Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

skkn một số KINH NGHIỆM GIÚP học SINH học tốt bài THỂ dục PHÁT TRIỂN CHUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.97 KB, 16 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH THỚI A

Đề tài:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH
HỌC TỐT BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

- Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Dạy môn Thể Dục
- Họ và tên người thực hiện: Nguyễn Văn Hoàng
- Chức vụ: Tổ Trưởng
- Sinh hoạt tỗ chuyên môn: Sinh – Hóa – Thể dục

Năm học 2011 – 2012


Đề tài sá n g kiến kinh nghiệ m

“ T R O Ø C HƠ I VA Ä N Đ Ộ N G ”
P H Ư ƠN G T I E Ä N RE Ø N L U Y E Ä N TH E Å C H A Á T TO A Ø N D I E Ä N

A – PHẦN MỞ ĐẦU
I/ B ỐI CẢ NH CỦA ĐỀ TÀI
Trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo con đường XHCN do Đảng và nhà
nước ta đã lựa chọn nhằm mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ và
văn minh thì yếu tố con người ln ln chiếm vị trí rất quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ : “Muốn có CNXH phải có con người XHCN” trong hình mẫu “Con
người mới” đó là: sức khỏe, thể lực và trí tuệ, trong đó sức khỏe và thể lực của con
người chiếm vị trí hết sức quan trọng và cần thiết để đáp ứng nhu cầu xây dựng phát
triển và bảo vệ Tổ quốc. Sức khỏe đối với con người là vốn q, là tài sản vơ giá của
dân tộc, của quốc gia. Nó quyết định đến sự phát triển và tồn tại của giống nòi, là yếu tố
quan trọng của nguồn sức lao động xã hội, là nguồn sức mạnh để bảo vệ Tổ quốc….


Vì vậy, việc nâng cao sức khỏe cho con người là việc làm tất yếu cho sự tồn tại và phát
triển lớn mạnh của dân tộc của quốc gia.
Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi mọi tầng lớp trong xã hội phải khơng ngừng vận động
và tập luyện thể dục thể thao như lời Bác Hồ đã dạy. Đặc biệt là đội ngũ giáo viên
chun trách phải có đầy đủ về năng lực, đạo đức, chun mơn, nghiệp vụ, biết đào sâu
suy nghĩ để phát triển cho học sinh về tính sáng tạo tri thức cũng như về thể lực, về sức
bền bỉ, dẻo dai, tính kiên nhẫn vượt khó, vượt khổ trong lao động học tập và rèn luyện.
II- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển tâm sinh lý của học sinh THCS và giáo dục,
đònh hướng con người mới - con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa có tác phong công
nghiệp và tư tưởng đạo đức mang bản sắc dân tộc. Cũng như qui luật phát triển và sự
vận động của con người không ngừng nâng cao kiến thức và tầm hiểu biết của mình,
trong đó “Trò chơi vận động - phương tiện rèn luyện thể chất toàn diện” là môn
khoa học tự nhiên không thể thiếu cho lứa tuổi THCS trong học tập - vui chơi – giải
trí. Qua trò chơi vận động sẽ giúp các em phát triển trí tuệ, rèn luyện toàn diện thể
chất và sự khéo léo, giáo dục đạo đức để hình thành nhân cách.
Hiện tại học sinh bậc THCS còn hạn chế về tính tổ chức, tính kỷ luật, chưa tự tin hòa
nhập vào tập thể cũng như lúng túng trước đám đông, thiếu năng động trong sinh
hoạt đờøi sống hằng ngày. Nhận thức về phát triển toàn diện thể chất chưa được tích
cực tạo nên sự e ngại những họat động có tính động về thể lực làm ảnh hưởng không
nhỏ cho việc học tập.
Qua thực tế trong quá trình giảng dạy thể dục thể thao ở bậc THCS. Việc “Rèn
luyện thể chất” tôi nhận thấy có nhiều học sinh thể lực còn hạn chế, thường tránh
né những hoạt động mang tính thể lực, dẫn đến rụt rè, thụ động trong mọi lónh vực,
ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập. Các em thường co cụm, đợi sự hướng dẫn,
chưa mạnh dạn làm người lónh xướng – đi đầu.


Đa số các bậc cha mẹ ít quan tâm đến hoạt động trò chơi vận động và rèn luyện
thể chất. Thông thường các bậc cha mẹ chủ yếu tập trung các môn học văn hóa môn

tự nhiên mà lại quên điều cơ bản “ Chơi mà học, học mà chơi”. Thông qua trò chơi
phát huy toàn diện về các mặt giáo dục trí tuệ, tư tưởng ; giáo dục tính thẩm mỹ ;
tính tổ chức ; tính kỷ luật ; tính tập thể; tính chiến thuật ; tính sáng tạo … và rèn
luyện thể lực, trau dồi và nâng cao kiến thức xã hội. Đặt biệt là Trò chơi vận động –
phương tiện rèn luyện thể chất toàn diện để nâng cao nhận thức được thể hiện qua
trò chơi, làm cho người tổ chức ( GV), người chơi (HS ) hứng thú, phấn khích dễ nhớ
- nhớ lâu.
Xuất phát từ lý do trên, nên tôi đã chọn đề tài “ Trò chơi vận động – phương
tiện rèn luyện thể chất toàn diện” trong môn học thể dục để làm đề tài nghiên cứu.
III/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
-Phạm vi nghiên cứu: Trò chơi vận động và cách thức tổ chức trò chơi vận động
trong nhà trường THCS Thành Thới A – Mỏ Cày Nam – Bến Tre.
- Đối tượng nghiên cứu: Tất cả HS Trường THCS Thành Thới A – Mỏ Cày Nam –
Bến Tre.
IV/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1/ Tìm hiểu và hệ thống các hình thức trò chơi vận động nhằm giúp GV nắm vững
và áp dụng vào thực tế giảng dạy Thể dục trong nhà trường THCS
2/ Thơng qua TCVĐ để góp phần làm phong phú, sinh động tiết dạy và phát triển
thể chất tồn diện cho HS.
3/ Hình thành ở HS tính tự giác, tích cực, tinh thần tập thể ….khi tham gia trò chơi,
học tập cũng như trong thực tế cuộc sống.
V/ ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Thơng qua tìm hiểu và ứng dụng đề tài bản thân nhận thây rằng HS đã có cái nhìn
cũng như thái độ tích cực, tự giác khi tham gia TCVĐ. Thể chất, tinh thần ( Giáo dục
đạo đức thơng qua TCVĐ) của HS có sự phát triển rõ rệt. Bản thân cũng thấy mình linh
hoạt, sáng tạo và vững vàng hơn khi tổ chức TCVĐ cho HS.

