MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài luận văn.....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.....................................................5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn........................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..............................................................5
7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN...........................................................................................................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN........................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn.................................................7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn..................................12
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn.....................................................17
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN............................20
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nông thôn................20
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nông thôn......................................22
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn....................................30
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN.............................................................................................33
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................33
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................34
1.3.3. Điều kiện về nguồn nhân lực.........................................................................34
1.3.4. Điều kiện về xu thế hội nhập.........................................................................35
Tiểu kết chương 1....................................................................................................37
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG,.......................................................................37
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG......................................37
2.2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở
TỈNH XIÊNG KHOẢNG........................................................................................38
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng
Khoảng.................................................................................................................... 38
2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng. .40
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG...............................................50
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................50
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.........................................................55
Tiểu kết chương 2....................................................................................................59
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC....60
3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở
TỈNH XIÊNG KHOẢNG........................................................................................60
3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn....................................................................60
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn........................................................................62
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG...............................................67
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nông thôn....67
3.2.2. Hoạch định chiến lược phát triển nông thôn..................................................73
3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội....................................................................................................................... 79
3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.......................................82
Tiểu kết chương 3....................................................................................................86
KẾT LUẬN.............................................................................................................88
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh lương
thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất nước. Trong
một xã hội mà dân cư nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm đại bộ phận
thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải diễn ra có những đặc
điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế trang trại, … tạo ra nền tảng cho
kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp phần làm cho
kinh tế đất nước dần đi vào ổn định. Trên thực thế, phát triển nông nghiệp có
liên quan mật thiết đến tính bền vững của sự phát triển. Nếu khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, phân hóa xã hội quá mức thì dù có
đạt được sự tăng trưởng cao cũng chưa thể coi là đã có phát triển. Hơn thế
nữa, nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề tuy khác nhau, nhưng
nếu không cùng được giải quyết một cách đồng bộ thì không thể tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công được.
Nước là quốc gia với sản xuất nông nghiệp chủ yếu, diện tích khoảng
26 nghìn km2, trong đó nông thôn chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân
cách mạng đã đặt vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình
phát triển. Một khi chưa tạo ra được chuyển biến của khu vực kinh tế này thì
không thể có được sự phát triển bền vững. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà
nước đã chủ trương phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các
vùng chuyên canh, cơ cấu cây trồng hợp lý, đa dạng hóa các sản phẩm hàng
hóa về số lượng và tốt về chất lượng. Hiện nay, nông thôn có nhiều thay đổi,
1
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân ở nông thôn được nâng
cao... Tuy nhiên, nông thôn vẫn trong tình trạng tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ
lẻ, cuộc sống còn lạc hậu, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng
gia tăng, tình trạng phát triển nông thôn thiếu quy hoạch, môi trường ô nhiễm,
hệ thống cơ sở hạ tầng lạc hâu, yếu kém,... đang là những vấn đề đặt ra đối
với sự phát triển của khu vực nông thôn ở giai đoạn hiện nay.
Tỉnh Xiêng Khoảng là vùng nông thôn có vị trí quan trọng, có tiềm lực
phát triển về kinh tế, du lịch, dịch vụ là rất lớn. Nơi đây có các địa danh nổi
tiếng có tiềm năng về du lịch như cánh đồng Chum Xiêng Khoảng, các căn cứ
địa cách mạng thời kháng chiến,... Bên cạnh đó có hệ thống đường quốc lộ
phát triển, dọc theo đường 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất thuận lợi cho
phát triển, giao thương với các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức
nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ở Xiêng Khoảng
do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần người dân tham gia vào sản xuất nông
nghiệp, đời sống còn nghèo, tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Không
những vậy, trong thời gian qua khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không
đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc.
Vì vậy đã đặt ra nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển
nông thôn, đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bước phát triển
mới, đáp ứng yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong
tỉnh, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nước để
thúc đẩy phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng càng đặt ra bức thiết.
