chính và khó khăn cho hoạt động của NHTM.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được chia thành:
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên

nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một khu vực địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng, bao gồm 3 bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng chọn lựa những phương án vay vốn có hiệu quả
để qua quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.

5


+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất của rủi ro
Theo tiêu chí này, rủi ro tín dụng được chia thành:
- Rủi ro khách quan: loại rủi ro do các nguyên nhân khách quan như:
thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến

khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế
độ, chính sách.
- Rủi ro chủ quan: là loại rủi ro do các nguyên nhân chủ quan của người
vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những
lý do chủ quan khác.
1.1.2.3. Một số căn cứ phân loại khác
Ngoài hai căn cứ trên, còn có một số cách phân loại rủi ro tín dụng khác:
- Căn cứ vào loại Khách hàng vay vốn, rủi ro tín dụng được phân chia
thành: rủi ro tín dụng cá nhân và rủi ro tín dụng tổ chức
- Căn cứ theo sản phẩm tín dụng, rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro
sản phẩm tín dụng nội bảng, rủi ro các sản phẩm phái sinh.
- Căn cứ vào các giai đoạn phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng bao gồm: rủi
ro trước khi cho vay, rủi ro trong khi cho vay và rủi ro sau khi cho vay.
- Căn cứ vào thời hạn khoản vay, người ta chia rủi ro tín dụng thành: rủi
ro theo cho vay ngắn hạn và rủi ro theo cho vay trung và dài hạn.
Tùy thuộc và mục đích quản trị rủi ro mà các nhà quản trị ngân hàng sẽ
lựa chọn cách thức phân loại phù hợp để nhằm thuận tiện trong việc kiểm soát
và đưa ra các biện pháp quản trị đối với từng loại rủi ro tương ứng.
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng. Các NHTM cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ

6


rủi ro – lợi nhuận nhằm tìm ra cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với
mức rủi ro mà mình phải chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động và phát triển tốt
nếu mức rủi ro là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng
nguồn tài chính và năng lực tín dụng của mình.
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp, xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân

vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng
thông tin bất cân xứng nên ngân hàng thường ở vào thế bị động. Ngân hàng
thường biết thông tin sau hoặc những thông tin không chính xác về những khó
khăn, thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó không kịp
thời.
Rủi ro tín dụng mang tính phức tạp và đa dạng, thể hiện ở sự đa dạng
và phức tạp trong nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng cũng như diễn biến, hậu
quả của nó khi xảy ra.
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với ngân hàng thương mại
Khi xảy ra rủi ro tín dụng, NHTM sẽ không thu lại được vốn tín dụng
đã cấp và lãi cho vay, trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho các
khoản tiền huy động khi đến hạn, khiến cho NHTM mất cân đối thu chi. Nếu
không thu được nợ sẽ làm tăng các khoản nợ khó đòi, vốn bị ứ đọng, giảm
khả năng quay vòng vốn đồng thời gia tăng khả năng mất vốn, ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi phát sinh nợ quá hạn, khách hàng có
thể chịu một mức lãi phạt nhất định, tuy nhiên số tiền này rất khó thu hồi do
khả năng chi trả của khách hàng thấp. Mặt khác, ngân hàng còn mất thêm một
khoản chi phí cho việc giám sát, quản lý và thu hồi nợ. Khi đó một bộ phận
tài sản của ngân hàng không thu được lãi, không quay vòng vốn và bị tồn
đọng dưới hình thức nợ quá hạn. Kết quả là làm giảm lợi nhuận và giảm tài
sản của NHTM.

7


Rủi ro tín dụng tác động mạnh mẽ đến uy tín và tiềm lực tài chính của
ngân hàng. Định kỳ, NHNN sẽ thực hiện đánh giá, xếp hạng các NHTM, dựa
trên các tiêu chí khác nhau, ví dụ như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn,… và
công bố kết quả xếp hạng ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Một NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ có thứ hạng thấp hơn các ngân hàng
khác, dẫn đến giảm uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, một trong những
nguyên nhân đẩy NHTM đến bờ vực phá sản và đe dọa hoạt động của hệ
thống ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM có thể
theo các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng có thể bị giảm lợi nhuận,
thu hẹp quy mô và giảm năng lực cạnh tranh; nặng nhất khi ngân hàng bị mất
vốn, nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản, ảnh
hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng và của cả nền kinh tế.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành
và các cá nhân. Do đó, khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng hay bị phá sản,
người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và đồng loạt ồ ạt đến
rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó
khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó
khăn. Hơn nữa sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn
bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ
với nền kinh tế, là kênh huy động vốn lớn nhất trong nền kinh tế. Một khi ngân
hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp sẽ bị hạn chế, tốc độ
luân chuyển vốn chậm gây ngừng trệ các hoạt động kinh tế khác. Do một lượng
vốn lớn nằm tồn đọng trong các khoản nợ khó đòi nên ngân hàng không đủ vốn

8


để cấp cho các dự án khả thi khác. Điều này làm sẽ làm cho sản xuất đình trệ và
nền kinh tế phát triển chậm lại.

Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư
giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng là rất lớn, gây hậu quả nghiêm trọng cho
nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Điều này cho thấy, các
nhà quản trị ngân hàng cần thiết phải quan tâm đến công tác phòng ngừa, hạn
chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra.
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn, hay là khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ điều kiện để gia hạn nợ.
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN đã nêu rõ việc phân loại nợ của các
tổ chức tín dụng như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý (Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày)
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày)
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày)
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày)
Nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ nằm trong các nhóm 2, 3, 4 và 5.
Các chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn bao gồm:
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Dư nợ quá hạn


9


x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết với 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao
nhiêu đồng đã quá hạn, phản ánh số dư nợ đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Tỷ lệ này càng thấp thì mức độ rủi ro tín dụng càng thấp và ngược lại.
1.1.5.2. Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

x 100%

Tổng dư nợ
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ nằm trong nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu
cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản
ánh khả năng mất vốn lớn của ngân hàng. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ rủi ro tín
dụng ở mức cao vì khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính, khó có khả
năng trả nợ cho ngân hàng. Theo quy định hiện hành, NHNN cho phép tỷ lệ
nợ xấu của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là
trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ xấu chỉ được phép tối đa
là 5 đồng. Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là do khách hàng muốn vay
nhưng không nỗ lực tìm biện pháp trả nợ, làm ảnh hưởng đến việc bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
1.1.5.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự

Dự phòng RRTD được trích lập
phòng rủi ro tín =
x 100%
dụng
Dư nợ bình quân
Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được
thực hiện theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định 18/2007/QĐNHNN. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các khoản nợ như sau: Nhóm
1 là 0%, Nhóm 2 là 5%, Nhóm 3 là 20%, Nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%.
Ngoài ra tổ chức tín dụng thực hiện và duy trì trích lập dự phòng chung bằng
0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

10


Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cao cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn
của ngân hàng cũng ở mức cao, hơn nữa việc trích lập dự phòng nhiều sẽ làm
tăng chi phí, giảm lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.5.4. Tỷ lệ tổn thất cho vay
Tỷ lệ tổn thất
cho vay

Tổng giá trị tổn thất trong kỳ
=

x 100%
Tổng dư nợ

Tổn thất tín dụng cho vay phản ánh giá trị bằng tiền bị mất trong kỳ do
hoạt động cho vay gây nên. Tỷ lệ tổn thất cho vay cho biết, trong kỳ cứ 100
đồng dư nợ thì ngân hàng tổn thất bao nhiêu đồng. Tỷ lệ này càng cao thì mức

độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn.
1.1.5.5. Tỷ lệ nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ nợ được xử lý bằng
=
quỹ dự phòng rủi ro

Nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng
x 100%
Tổng dư nợ

Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra
hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Như
vậy, nếu ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, chất lượng
tín dụng thấp.
1.1.6. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.1.6.1. Nguyên nhân xuất phát từ môi trường
Các nhân tố khách quan xuất phát từ môi trường kinh tế xã hội là
những nhân tố bất khả kháng tác động đến người vay làm họ giảm hoặc mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng, như: thiên tai, chiến tranh, những thay
đổi về chính sách kinh tế, chính trị xã hội,… Các nhân tố này không nằm
trong tầm kiểm soát của ngân hàng hay khách hàng. Những thay đổi này
thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay. Khi tác động của những
nhân tố khách quan đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ sẽ bị
suy giảm, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

11


1.1.6.2. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng
Khách hàng vay là nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng. Rất

nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để
đạt được mục đích của mình, họ sẵn sang tìm mọi cách để ứng phó với ngân
hàng như cung cấp thông tin sai lệch, mua chuộc. Nhiều người vay đã không
tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng thích ứng, khắc phục khó khăn
trong kinh doanh. Ngoài ra, trong một số trường hợp, người kinh doanh có lãi
song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, họ chây ì với hy vọng có thể
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.1.6.3. Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng
Về phía ngân hàng có các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng bao gồm
các vấn đề về chính sách tín dụng, quá trình thẩm định tín dụng, đo lường rủi
ro tín dụng, quá trình giám sát tín dụng, trình độ và đạo đức của cán bộ tín
dụng. Nhân viên tín dụng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng
thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh
vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống và phải có
khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay một cách toàn diện, đồng
thời cần phải tránh được cám dỗ của đồng tiền. Như vậy, chất lượng nhân
viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là
nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi xảy ra rủi ro đều kéo theo
những ảnh hưởng khó lường và không dễ dàng khắc phục. Rủi ro xảy ra trong
hoạt động tín dụng không chỉ để lại hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động của
ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Rủi ro tín dụng mang
tính tất yếu trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng không thể né tránh rủi