B- PHẦN NỘI DUNG
I- CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Chính sách Nhà nước rất quan tâm cho nền giáo dục và thế hệ tương lai của đất

nước. Xã hội hình thành và phát triển nhiều mô hình hoạt động giáo dục thể chất,
giáo dục con người toàn diện. Các bậc cha mẹ rất quan tâm và đầu tư cho con cái,
theo dõi, tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình.
Nghò quyết trung ương 4 (khóa VII ) đã nêu “ Công tác TDTT cần coi trọng và nâng
cao chất lượng giáo dục trong trường học, tổ chức hướng dẫn đông đảo quần chúng
nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo …
+ Về tính tổ chức : Học sinh THCS đã được vào tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh. Học tập và họat động trong môi trường tập thể có tính tổ chức cao ở
cấp tiểu học với các chương trình rèn luyện như Rèn luyện Đội viên ; Chuyên hiệu.
+ Về tính kỷ luật : Lứa tuổi THCS đã được giáo dục ý thức kỷ luật ở bậc mầm non,
tiểu học qua nội qui, qui chế.
+ Về giáo dục thể chất : Ở cấp mầm non, tiểu học các em đã học môn thể dục, tham
gia trò chơi dân gian, trò chơi vận động đã giúp các em phát triển về thể chất. Bên


cạnh đó, đời sống kinh tế của nước ta những năm gần đây trên đà phát triển, phụ
huynh có đời sống ổn đònh, sự quan tâm cho con cái ngày một chu đáo nên chế độ
dinh dưỡng dành cho các em tương đối đầy đủ và tạo điều kiện cho con em mình
tham gia các họat động TDTT
Hiện nay, việc giảng dạy bộ môn thể dục rất được chú trọng trong trường
THCS, là một yêu cầu quan trọng đối với từng đối tượng học sinh. Nhiều công trình
khoa học đã chứng minh rằng lứa tuổi THCS là thời kỳ thuận lợi nhất cho sự phát
triển thể chất và hình thành các kỹ năng kỹ xảo cần thiết cho con người. Qua quá
trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh sức khỏe – trí tuệ là thứ quý
nhất của con người có ý nghóa đặc biệt quan trọng, có mối quan hệ tương quan bổ
sung cho nhau. Để có sức khỏe tốt không chỉ cần dinh dưỡng và vệ sinh tốt đã đủ mà
chúng ta cần phải thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. Nhưng tập TDTT phải
có những bài tập cho phù hợp tâm sinh lý từng độ tuổi mới có hiệu quả. Bên cạnh sự
phát triển về thể chất đó, về mặt tinh thần của con người sẽ được phát triển song
hành về trí tuệ.

Đặc biệt, lứa tuổi học đường là thời kỳ rất cần thiết cho sự vận động để phát
triển trí - lực tòan diện giúp học sinh có đủ sức khỏe, tinh thần minh mẫn mà học
tập, đảm bảo cho mục tiêu nhiệm vụ sau này là lao động, xây dựng bảo vệ tổ quốc.
II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ :
Tâm sinh lý lứa tuổi THCS thời kỳ biến đổi các em dễ kích động bất đồng ảnh
hưởng không nhỏ cho một số họat động mang tính tập thể cao. Do tâm lý lứa tuổi,
phần lớn phụ huynh phải theo dõi, quan tâm thái quá làm các em bò gò bó. Bên cạnh
đó, phụ huynh chưa đánh giá cao về tính năng lợi ích việc học thể dục và các họat
động trò chơi vận động.
+ Về tính tổ chức : Phần lớn học sinh tham gia các sinh hoạt tập thể chưa nhiều,
không thường xuyên.
+ Về tính kỷ luật : Học sinh lứa tuổi THCS nhận thức tính kỷ luật tự giác chưa
cao. Do biến đổi tâm sinh lý, thường làm ngược lại những qui đònh để thể hiện mình
đã là người lớn ; là người nổi trội trong nhóm bạn.
+ Về giáo dục thể chất : Phụ huynh nhận đònh chưa toàn diện giữa học tập các
bộ môn văn hóa chủ đạo còn gọi là môn chính ( Toán, Lý, Hóa, Văn, Ngọai ngữ …)
và học các môn khác được xem là môn phụ và thực tế của đòa phương, các bậc cha
mẹ muốn con mình học tốt các môn chính, xem nhẹ việc học môn giáo dục thể chất
là môn phụ tạo nên tâm lý “ … bên trọng -, … bên khinh”, sợ con mình vận động
nhiều mệt mỏi không học các môn chính được. Ý thức học sinh vẫn còn tư tưởng
môn phụ, nên học không tích cực.
Qua quá trình giảng dạy và theo dõi việc học tập bộ môn thể dục bậc THCS có
trên 70 % học sinh có thái độ thờ ơ thiếu tích cực với môn học thể dục – giáo dục thể
chất.
- Trên 80% chưa thể hiện tính tự giác, tính tổ chức, chưa biết phát huy tính tập
thể, chưa nhận thức hết ý nghóa rèn luyện thể chất ảnh hưởng trực tiếp đến việc học
tập qua câu thành ngữ “Một tinh thần minh mẫn trong một thể xác tráng kiện”.