Trước thực trạng như vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng
Khoảng tốt hơn, tác giả chọn đề tài “Giải pháp quản lý nhà nước về phát
2
triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước ”, để làm đề tài luận văn của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề nông thôn và quản lý nông thôn đã có nhiều công trình nghiên
cứu, trong đó có nhiều công trình ở và Việt Nam đã được công bố như:
-
Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số
vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập
vấn đề nông thôn nhưng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông
thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã đề
xuất một số giải pháp để quản lý.
-
Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nước về nông thôn”, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông thôn nhưng
tác giả đi theo hướng quản lý nhà nước.
-
Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô thị hóa
và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh giá sự
tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Như vậy cũng đề
cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hướng những thay đổi về xã hội ở
nông thôn do đô thị hóa.
-
Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông
thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn mới, tác giả đề
cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cư.
-
Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp
của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp” bảo
vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hướng phát triển kinh tế hàng
hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn.
3
-
Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà nước
trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng
Phay, ” bảo vệ năm 2003 tại Hà Nội. Tác giả đề cập việc phát triển nông thôn
đồng bằng Xêbăng Phay dưới tác động của nhà nước trong việc nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân vùng đồng bằng này.
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp,
nông thôn, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các các góc độ khác nhau, song
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát triển
nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, song những công trình trên đều có giá trị
tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề quản lý
nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng cả về phương diện lý
luận, thực tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận
văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát
triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý của nhà nước về vấn đề này, từng bước nâng cao mức sống cho
người dân vùng nông thôn tỉnh Xiêng Khoảng.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Xiêng Khoảng.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà nước
về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Là toàn bộ nội dung quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2011 - 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá,
phương pháp so sánh số liệu, phương pháp chuyên gia để làm rõ các vấn đề
cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về
quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức .
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà
quản lý tại những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về quản
lý nhà nước về nông thôn nói chung, tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
5
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với phát triển nông
thôn
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Xiêng Khoảng, nước
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng, những khu vực
sinh của dân cư mà ở đó các cư dân sản xuất và sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông đồng thời gắn liền với những hoạt động xã hội trong một cộng đồng nhất
định. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu ở nông thôn. Bởi vậy khái
niệm nông thôn khá rộng, trong đó có các hoạt động xã hội, cộng đồng diễn ra
phong phú, đa dạng.
Nông thôn là một khái niệm của xã hội học, nó là một tổng thể, một hệ
thống xã hội trên một địa bàn tự nhiên nhất định. Nông thôn không chỉ là nơi
sản xuất nông nghiệp với những điều kiện tự nhiên của nó, mà còn là khu vực
dân cư, nơi có các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các điều kiện sinh
hoạt, phong tục tập quán, tâm lý xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): “Nông thôn là khu vực
dân cư tập chung chủ yếu làm nghề nông” [42, 652].
Theo cuốn sách nghiên cứu xã hội học của Chung Á và Nguyễn Đình
Tấn: “Nông thôn là một khu vực lãnh thổ cư dân chủ yếu của những người
làm nông và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp
và dân cư sống ở nông thôn” [28, 182].
C.Mác và Ăng Ghen cho rằng: “Sự phân công lớn nhất của lao động vật
chất và tinh thần là sự tách rời thành thị và nông thôn. Sự đối lập giữa thành
7
thị và nông thôn xuất hiện với bước quá độ từ thời đại dã man lên thời đại văn
minh” [29, 53].
Thật ra, nông thôn không phải là một phạm trù vĩnh cửu, nó chỉ xuất
hiện khi xã hội chia thành hai địa bàn cư trú dân cư gắn liền với sự phân công
lao động lớn nhất của xã hội, mà đặc điểm của nó có số lượng dân cư ít, nền
kinh tế lạc hậu, mức sống của nhân dân tương đối thấp. Quy luật chi phối sự
phát triển của xã hội nông thôn nói chung đã được hình thành trong những
năm gần đây. Từ thế kỷ XIX, nhiều quan sát có hệ thống về nguồn gốc lịch sử
và sự chuyển đổi của xã hội nông thôn đã được chú trọng, đời sống xã hội ở
nông thôn dịch chuyển và phát triển trong môi trường nông thôn, nó có những
đặc điểm riêng biệt so với đời sống xã hội đô thị. Một sự phác họa cơ bản
những điểm chính của sự tương phản giữa môi trường nông thôn và đô thị sẽ
cho thấy những cấu trúc và những quá trình sống khác nhau.