12


ro tín dụng mà chỉ có thể tìm biện pháp để đưa rủi ro tín dụng xuống mức

thấp nhất có thể chấp nhận được.
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là tăng giá trị vốn cổ đông. Để đạt
được điều đó, ngân hàng phải tạo ra được lợi nhuận cao. Tuy nhiên lợi nhuận
luôn gắn liền với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro cũng càng cao. Trước
đây, ngân hàng chú trọng đến chỉ tiêu lợi nhuận ròng, là hiệu số giữa lợi
nhuận đạt được và mức tổn thất thực tế đã xảy ra. Ngày nay, do yêu cầu mới
của quản trị, mức lợi nhuận được xác định dựa vào tổn thất dự kiến. Phương
pháp này mang tính chủ động hơn vì ngân hàng phải chuẩn bị vốn, trích lập
dự phòng để bù đắp rủi ro dự kiến và điều này đảm bảo cho ngân hàng hoạt
động bền vững. Theo quan điểm hiện đại, quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro bằng cách duy trì mức độ rủi
ro chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình từ việc hoạch định chiến lược
đến việc tổ chức thực hiện, điều khiển và kiểm soát việc thực hiện chiến lược,
phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng mà NHTM đã
đề ra.
Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động trong đó những nghĩa vụ, biện
pháp, phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm
bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất cho hoạt động của ngân hàng. Ở mức
độ thấp, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm chí giảm nguồn vốn của
ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu ngân hàng không thể kiểm soát được rủi ro
tín dụng thì có thể dẫn đến việc phá sản ngân hàng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính
cuối năm 2007 tại Mỹ là do môi trường tín dụng dễ dãi, các tổ chức tài chính
có xu hướng cho vay mạo hiểm, kể cả cho người nhập cư bất hợp pháp vay.

13



Sau khi bong bóng bất động sản bị vỡ, các tổ chức tài chính cho vay mua nhà
gặp khó khăn vì không thu hồi được nợ. Năm 2008, tại Mỹ có tổng cộng 26
ngân hàng phá sản, đến năm 2009 con số này đã lên đến 140 ngân hàng. Theo
phân tích của các nhà nghiên cứu, gần đây chu kỳ kinh tế ngày càng rút ngắn,
khoảng cách thời gian giữa các cuộc khủng hoảng ngày càng bị thu hẹp. Điều
này là một tất yếu khi xu hướng hội nhập kinh tế đang trở nên phổ biến và
cạnh tranh gay gắt. Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển, tuy
nhiên ở một khía cạnh nào đó, làm tăng mức độ rủi ro vì ngân hàng phải cạnh
tranh giảm lãi suất, mở rộng quy mô kinh doanh để đạt mục tiêu lợi nhuận.
Quản trị rủi ro tín dụng giúp ngân hàng xử lý mối quan hệ giữa rủi ro
tín dụng và lợi nhuận, qua đó tránh được thiệt hại và đem lại lợi ích cho các
đối tượng liên quan đến hoạt động tín dụng, giảm tổn thất cho ngân hàng và
cho nền kinh tế, lành mạnh hóa hệ thống tài chính. Do đó việc tăng cưởng
quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng yêu cầu cấp bách hiện nay trong hoạt
động ngân hàng.
1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Công tác quản trị rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Tạo lập được danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, rủi
ro thấp và khi cần thiết có thể chứng khoán hóa để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công
việc trong quá trình cho vay, có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
- Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín
dụng, trích đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho
vay.

14



- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
trong kinh doanh ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công
việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ
hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro,
không chỉ các rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo các dạng rủi ro mới có
thể xuất hiện đối với ngân hàng. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp đo
lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp. Để nhận biết rủi ro tín
dụng, cần căn cứ vào các dấu hiệu:
* Các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
- Trì hoãn, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra tình
hình tài chính, tình hình sử dụng vốn vay, hoạt động sản xuất kinh doanh mà
không có sự giải thích minh bạch.
- Trì hoãn hoặc chậm gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không
có lý do thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần. Mức độ vay
thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Thanh toán các khoản nợ gốc và lãi không đầy đủ, đúng hạn.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị giảm sút so với khi định
giá để cho vay, có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi.
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào nguồn thu nhập bất
thường khác, không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chấp nhận sử dụng nguồn vay với giá cao, đi kèm nhiều điều kiện.
- Có dấu hiệu tìm kiếm nguồn tài trợ vốn lưu động từ nhiều nguồn khác
nhau, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.