- Một số phụ huynh phản ảnh : Học (tập) thể dục nhiều ( chạy, nhảy ) con em về

nhà mệt mỏi không học môn khác được.
- Điều kiện cơ sở vật chất ở trường học chưa đáp ứng yêu cầu bộ môn làm hạn
chế cho người dạy và người học. Không phát huy hết khả năng, năng khiếu người
học (HS) ; người dạy không có điều kiện truyền đạt hết kỹ năng.
III- CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1/Tìm hiểu một số khái niệm và quan niệm liên quan đến đề tài :
1.1- Khái niệm : Trò chơi vận động là phương tiện của giáo dục thể chất, là
hoạt động có ý thức, nhằm đạt được những kết quả, những mục đích có điều kiện đã
được đặt ra. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ của trò chơi, mỗi người trong từng
“vai trò” của mình phải sử dụng các hoạt động như : đi, chạy, nhẩy, ném, vỗ, đập,
leo, mang, vác, bò, trườn, vượt qua chướng ngại vật, tự bảo vệ mình hoặc bảo vệ
đồng đội...
1.2- Quan niệm trò chơi vận động :
Quan niệm về trò chơi vận động (TCVĐ) rất nhiều, xoay quanh nguồn gốc và ý
nghóa của trò chơi, tuy nhiên có thể chia thành hai trường phái chính.
+ Các nhà nghiên cứu theo chủ nghóa duy tâm (điển hình là: Gaillois, Siller,
Gross, Khol..vv) cho rằng trò chơi mang tính vững bền, không đổi, trong trò chơi chỉ
thể hiện “Bản năng sinh tồn”, là các hoạt động sinh học thuần túy. Họ không nhận
thấy sự khác biệt khi hoạt động của con người trong trò chơi và lúc động vật đùa
giỡn. Ngoài ra, theo họ trò chơi có trước lao động và hai hoạt động này đối kháng
nhau.
+ Các nhà nghiên cứu theo chủ nghóa duy vật (điển hình là: G.Plekhanov,
A.Mkarenko…) đã chứng minh rằng lao động đã sản sinh ra trò chơi và làm nền tảng
cho sự phát triển tiếp theo của các trò chơi. Với nhận thức đó các nhà giáo dục theo
chủ nghóa Mark luôn đề cao sự giáo dục toàn diện, trong hướng dẫn trò chơi phải đạt
được sự phát triển cả trí tuệ đạo đức, thể chất và các mặt giáo dục khác.
2/ Tìm hiểu tác dụng của TCVĐ trong GDTC và các hoạt động xã hội khác:
2.1. Giáo dục đạo đức ý chí:
TCVĐ cùng với các môn TDTT, cắm trại được coi là phương tiện chính dùng
trong lónh vực GDTC. Nói đến GDTC thì nhiệm vụ của mặt giáo dục này không chỉ

làm phát triển cơ thể, tăng cường các tố chất vận động, hình thành kỹ xảo vận động
mà còn góp phần giáo dục đạo đức ý chí cho người tập. Trong các phương tiện đã
nêu thì trò chơi là phương tiện góp phần giáo dục đạo đức ý chí cho người tập rất có
hiệu quả, sở dó có thể nói như vậy vì:
Các trò chơi gây được hứng thú và rất hấp dẫn người chơi, trong lúc chơi “người
tham gia” như được thoát ly khỏi hoàn cảnh thực tại, nên dễ bộc lộ cá tính và thể
hiện con người thật, khó kiềm chế và che dấu những mặt yếu kém về đạo đức ý chí.
Nhờ đó những người hướng dẫn (các nhà giáo dục, HLV, thầy cô giáo) có thể nắm
vững về từng học sinh để kết hợp giáo dục các mặt ý chí như: cương quyết, dũng
cảm, tích cực, kiên trì và hi sinh….


Đồng thời trong quá trình chơi, người chơi tiếp xúc với nhau, cá nhân phải hoàn
thành nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao, tập thể có trách nhiệm động
viên giúp đỡ cá nhân hoàn thành nhiệm vụ đó. Vì vậy ta có thể giáo dục các em về
đạo đức như: tình bạn, lòng nhân ái, tinh thần tập thể, tôn trọng đối thủ, ….
Điều này được thể hiện rõ nét ở trẻ em trong trò chơi, các em biểu lộ tình cảm
rất rõ ràng vui khi thắng lợi, buồn khi thất bại, vui mừng khi thấy đồng đội hoàn
thành nhiệm vụ, bản thân thấy có lỗi khi không làm tốt vai trò của mình…Vì tập thể
các em phải khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng lợi cho
đội, đây chính là đặc tính thi đua rất cao của TCVĐ.
Nên việc giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua TCVĐ là rất cần thiết để
giúp trẻ phát triển toàn diện về đạo đức cũng như về thể lực, tạo tiền đề vững chắc
cho các quá trình phát triển sau này.
2.2 Tác dụng tăng cường sức khỏe khi sử dụng làm phương tiện tập luyện:
Qua quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã kết luận: “Vận động là một hiện
tượng sinh học, là nhu cầu của cơ thể ở mọi lứa tuổi. Khi vận động mối quan hệ giữa
cơ quan cảm thụ đến bộ máy vận động thông qua sự chỉ huy của thần kinh trung
ương được thiết lập rất chặt chẽ. Phản xạ từ cơ quan nội tạng ảnh hưởng tới chức
phận của hệ vận động, vì vậy ít vận động là nguyên nhân gây ra sự suy yếu của cơ