Như vậy, nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội
của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt
động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp
ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn cũng
là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn
Trên cơ sở khái niệm về nông thôn, gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử
cụ thể ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước , qua nghiên cứu, tìm hiểu chúng ta có thể
nhận thấy một số đặc điểm cơ bản của nông thôn như sau:
-
Toàn bộ những người trồng trọt và những gia đình của họ, trong cộng
đồng thường có một số người làm nghề phi nông nghiệp;
-
Môi trường tự nhiên ưu trội hơn môi trường xã hội nhân văn, mối quan
hệ trực tiếp với tự nhiên;
8
-
Những nông trại mở rộng hay những cộng đồng nhỏ, văn minh nông
nghiệp tương phản với kích cỡ cộng đồng;
-
Trong cùng một đất nước và ở một giai đoạn phát triển như nhau mật
độ thường thấp hơn so với cộng đồng đô thị;
-
So với dân cư đô thị, những cộng đồng ở nông thôn thuần nhất hơn về
các đặc điểm chủng tộc và tâm lý;
-
Sự khác biệt và phân tầng xã hội ở nông thôn ít hơn ở đô thị;
-
Mức độ tương tác đối với mỗi người thấp hơn, phạm vi tác động hẹp
hơn, có sự ưu trội của những mối quan hệ bền chắc tương đối và tính cá biệt.
Có mối quan hệ tương đối đơn giản và chân thành, tự nhiên;
-
Người nông thôn sống nghèo khổ, thiếu thốn về điều kiện vật chất,
nhưng họ lại giàu về mặt tình cảm, bao dung, đạo đức, nhân ái.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của khu vực nông thôn, những đặc
điểm này dựa trên sự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở một số nơi trong cả nước
cũng như ở nông thôn một số nước lân cận như Việt Nam, Thái Lan, Trung
Quốc,… Tuy nhiên, những đặc điểm này chỉ mang tính tương đối, bởi khu
vực nông thôn hiện nay đang có rất nhiều biến động và có sự thay đổi từng
ngày theo hướng không ngừng phát triển, đi lên trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế - xã hội
Nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước và là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới bởi
vì đó là lĩnh vực rộng lớn, sản xuất ra lương thực thực phẩm và nguyên liệu
nông nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người.
9
Sự phát triển nông thôn còn tạo ra một thị trường rộng lớn cho công
nghiệp và các ngành khác, là thị trường cung cấp lao động, cung cấp nguyên
vật liệu cho của công nghiệp và dịch vụ.
Trên góc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, sự phát triển vững chắc ở
nông thôn là nguồn tăng trưởng kinh tế lớn của đất nước. Từ những năm 50
của thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế cho rằng nông nghiệp là một ngành cung
cấp đầu vào phụ trợ cho công nghiệp chế biến (chủ yếu là lao động). Song
những biến động kinh tế xã hội thế giới vào những năm 60 đã chứng minh
rằng, nông nghiệp không chỉ đóng vai trò “thụ động” - nguồn cung cấp đầu
vào phụ trợ như vào những năm 50 nữa mà nó đã thể hiện vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự cân bằng nền kinh tế và từ những năm 70 trở đi, nông
nghiệp được coi như một nguồn tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi
nước. Ở một số nước trên thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách kinh tế đều
bắt nuồn từ nông nghiệp, nông thôn. Qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò
của nông thôn được thể hiện trên một số khía cạnh sau:
Một là, nông thôn sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu (lương thực,
thực phẩm) cho dân cư, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong quá
trình phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề cơ bản đầu tiên đó là vấn đề đảm bảo
an ninh lương thực, tích trữ dự phòng thiên tai, hạn hán,… Để đáp ứng yêu
cầu đó thì nông nghiệp, nông thôn chính là nơi cung cấp đầy đủ và vững chắc
nhất cho các mục tiêu cao hơn của nhà nước. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ khi nào
người dân được ăn no, mặc ấm, các điều kiện cơ bản về vật chất được bảo
đảm thì khi đó mới có động lực thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khác.