15


- Các dấu hiệu thay đổi tình hình tài chính của khách hàng theo hướng
làm giảm chất lượng tín dụng: thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh
khoản, mức độ hoạt động; xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí không
hợp lý; có mức chênh lệch lớn về dòng tiền thực tế so với dự kiến khi xin cấp
tín dụng; thường xuyên thay đổi cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo;…
* Các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía ngân hàng:
- Đánh giá không đúng về mức độ rủi ro, khả năng tài chính của khách
hàng.
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo
đảm của khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng kiểm soát
của ngân hàng; chính sách tín dụng quá lỏng lẻo để cho khách hàng lợi dụng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không
đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt và cấp tín dụng.
- Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay,
thực hiện chiến lược giữ chân khách hàng để họ không quan hệ vói các ngân
hàng khác.
- Cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc
phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng.
1.2.4.2. Đo lường mức độ rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc ngân hàng xây dựng các mô hình thích
hợp để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và
tính toán giới hạn tín dụng an toàn đối với một khách hàng, cũng như trích lập
quỹ dự phòng để tài trợ cho rủi ro tín dụng. Một số mô hình lượng hóa rủi ro
tín dụng được áp dụng phổ biến gồm có:
* Mô hình chấm điểm tín dụng


16


Đây là mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng đã có từ lâu nhằm đánh
giá khách hàng vay vốn qua các hoạt động phân tích của cán bộ tín dụng
thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
- Các chỉ tiêu tài chính: Cán bộ tín dụng ngân hàng thường sử dụng các
chỉ tiêu tài chính sau đây để đánh giá khách hàng vay vốn:
+ Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, như: Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số thanh toán nhanh,…
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả
trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp, như: Vòng quay hàng tồn kho,
Vòng quay khoản phải thu, Kỳ thu tiền bình quân, Vòng quay tổng tài sản,…
+ Các chỉ tiêu khả năng sinh lời: ROE, ROA, ROS,…
+ Các tỷ số đòn bẩy tài chính để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ
cho hoạt động của doanh nghiệp: Hệ số nợ, Hệ số tự tài trợ,…
- Các chỉ tiêu phi tài chính: Việc phân tích các chỉ tiêu phi tài chính
được thông qua mô hình 6C, bao gồm:
+ Tư cách người vay (Character): cán bộ tín dụng cần là rõ mục đích
vay vốn của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng
hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và khả năng trả nợ của khách
hàng cũ; đối với khách hàng mới cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau.
+ Năng lực của người vay (Capacity): đối với cho vay cá nhân, khách
hàng phải đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng; đối với
khách hàng là doanh nghiệp phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết
định thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành.
+ Thu nhập của người vay (Cash): cần xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ thu nhập, doanh thu bán hàng, đầu tư chứng

khoán,…

17


+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Các điều kiện (Conditions): NHTM quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHNN trong từng
thời kỳ.
+ Kiểm soát (Control): tập trung vào các vấn đề như thay đổi pháp luật
và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay.
Đây là mô hình khá phổ biến đang được thực hiện tại các NHTM tại
Việt Nam. Ưu điểm của mô hình này là tận dụng được kinh nghiệm, kiến thức
chuyên sâu của cán bộ tín dụng để phân tích các chỉ tiêu tài chính; việc phân
tích dựa trên công nghệ giản đơn, hệ thống lưu trữ thông tin ổn định, sử dụng
hồ sơ sẵn có. Tuy nhiên, để thực hiện được mô hình này, đòi hỏi đội ngũ cán
bộ tín dụng phải có chuyên môn tốt cùng với hệ thống thông tin quản lý cập
nhật, chi phí tương đối cao.
* Mô hình điểm số
- Mô hình điểm số Z:
Đây là mô hình do giáo sư E.I.Altman xây dựng. Mô hình này phụ
thuộc vào chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X. Tầm quan trọng
của các chỉ số này là việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ. Mô hình được mô tả như sau:
Z= 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1: tỷ số Vốn lưu động ròng / Tổng tài sản
X2: tỷ số Lợi nhuận tích lũy / Tổng tài sản
X3: tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi / Tổng tài sản

X4: tỷ số Thị giá cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5: tỷ số Doanh thu / Tổng tài sản

18


×