thể và chức năng của từng cơ quan, làm phát triển một số bệnh lý mãn tính, gây rối
loạn các chất chuyển hóa trong cơ thể. TCVĐ nếu được thực hiện đúng phương pháp
khoa học thì nhất đònh có tác dụng nâng cao sức khỏe. Đây là mục đích cơ bản, quan
trọng nhất trong GDTC.
Các loại TCVĐ với luật lệ đơn giản được sử dụng với nhiều dạng hoạt động
khác nhau mà phần lớn là các động tác tự nhiên (thực dụng) và tiến hành ngoài trời…
nên có ảnh hưởng rất tốt đối với cơ thể con người về sức chòu đựng môi trườn g hoàn
cảnh.
Tham gia trong các TCVĐ sẽ được phát triển các tố chất vận động, đặc biệt là
tố chất nhanh và khéo léo. Cách chạy đuổi bắt trong các trò chơi không chỉ phát
triển sức nhanh đơn thuần về tần số bước chạy mà giúp người chơi “kỹ năng chạy
đổi hướng”, cách làm động tác giả, cách tăng giảm tốc độ và xuất phát hoặc ngừng
đúng lúc. Nhìn chung sự phát triển thể lực trong các trò chơi không đơn điệu mà làm
cho người chơi trở nên tháo vát linh hoạt, phát triển năng lực quan sát đònh hướng.
Các cơ quan vận động được hoàn chỉnh, tăng cường khả năng phối hợp các hoạt
động của chi và thân.
3/. Tìm hiểu tác dụng của TCVĐ về mặt xây dựng kỹ năng - kỹ xảo vận động trong
tập luyện các môn thể thao :
TCVĐ vừa là phương tiện vừa là phương pháp và có một chương trình phong
phú hấp dẫn, nhưng đơn giản, sân bãi dụng cụ ít tốn kém, đặc biệt là có thể lựa chọ n
những trò chơi cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý từng đối tượng, dễ vận dụng
vào mọi hoàn cảnh.
Tận dụng các ưu điểm trên, khi tập luyện kỹ thuật của các động tác môn thể
thao, có thể đưa vào thành các thao tác cần thực hiện trong trò chơi. Các thao tác đó


do đã đơn giản hoá về cử động hoặc hoàn cảnh thực hiện (kích thước sân bãi, yêu
cầu luật chơi…) làm cho người tập dễ tiếp thu, nhờ đó tập vào động tác chính, sẽ hình
thành các kỹ năng - kỹ xảo nhanh hơn.
Vì vậy TCVĐ là phương tiện hỗ trợ rất tốt cho việc chuẩn bò thể lực, kỹ năng,

đáp ứng nhu cầu hoạt động, cũng cố hoàn thiện kỹ xảo vận động giúp người tập làm
quen và nâng cao thành tích trong thi đấu.
4/ Tác dụng của TCVĐ trong các giờ học thể dục của học sinh phổ thông:
Ngoài hoạt động học tập và lao động, thì trò chơi thể hiện không chỉ như sự giải
trí và tiêu khiển, vẫn chiếm vò trí lớn. Các em đặc biệt yêu thích các trò chơi linh
hoạt với luật lệ cụ thể và các môn bóng, quá trình chơi gây hứng thú nhanh chóng và
đặc biệt đối với các em.
Đối với tuổi học sinh, cơ thể đang độ phát triển của các em rất cần thiết phải
chơi đùa, đó là nhu cầu sinh học, cũng quan trọng như ăn, ngủ, học tập…. của các em
trong cuộc sống hằng ngày. Vì lẽ đó chúng ta thường thấy, nếu việc vui chơi của các
em không được người lớn hướng dẫn tổ chức, thì các em cũng tự tụ họp rủ nhau chơi
những trò chơi đã biết.
Trong giờ học thể dục ở trường phổ thông việc đưa TCVĐ vào các giáo án vừa
mang tác dụng phát triển thể chất (các tố chất vận động và năng lực hoạt động
chung của cơ thể) lại vừa có mục đích trang bò kiến thức, kỹ năng hoạt động, tổ chức
trò chơi, để các em có thể tự chơi đạt kết quả tốt, cũng như tạo bầu khí buổi học
được sinh động hơn.
Ngoài ra thông qua việc dạy trò chơi còn có tác dụng giáo dục về mặt đạo đức,
uốn nắn các mặt yếu kém về cá tính, kích thích sáng tạo, nhận thức đúng các hành
vi đẹp… để góp phần giáo dục toàn diện cho các em.
Quá trình dạy TCVĐ cho học sinh phải đảm bảo tính chất phù hợp, lứa tuổi,
giới tính. Chọn trò chơi theo mục đích rõ ràng, phù hợp với thời điểm giờ học, môi
trường hoàn cảnh để trò chơi diễn ra. Tránh các trò chơi đơn thuần về mặt bạo lực,
tạo nên các mâu thuẫn gây ra mất đoàn kết hoặc tạo nên các thương tích cho cơ thể
các em.
Là lónh vực để thể hiện tài năng, tổ chức rèn luyện thể chất tinh thần cho những
người tham gia.
Là nơi có thể đưa vào để giáo dục về điều luật, truyền thống hoặc phong cách
riêng của đoàn thể đó.
Là giao điểm hội tụ để tuyên truyền, quảng bá về sự tiến bộ của khoa học kỹ

thuật, công nghệ và văn hóa tư tưởng của các đơn vò tiến hành trò chơi.
Tóm lại : “ Trò chơi vận là phương tiện rèn luyện thể lực tích cực và toàn diện” :
Trò chơi vận động là loại hình hoạt động như một môn học, giáo dục thái độ
nhận thức và quá trình nhận thức đúng đắn, phát huy cao tính tự giác trong tổ chức,
tự giác phát huy tinh thần kỷ luật-trật tự và rèn luyện thể chất tích cực nhất.
Là một môn học luôn gây sự chú ý đối với mọi tầng lớp mọi lúc mọi nơi bằng
những phương pháp, hình thức tổ chức, hình thức chơi, luật chơi, đối tượng tham gia