Hai là, nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của
công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt tạo ra
nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác lực lượng lao động được giải phóng
10
trong nông nghiệp ngày càng nhiều. Số lao động được giải phóng này lại
chuyển dịch vào công nghiệp và thành phố. Đây là xu hướng có tính quy luật
của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thị
trường lao động trong nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là lại tập trung phần lớn
ở nông thôn, do đó đây là nguồn cung cấp lao động vô cùng phong phú cho
các ngành công nghiệp và các khu đô thị lớn nếu biết tổ chức khai thác và đào
tạo hợp lý.
Ba là, những nước có lợi thế về đất đai, thời tiết, khí hậu như ở nước
thì nông nghiệp giữ vị trí khá quan trọng trong việc sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm trên thị trường thế giới, mang lại nguồn ngoại tệ cùng để tích lũy phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo tích lũy ban đầu
đầu tư trở lại cho phát triển kinh tế xã hội.
Bốn là, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của
công nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao
gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trường trong
nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu
trong nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản xuất ở khu vực
công nghiệp. Vì vậy, phát triển mạnh nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân
cư nông thôn, từ đó tăng sức mua của khu vực nông thôn là điều kiện hết sức
quan trọng làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp, tạo thuận lợi
cho công nghiệp phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
Năm là, nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát
triển bền vững của môi trường. Nếu nông nghiệp sử dụng quá nhiều hóa chất,
nhất là phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,... sẽ làm ô nhiễm
đất và nguồn nước, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nếu phá rừng sẽ
làm đất bị xói mòn, thời tiết, khí hậu, thủy văn sẽ bị thay đổi theo hướng ngày
11
càng xấu đi. Vì thế, trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cần phải tìm những
giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường. Nếu sử
dụng một cách đúng đắn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào sản xuất nông
nghiệp sẽ giúp phòng chống và ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ môi trường sinh
thái, cải tạo khí hậu, đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của người dân
trong cả nước và khách du lịch quốc tế.
Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất nước
chiếm tuyệt đại bộ phận như: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng biển,
nguồn nước... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình
sử dụng.
Sáu là, nông nghiệp, kinh tế nông thôn và phát triển đời sống của người
dân nông thôn được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội, giữ vững
an ninh trật tự, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và từng từng bước đô thị
hóa nông thôn.
Bảy là, các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành
đời sống xã hội của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và
thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân
cư nông thôn, đáp ứng các nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông
dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền
vững nhất. Như vậy, nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan
trọng đối với đời sống xã hội và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông thôn
Từ khá sớm nhiều nước trên thế giới đã xác định tầm quan trọng của
kinh tế nông thôn bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và các hoạt động phi
12
nông nghiệp rất đa dạng tại nông thôn. Nhưng hoạt động phi nông nghiệp này
từ các ngành, nghề thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ đến các loại hình
dịch vụ kinh tế, khoa học công nghệ, công nghiệp và văn hóa xã hội, cung ứng
đầu vào cho nông nghiệp, giúp nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị của nông sản, tìm kiếm và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp. Kinh tế nông thôn tạo
thêm việc làm ngay tại địa bàn dân cư, nâng cao đời sống của nông dân và tạo
nên sự giàu có và thay đổi bộ mặt của nông thôn nhờ sự gắn kết giữa nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, gắn kết giữa nông thôn với thành thị, tạo ra
quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, không dồn dân vào thành phố, thực hiện
phân công lao động mới, phân bố lại sản xuất, quy hoạch kinh tế, xã hội, tổ
chức đời sống dân chủ, công bằng văn minh.
Sự phát triển nông thôn còn bao hàm khía cạnh chính trị - kinh tế, văn
hóa - xã hội, trật tự an ninh. Việc giải quyết đồng bộ các vấn đề trên chính là
đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống hiện đại của cộng đồng và mỗi cá nhân
trong xu thế phát triển hiện nay. Từ mấy thập kỷ qua, các quốc gia tập chung
vào hợp tác và cạnh tranh kinh tế, khi vấn đề trung tâm của loài người là phát
triển. Khi xóa đói giảm nghèo được đặt thành một trong những ưu tiên hàng
đầu của các nước và các tổ chức kinh tế quốc tế, ở khắp nơi người ta chuyển
từ chiến lược nông nghiệp sang chiến lược phát triển nông thôn toàn diện.
Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào nông nghiệp thuần túy thì nông thôn không
thể là cơ sở, là bàn đạp của công cuộc công nghiệp hóa đất nước, nông dân
khó có sức tái sản xuất mở rộng, khó giàu lên, khó thoát khỏi cảnh nghèo đói
được.
Ngoài ra quá trình phát triển nông thôn rất phức tạp, không chỉ xét về
khía cạnh các vấn đề của ngành mà còn phức tạp vì liên quan đến nhiều đối
13
tượng. Sự tham gia này không chỉ liên quan đến hàng triệu người nông dân,
mà còn liên quan đến nhiều hộ phi nông nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ
chức đoàn thể, các hợp tác xã, khu vực tư nhân, cơ quan trung ương và địa
phương, các đơn vị thuộc khu vực công và các nhà cung cấp dịch vụ... Nông
dân là trọng tâm của phát triển nông thôn, vì vậy nông dân phải là trọng tâm
của chính sách, họ thực sự phải được tham gia chính vào quá trình phát triển
nông thôn, khuyến khích sở hữu và phân quyền cho địa phương, đó chính là
điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự phát triển.
Như vậy, phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển
nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức
phức tạp, khó khăn và lâu dài [35].
1.1.2.2. Đặc điểm của phát triển nông thôn
Thứ nhất, dân cư ở nông thôn cư trú tập trung trong nhiều hộ gia đình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất định được hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Thứ hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều
yếu tố tự nhiên: nhà, vườn, ao, ruộng, thường gắn với những điều kiện địa lý
có sẵn (thường chiếm từ 50% lao động trở lên), trồng trọt và chăn nuôi là hai
ngành chính, ngoài ra còn có các nghề thủ công, chế biến lương thực, thực
phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình.
Thứ ba, chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền huyện, bản
do Nhà nước điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cương vị chức
14
sắc trong dòng tộc, già làng, thân thuộc, tôn giáo… điều chỉnh hành vi của các
thành viên bằng tục lệ hay quy ước.
Thứ tư, văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ,
hội… để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá nông thôn đã
bảo tồn được những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhưng nó cũng
chứa đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển.
1.1.2.3. Vai trò của phát triển nông thôn
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu
vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn
có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Việc phát triển nông thôn có
những vai trò sau đây:
Một là, phát triển nông thôn đảm bảo cho quá trình sản xuất, cung cấp
lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu gia dụng khác cho đời sống con
người. Nông nghiệp luôn luôn đóng một vai trò quan trọng vì nó là ngành tạo
ra lương thực, thực phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu hàng đầu của con người là
nhu cầu ăn uống; Nông nghiệp là bộ phận cấu thành chủ yếu của kinh tế nông
thôn, nó có vai trò ngày càng lớn trong việc bảo đảm an ninh lương thực, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nước và xóa đói giảm
nghèo, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nói chung; Nông thôn là địa bàn sản
xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Người
15
nông dân sản xuất lương thực thực phẩm không những để nuôi sống họ mà
còn cung cấp cho toàn xã hội, tạo sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển.
Hai là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền
đề quan trọng và thực hiện có hiệu quả tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước Cung cấp lương thực, thực phẩm; cung cấp nguyên liệu để công
nghiệp hóa; cung cấp một phần vốn; khu vực nông thôn là thị trường quan
trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Ba là, phát triển nông thôn là nhân tố kích thích các ngành phi nông
nghiệp phát triển. Khi nông nghiệp, nông thôn phát triển sử dụng ngày càng
nhiều loại máy cơ khí phục vụ nông nghiệp hơn và nếu áp dụng tốt thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại vào nông nghiệp thì năng suất nông nghiệp tăng
lên, các sản phẩm nông nghiệp ngày càng đáp ứng được với thị hiếu người
tiêu dùng, người dân ưa chuộng hàng nội địa nhiều hơn, các nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ để hỗ trợ cho sản xuất cũng tăng - đây chính là những yếu tố
kích thích các ngành phi nông nghiệp phát triển theo. Nông nghiệp, nông thôn
phát triển sẽ sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm của công nghiệp như: Máy
cày, máy xay xát, máy bơm nước, máy bón phân, máy phun thuốc trừ sâu,
máy gặt, máy cấy,…. Để nâng cao năng suất lao động và giải phóng sức lao
động cho người dân. Vì thế, khi chúng ta phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ
là nhân tố tích cực để kích thích các ngành phi nông nghiệp phát triển.