trò chơi … phù hợp với tâm sinh lý từng lứa tuổi, thõa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí
và học tập.
Là môn học được đánh giá cao về tính khoa học, tạo ra sự hứng thú cho mọi
người không phân biệt giới tính, độ tuổi, trình độ, dân tộc …
5/ Tìm hiểu vai trò và tổ chức TCVĐ :
Vai trò và tầm quan trọng trực tiếp tác động nhận thức của học sinh về rèn
luyện thể chất- phát triển thể lực khi tham gia trò chơi vận động :
- Nhận thức đúng đắn về nội dung, ý nghóa, mục đích, yêu cầu của trò chơi.
“Chơi mà học, học mà chơi”.
- Vai trò người tổ chức trò chơi : Phải đònh hướng tư tưởng, sửa chữa những sai
sót trong quá trình thực hiện trò chơi. Giúp người chơi rèn luyện :
+ Tư tưởng chủ đạo : Lời thuyết minh ( hướng dẫn ), giới thiệu và các động tác
trò chơi phải có tính tư tưởng chủ đạo, phù hợp với tâm sinh lý từng lứa tuổi, giúp
cho các em hình thành nhân cách.
+ Đạo đức : Đoàn kết, mình vì tập thể, vì danh dự chung, phát huy tinh thần tự
giác.
+ Tác phong : Có tính kỷ luật cao, nhanh nhẹn, khéo léo.
+ Rèn luyện thể chất (trí - lực). Tránh cường điệu, cầu kỳ, khó nhớ, khó thực
hiện và dễ gây nhàm chán và chấn thương.
- Vai trò người tham gia trò chơi :
+ Phải tuyệt đối tuân thủ luật chơi, nêu cao tinh thần tập thể, phát huy tính trung

thực, tính kỷ luật và tác phong, đạo đức.
- Có thái độ hành vi đúng đắn với trò chơi như : Chăm chú nghe sự góp ý, sửa
sai, thi đua không ganh đua, cay cú thắng thua, tích cực, đoàn kết, thân ái.
- Phát huy tính tự nguyện, năng nổ và học hỏi.
- Cách đánh giá, nhận xét một TCVĐ sau khi tiến hành xong cuộc chơi:
Một trong những việc làm không thể thiếu là nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện trò chơi; phân đònh người hoặc đội đoạt giải theo thứ tự. Muốn việc “đánh giá”
được đúng, chính xác, có được kết quả công bằng và thỏa mãn đối với các thành
viên tham gia cuộc chơi, người hướng dẫn (hoặc giáo viên) cần lưu ý :
Dựa vào yêu cầu và luật lệ của trò chơi đã phổ biến từ đầu cuộc chơi.
Nêu rõ cụ thể (có tính chất thống kê) các vi phạm của từng đội (hoặc từng cá
nhân), trong quá trình diễn biến của trò chơi (cần có thêm trọng tài phụ đối với
những trò chơi có luật hoặc diễn biến phức tạp).
Công bằng nghiêm khắc nhưng cũng khuyến khích và bao dung đối với đội
(hoặc cá nhân) còn quá yếu kém (cụ thể : cần nghiêm khắc với các hành vi đạo đức
xấu và châm chước nâng đỡ với các trường hợp yếu mệt do thể lực).
6/ Biện pháp thực hiện :
6.1/ Quá trình tổ chức thực hiện :
Trong quá trình nghiên cứu, dùng các phương pháp sau :


* Phương pháp tổ chức : Tính tổ chức ; tính đồng đội ; tính tập thể; tính chiến
thuật và quá trình thực hiện trò chơi ; biên soạn, cải biên trò chơi ; tính sáng tạo
trong luật chơi, năng động theo mục đích yêu cầu của trò chơi.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích tổng hợp, tổng kết rút kinh nghiệm
và kết quả .
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại khóa, phương pháp
tổ chức trò chơi, trò vận động, trò chơi dân gian.
- Nghiên cứu tìm hiểu tâm sinh lý lứa tuổi, khả năng vận động, khả năng tiếp
thu và sáng tạo của đối tượng tham gia trò chơi.

- Tổ chức trò chơi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Động viên, giúp đỡ những học sinh rụt rè, nhút nhát, thụ động.
- Theo dõi quá trình thực hiện trò chơi của từng khối-lớp, nhóm nam nữ, nhóm
sức khỏe để sửa sai, hướng dẫn .
6.2/ Tổ chức thực hiện :
- Triển khai trò chơi : Giới thiệu, hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu ; cách chơi được
tái hiện cơ bản đúng nội dung theo môn học ( Giáo dục thể chất ). Nhiều học sinh
không nắm vững luật chơi, không thực hiện nhiều động tác của trò chơi. Người tổ
chức ( GV ) phải làm mẫu, giải thích và hướng dẫn cách chơi chậm rãi từ dễ rồi nâng
lên khó dần ...
* Bước 1 : Đây là bước thực nghiệm để nghe- nhận thông tin phản hồi.
* Bước 2 : Hoàn chỉnh trò chơi sau khi đã rút kinh nghiệm, chắt lọc ở bước thực
nghiệm.
* Bước 3 : Đặt tên trò chơi cho phù hợp với nội dung trò chơi, ngắn gọn, dễ nhớ.
Người tham gia trò chơi : Nếu học sinh ngại ngùng, rụt rè trước đám đông.
Người tổ chức (GV) luôn động viên, khuấy động sự cổ vũ của cổ động viên (bạn bè
cùng tổ- nhóm).
+ Tuy nhiên người tổ chức phải biết vận dụng khả năng đối tượng tham gia trò
chơi. Tránh những động tác, hình thức, cách chơi lặp đi lặp lại nhiều lần dễ gây
nhàm chán cho người chơi cũng như cổ động viên.
+ Người chơi phải tuân thủ nội dung ý nghóa trò chơi, không vì cao hứng mà sai
lệch ý nghóa – tính chất giáo dục và rèn luyện của trò chơi.
+ Động tác trò chơi không phải lúc nào cũng cứng ngắt với luật chơi mà cần vận
dụng, điều chỉnh cho phù hợp với khả năng người chơi.
+ Biết dừng trò chơi hoặc chuyển đổi trò chơi khác khi thấy người chơi giảm sự
hứng thú hoặc ảnh hưởng đến thể lực.
Ví dụ: Cho các đội thi kéo co – Ta chuyển thể đặt tên là Kéo pháo ra tiền tuyến
( thi từ vòng 1 đến vòng chung kết theo luật đấu loại trực tiếp … đội được vào đến
chung kết ít nhất phải trải qua 5 lượt đấu ). Tiếp tục ta cho chơi tiếp một trò chơi vận
động nữa như : Tải đạn trên mâm pháo ; Hành quân thần tốc … chắc chắn đội vừa

tranh chung kết ở môn kéo pháo sẽ bò ức chế tâm lý bỡi thể lực đã bò tiêu hao nhiều
làm hạn chế sự hứng thú thi đua cũng như thiếu tập trung để nghe giới thiệu mục
đích yêu cầu, luật chơi và tác dụng của trò chơi môn khác …