Bốn là, phát triển bền vững nông thôn góp phần to lớn trong việc bảo vệ
và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh
thái, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch và phòng chống, ngăn ngừa thiên tai.
Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất nước chiếm
tuyệt đại bộ phận như: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng biển, nguồn
16
nước... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình sử dụng.
Năm là, góp phần ổn định chính trị xã hội, an ninh trật tự được giữ
vững. Phát triển kinh tế nông thôn sẽ làm cho các hoạt động ở nông thôn trở
nên sôi động hơn. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động chuyển dịch đúng
hướng có hiệu quả. Công nghiệp gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp tại chỗ. Vấn
đề đô thị hoá sẽ được giải quyết theo phương thức đô thị hoá nông thôn. Vấn
đề việc làm cho người lao động sẽ được gia tăng ngày càng nhiều trên địa bàn
nông thôn. Trên cơ sở đó, tăng thu nhập, cải thiện từng bước đời sống vật chất
và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế
và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém
phát triển.
Sáu là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự
phát triển văn hoá ở nông thôn. Nông thôn trước đây vốn là vùng có kinh tế,
văn hóa lạc hậu, sản xuất và sinh hoạt phân tán, nhiều hủ tục. Nhưng, đây
cũng là nơi có truyền thống văn hóa cộng đồng còn sâu đậm... Vì thế, phát
triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều kiện để vừa giữ gìn, bảo tồn và phát huy
truyền thống văn hóa xã hội tốt đẹp, vừa bài trừ những văn hóa lạc hậu để tổ
chức tốt hơn đời sống văn hóa và tinh thần cho người dân khu vực nông thôn.
Như vậy việc phát triển nông thôn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy,
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, ở nông thôn nói riêng.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn
Muốn đánh giá sự phát triển của một vùng hay một quốc gia, người ta
phải đo lường sự phát triển của vùng đó tại hai thời điểm nhất định, có thể 1
năm, 2 năm... hoặc so sánh vùng này với vùng khác, nước này với nước khác
để đánh giá sự phát triển tại một thời điểm.
17
Người ta tính toán giá trị tiền tệ cho tất cả các loại sản phẩm được sản
xuất ra trong nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và các hoạt
động khác trong vòng 1 năm.
Để đánh giá mức độ phát triển nông thôn trước hết cần phải xây dựng
một cách tổng quát các phương pháp đánh giá sự phát triển. Phương pháp
được sử dụng tương đối rộng rãi để đánh giá sự phát triển là đánh giá sự phồn
thịnh của một nước, một vùng, một địa phương. Các tiêu chí đánh giá sự phát
triển nông thôn ngoài chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế còn hàng loạt
các chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ xã hội như: vấn đề giáo dục đào tạo,
trình độ dân trí, vấn đề nâng cao sức khoẻ cộng đồng, tình trạng dinh dưỡng,
tuổi thọ bình quân, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, cải thiện môi
trường...
Có các tiêu chí sau để đánh giá sự phát triển của nông thôn:
Một là, tiêu chí về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm các nội dung:
-
Giao thông phải đảm bảo đường trục bản, liên bản được nhựa hoá hoặc
bê tông hoá đạt chuẩn quy định của Bộ Giao thông vận tải. Đường giao thông
phải sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Đường nội đồng được cứng hoá, xe
cơ giới đi lại được.
-
Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Đường
mương dẫn nước phải được kiên cố hoá.