6.3/ Dụng cụ – Đồ dùng phục vụ trò chơi :
- Sân bãi : Ngoài trời, sân trường, bóng mát hay trong nhà … mọi đòa hình, đòa
vật, diện tích rộng- hẹp đều có thể tổ chức trò chơi. Nhưng trò chơi phải phù hợp
cảnh vật, thời tiết, số người tham gia và đảm bảo tính vừa sức ( thể lực ) của người
chơi.
- Dụng cụ :
+ Quy mô nhỏ : Mọi dụng cụ chung quanh ta đều có thể tận dụng tùy tính chất
quy mô của trò chơi … nhưng cần đơn giản, ít tốn kém … tận dụng tính khôi hài để
người chơi hứng thú hơn.
+ Quy mô vừa và lớn (loại trò chơi vận động hay vận động trường… có dụng cụ)
Sân bãi phù hợp trò chơi, trò chơi được chuẩn bò chặt chẽ từ khâu thuyết minh
(hướng dẫn- minh họa ), cảnh trí đến kế hoạch và dụng cụ phục vụ trò chơi. Dụng cụ,
đồ dùng phục vụ trò chơi phải bảo bảo an toàn, giảm thiểu tối đa sự cố .
Vệ sinh, an toàn sân bãi đảm bảo tuyệt đối tránh xảy ra tai nạn, chấn thương …
6.4/ Phương pháp tổ chức :
- Giới thiệu trò chơi :Mục đích, ý nghóa trò chơi ở nội dung nào là chủ đạo phải
đảm bảo tính giáo dục và rèn luyện. Qua đó, có thể lồng các câu chuyện cổ tích,
chuyện vui ( phù hợp với bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc) vào trò chơi để tạo
sự háo hức, hứng thú người chơi. Cần ngắn gọn và hấp dẫn.
- Hướng dẫn cách chơi, luật chơi : Tùy theo mỗi trò chơi mà người quản trò linh
động hướng dẫn cách chơi (luật chơi). Những trò chơi phức tạp phải hướng dẫn đầy
đủ rồi mới chơi. Còn ngược lại những trò chơi đơn giản thì có thể thực hiện ngay,
vừa chơi vừa giải thích làm sao dễ hiểu thu hút người chơi.
- Chơi thử ( chơi nháp ) : Đây là phần rất quan trọng nhưng cần lưu ý :Nếu
không chơi thử hoặc chơi thử quá ít người chơi (HS) không tiếp thu được sẽ khó khăn

khi thực hiện trò chơi, sẽ ảnh hưởng mục đích giáo dục và rèn luyện mà ta muốn đưa
vào. Nếu chơi thử nhiều dễ gây nhàm chán cho người chơi (HS).
- Tiến hành chơi :
* Người quản trò (GV): Phải tinh tế giữ khoảng cách phù hợp với học sinh và
điều hành trò chơi một cách linh động, động viên khích lệ, hỗ trợ cho người chơi,
không được tham gia quá sâu làm gián đoạn trò chơi để bắt những lỗi nhỏ không cần
thiết. Nhưng có lúc phải tách ra khỏi người chơi (HS) đối với những trò chơi có trọng
tài.
+ Lời thuyết minh (hướng dẫn- minh họa) nhằm giáo dục tính tổ chức, tính kỷ
luật, giáo dục đạo đức tính trung thực.
+ Phải theo dõi cử chỉ, phong cách, thái độ học sinh, đặc biệt là với học sinh cá
biệt để giáo dục hoặc điều chỉnh phong cách của mình.
+ Trong quá trình chơi, do yếu tố khách quan hay trò chơi tạo sự hứng thú cao
độ thì quản trò (GV) có thể chuyển hướng trò chơi khác với dự kiến ban đầu một số
nội dung thật linh động và khéo léo, không nên quá nguyên tắc cứng ngắt làm mất
vui, mất không khí sinh hoạt vui chơi.


+ Người quản trò (GV) phải công bằng, xử lý tình huống khách quan, không
thiên vò hay dễ dãi quá.
+ Tác phong người quản trò (GV) chuẩn mực, ngôn ngữ nói phải có văn hóa và
sư phạm, không thô thiển, phong cách vui tươi, dí dỏm, duyên dáng.
+ Hình thức xử phạt là một trò chơi nhỏ, không bắt ép quá đáng mà nên khuyến
khích động viên người bò phạt tham gia.
* Người chơi : Nên chọn một số người năng động làm nhân tố tích cực thúc đẩy
những người khác.
+ Kiềm chế những học sinh có tính hiếu thắng, kiêu ngạo nhưng không làm ảnh
hưởng tâm lý ( nhục chí ) người chơi. Biểu dương những HS trung thực, kỷ luật, đoàn
kết, chơi đẹp, thắng không kêu, bại không nản.
- Kết thúc trò chơi : Cần phải biết lúc nào ngừng trò chơi

+ Đảm bảo tính vừa sức cho người chơi, tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau.
+ Không để người chơi nhàm chán quá sức tạo sự mệt mỏi và chán chơi.
TRỊ CHƠI THAM KHẢO
Tên trò chơi :
Phối hợp tiếp sức với bóng
* Vật dụng chuẩn bò : Mỗi đội chơi 01 quả bóng. Sân tổ chức bằng phẳng
 Số lượng đội tham gia : Nhiều đội chơi ; Mỗi đội 5-7 em (nam,nữ )
 Thời gian : Dự kiến 5 - 7 phút .
Luật chơi :
+ Từng người một theo số thứ tự đã đeo ( hay do đội đó chọn – BTC theo dõi )
đứng thành hàng dọc.
* Khi hiệu lệnh bắt đầu :
+ Người số 1 chuyền quả bóng ngược trên đầu ra sau cho người số 2 và người
số 2 chuyền cho những người sau tiếp cho đến người cuối cùng (cuối hàng). Người
cuối cùng hô to. “Đằng sau quay”, tất cả đềàu quay và bóng lúc này được chuyền
phía dưới 2 chân … lần lượt trở về người số 1 (cuối hàng).Người số1 mang bóng chạy
đến nơi quy đònh đặt quả bóng rồi chạy đến nơi có dây nhảy; nhảy dây 10-15 lần
liên tục (không được vấp, nếu vấp phải nhảy và đến lại từ đầu) xong chạy về lấy
bóng mang giao cho người số 2 rồi ra đứng bên ngoài theo dõi và cổ vũ đội mình.
+ Người số 2 chuyền quả bóng ngược trên đầu ra sau cho người số 3 và người
số 3 chuyền cho những người sau tiếp cho đến người cuối cùng ( cuối hàng ). Người
cuối cùng hô to. “Đằng sau quay”, tất cả đều quay và bóng lúc này được chuyền
phía dưới 2 chân … lần lượt trở về người số 2 (cuối hàng).Người số 2 hô “đằng sau
quay” rồi mang bóng chạy lên đặt vào ô qui đònh. Đặt xong, chạy trở về chạm vào
tay người số 3.
+ Người số 2 thực hiện trò chơi như người số 1.
+ Người số 3 thực hiện như người số 2.
+ Lần lượt như thế cho đến hết người ( nếu là cuối cùng thì mang bóng chạy
về vạch xuất phát cũng và vạch đích).
Cách tính điểm thi đua :



+ Đội về nhất 20 điểm về nhì ít hơn từ 2 – 3 điểm ; Nếu nhiều đội chơi thì ta
tính điểm bậc thang.
+ Đội nào để bóng rơi xuống đất hoặc chuyền không theo trình tự (thảy vượt
người)1 lần (một người) trừ 2 điểm ; Giậm vạch xuất phát (vạch giới hạn) trừ 1 lần 1
điểm .
+ Đội nào có người không trao bóng cho người kế tiếp (thảy, ném từ xa) 1 lần
(một người) trừ 1 điểm .
+ Đội nào có người chưa nhận bóng ngay điểm xuất phát tức chạy trước (sớm )
1 lần ( một người ) trừ 3 điểm .



( Hình minh hoạ trò chơi)

* Tác dụng của trò chơi : Trò chơi này thực hiện nhiều động tác lưng, bụng, chạy
nhảy, phối hợp tay chân và sự khéo léo.
+ Rèn luyêïn sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sự khéo léo … tính tập thể.
IV- KẾT QUẢ THỰC HIỆN :
Qua việc củng cố nâng cao chất lượng phương pháp tổ chức được áp dụng tại
trường THCS Thành Thới A, kết quả sau khi thực hiện và khảo sát qua thực tiễn như
sau :
- Có trên 90% học sinh phát huy tích cực tính tổ chức, tính kỷ luật và thực hiện
kỹ năng động tác thể dục thể thao nhanh nhạy, khéo léo độ chính xác cao.
- Đa số các em ham thích tiết học thể dục, phát huy tính đòan kết gián tiếp gây
hứng thú trong việc học tập văn hóa, năng động trong phong trào. Đăït biệt, các em
thể hiện tốt tính tự quản, tính tổ chức, khắc phục về thể lực, nâng cao sức nhanh, sức
bền, phát huy ý thức tinh thần tập thể .Học sinh đa số tiếp thu về mục đích ý nghóa
trò chơi, hứng thú tham gia trò chơi và thích được tổ chức các trò chơi thay các nội

dung rèn luyện sức mạnh, nhanh, bền cũng như các loại hình phù hợp với bài, tiết
học môn thể dục. Sau tiết học các em vẫn còn hứng thú …
- Đặc biệt, một số học sinh cá biệt do phát triển tâm sinh lý lứa tuổi được
chuyển biến tích cực. Ham thích các môn học xã hội. Tinh thần đồng đội, tập thể
được phát huy và tính tự giác, tính kỷ luật được nâng cao rõ rệt.Bên cạnh đó, tạo tính
thi đua giữa các tổ, nhóm và khối, lớp với nhau, số ít học sinh hạn chế về sức khỏe,
ít linh hoạt chưa được bạn bè đề xuất tham gia trò chơi nhiều lần.
- Trong quá trình hình thành và phát triển sự hứng thú tham gia trò chơi ở mỗi
cá nhân đều trải qua các giai đoạn nhận thức. Sự nhận thức được lặp đi lặp lại nhiều
lần, khái quát trở thành mức độ ý thức được duy trì. Những học sinh năng động, tích
cực học tập, được bồi dưỡng và củng cố trong điều kiện thuận lợi sẽ trở thành xu
hướng cá nhân – hình thành nhân cách có đònh hướng.


- Giáo viên quan tâm đến vấn đề phát triển trò chơi sẽ tạo sự hứng thú cho hoạt
động phong trào giáo dục và rèn luyện thể chất, rèn luyện đạo đức, nâng cao chất
lượng học tập, tính năng động, rèn luyện phản xạ trực giác và nâng cao kiến thức xã
hội.

C- PHẦN KẾT LUẬN:
I- BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Qua kết quả nghiên cứu bản thân rút ra một số kinh nghiệm sau :
- Về giáo viên : Tạo sự năng động, sáng tạo và tiết dạy phong phú không bò
nhàm chán bỡi một số nội dung bài học được lặp lại kéo dài từ 6 đến 8 tiết.
Qua họat động trò chơi, giáo viên đánh giá được tính tình của học sinh để có
phương pháp giáo dục, giúp đỡ từng cá nhân đúng hướng.
- Về học sinh : Ham thích môn học thể dục. Thể chất được nâng cao rõ rệt (thể
dụ), hình thành tính tự giác, tự quản và thể hiện rõ tính tổ chức, tính kỷ luật, sự khéo
léo (mỹ dục) và có tư duy tổ chức, tư duy chiến thuật (trí dục), đòan kết, trung thực,
không kêu căng khi chiến thắng và không nản lòng khi thua (đức dục).

Phát hiện những nhân tố (học sinh) tích cực trong các lónh vực thành lập các đội
TDTT, đội trò chơi dân gian, trò chơi vận động tham gia hội thao, Hội Khoẻ Phù
Đổng các cấp, những học sinh có thể lực, có năng khiếu TDTT tham gia các câu lạc
bộ như bóng chuyền, bóng đá, bơi lội, bóng bàn, cầu lông … của trường và đòa
phương. Được nhiều phụ huynh đồng thuận.
II/Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
- Nhằm giúp cho GV hiểu rõ và nắm vững về TCVĐ cũng như cách thức tiến hành
tổ chức sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong giáo dục.
- Giúp HS hiểu và nắm rõ tác dụng của TCVĐ để có ý thức, tự giác, tích cực khi
tham gia trò chơi.
- Tạo điều kiện để HS trong lớp, trường gần gũi, đồn kết, xây dựng tình bạn trong
sáng, lành mạnh. Đồng thời giúp các em loại bỏ dần tính nhút nhát và hòa nhập tự tin
vào học tập, hoạt động cộng đồng
- Là điều kiện để GV và học sinh gần gũi thân thiện hơn trong mơi trường giáo dục,
từ đó GV nắm được tâm tư nguyện vọng của các em mà có hướng GD tốt hơn nhằm xây
dựng “một mơi trường học thân thiện, học sinh tích cực”
III/ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI:
Với nội dung của đề tài bản thân hy vọng sẽ là một tài liệu tham khảo và ứng dụng được
cho tất cả những người làm cơng tác GD ở trường trung học đặc biệt là GV Thể dục –
người trực tiếp làm cơng tác GDTC. Để giúp cho cơng tác GDTC ở trường học trở nên
hứng thú và hiệu quả hơn.
IV- KIẾN NGHỊ
- Cần tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất và kinh phí cho bộ môn thể
dục, học sinh tự tổ chức và tham gia trò chơi. Qua đó giúp các em hình thành ý thức
rèn luyện thể chất … là hành trang, bước đệm cho hoạt động xã hội, góp phần cho
đời sống, xây dựng con người mới.


- Tài liệu kiến thức, nội dung cung cấp cho học sinh phù hợp với từng giai đoạn
phát triển đất nước và đối tượng.

- Cần quan tâm đến việc tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi vận
động của học sinh thêm vào các ngầy lễ lớn.
- Giáo viên chủ nhiệm, nhà trường thường xuyên kết hợp với các bậc cha mẹ
học sinh để tuyên truyền, thông tin và cần sự quan tâm tạo mọi điều kiện tốt cho con
em “ Chơi mà học, học mà chơi ”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
+ Giáo trình giảng dạy bộ môn : Trò chơi vận động của giáo viên Nguyễn Văn
Hường trường Đại học sư phạm Thể dục Thành phố Hồ Chí Minh (Trường Cao đẳng
sư phạm thể dục Trung ương 2 cũ ). Năm 2002.
+ Tâm lý Sư phạm THCS và Tâm lý lứa tuổi Trung học phổ thông của nhà xuất
bản Giáo dục năm 2001.
+ Cẩm nang công tác thanh thiếu niên dành cho cán bộ Đoàn-Hội-Đội của nhà
xuất bản Chính trò Quốc gia năm 2006.
+ Giáo trình lý luận trò chơi với trẻ em – Trường Đội TP. Hồ Chí Minh năm
2002.
+ 100 trò chơi sinh họat. Tác giả Ngô Tấùn Tạo giáo viên trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh năm 2003.
+ 126 trò vui chơi tập thể. Tác giả Tôn Thất Đông của Nhà xuất bản Trẻ năm
2003.
+ Sách giáo khoa lớp 6,7,8,9 môn thể dục của Nhà xuất bản Giáo dục Xuất bản
: lớp 6 năm 2002 ; lớp 7 năm 2003 ; lớp 8 năm 2004 ; lớp 9 năm 2005.
+ Một số tư liệu truy cập mạng Internet.


MỤC LỤC
trang
A PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1
I/ BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI ……………………………………………............... 1
II/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………………………….. ……… 1
III/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ……………………………………………. ………2

IV/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU …………………………………………. ……… 2
V/ ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………. 2
B PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………. ………
I- CƠ SỞ LÍ LUẬN ……………………………………………………………….. 2
II/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
……………………………………………...3
III/ CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ……………….. 4
1/ Tìm hiểu một số khái niệm và quan niệm liên quan đến đề tài ………….……….4
1.1/ Khái niệm ……………………………………………………………………….4
1.2/ Quan niệm trò chơi vận động …………………………………………………..4
2/ Tìm hiểu tác dụng của TCVĐ trong GDTC và các hoạt động xã hội khác ………4
2.1/ Giáo dục đạo đức ý chí …………………………………………………………4
2.2/ Tác dụng tăng cường sức khỏe khi sử dụng làm phương tiện tập luyện ……….5
3/ Tác dụng của TCVĐ về mặt xây dựng kĩ năng – kỹ xảo vận động trong tập luyện các
mơn thể thao …………………………………………………… ……………………6
4/ Tác dụng của TCVĐ trong các giờ học thể dục ở nhà trường phổ thơng ……….. 6
5/ Vai trò và tổ chức TCVĐ ………………………………………………… ...7
6/ Biện pháp thực hiện …………………………………………………………10
1/ Q trình tổ chức thực hiện …………………………………………………10
2/ Tổ chức thực hiện …………………………………………………………...11
3/ Dụng cụ - Đồ dùng phục vụ trò chơi ………………………………………. 12
4/ Phương pháp tổ chức ………………………………………………………. 12
X/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN …………………………………………………...15
C/ PHẦN KẾT LUẬN …………………………………………………………15
I/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ………………………………………………….15
II/ Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM …………………………...15
III/ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI ………………………………...16
IV/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………..16
V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………….17


XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI:

1/ XHCN: xã hội chủ nghĩa
2/ HS: học sinh
3/ TCVĐ: trò chơi vận động
4/ THCS: trung học cơ sở
5/ GV: giáo viên
6/ TDTT: thể dục thể thao
7/ GD: giáo dục
8/ GDTC: giáo dục thể chất



×