-
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Tỷ lệ hộ sử
dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
Hai là, tiêu chí về cơ sở vật chất, bao gồm các nội dung:
-
Tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở
có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
-
Nhà văn hoá và khu thể thao cụm bản đáp ứng được quy định của Bộ
18
Văn hóa
-
Mỗi cụm bản phải có ít nhất 01 chợ. Chợ được xây dựng theo quy định
của Bộ Xây dựng.
-
Mỗi cụm bản phải có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, kết nối
internet đến từng bản ở nông thôn.
-
Nhà ở dân cư không còn nhà dột nát, nhà lán tạm. Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu
chuẩn Bộ Xây dựng ít nhất đạt 70%.
Ba là, tiêu chí về kinh tế, gồm các nội dung:
-
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của
tỉnh phải đạt 50%.
-
Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 5%.
-
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông thôn, nghề
nghiệp đảm bảo 35%
Bốn là, tiêu chí về văn hóa, giáo dục, y tế, gồm các nội dung:
-
Phổ cập giáo dục trung học.
-
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế phải đảm bảo
50%.
-
Y tế cụm bản đạt chuẩn Bộ Y tế.
-
Huyện có từ 70% số bản trở lên đạt tiêu chuẩn bản văn hoá theo quy
định của Bộ Văn hóa.
-
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia.
Năm là, tiêu chí về môi trường, gồm các nội dung:
-
Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường.
-
Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh - sạch - đẹp.
-
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
19
-
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nông
thôn
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm quản lý nhà nước về phát triển
nông thôn thì chúng ta cần phải nắm vững khái niệm thế nào là quản lý nhà
nước. Theo thuật ngữ hành chính “quản lý nhà nước” được sử dụng khá phổ
biến với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
-
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ máy nhà
nước cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội; các cơ quan hành chính nhà
nước: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban hành chính các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và các các viện kiểm sát nhân dân các cấp. Ví dụ:
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội: xét báo các hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
-
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động riêng hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước): Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các sở,
phòng, ban chuyên môn Ủy ban nhân dân. Ví dụ: Chính phủ thống nhất quản
lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu chương trình, nội dung kế hoạch
giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử
và hệ thống văn bằng, học hàm, học vị. các hình thức giáo dục khác, thực hiện
phổ cấp giáo dục tiểu học, xóa nạn mù chữ,…
-
Một số nhà nghiên cứu hành chính, luật pháp cho rằng:
20
+ Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền bằng bộ
máy nhà nước (công quyền) để điều chỉnh các quá trình - xã hội và hành vi
của công nhân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội
nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những
mục tiêu đã định.
+ Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà
nước;
+ Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội và hành vi hoạt động
của con người;
+ Quản lý nhà nước (quản lý hành chính nhà nước) là hoạt động hành
chính của các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để
quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật pháp;
Qua đó, có thể hiểu quản lý nhà nước theo nghĩa bao quát là nói chức
năng tổng thể bộ máy nhà nước với tư các là một tổ chức quyền lực và mang
tính pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt
động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Mặc dù có nhiều giải thich khác nhau
về quản lý Nhà nước nhưng thực chất về nội dung chúng đều có những điểm
giống nhau, có những đặc điểm cơ bản phản ánh bản chất của quản lý nhà
nước như:
+ Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp;
+ Khách thể của quản lý nhà nước là các quá trình xã hội (trật tự quản
lý nhà nước, trật tự xã hội... do pháp luật quy định) và hoạt động của con
người;
+ Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành.
21
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nước của các
học giả, các nhà nghiên cứu, có thể thống nhất một khái niệm chung nhất về
quản lý nhà nước như sau: Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực
hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy
luật phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước [34,
155].
Từ đó có thể hiểu quản lý nhà nước về phát triển nông thôn như sau:
Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn là sự tác động có tổ chức và điều
hành bằng quyền lực nhà nước thông qua một bộ máy quản lý của Nhà nước
đối với các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn nhằm phát
triển nông thôn theo mục tiêu đã định trước.
Như vậy, quản lý nhà nước về phát triển nông thôn có sự khác biệt với
các loại quản lý đối với nông thôn khác đó là sử dụng quyền lực nhà nước với
một bộ máy nhà nước trao cho quyền sử dụng các quyền lực đó. Tất cả chủ
thể của các quá trình, các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn
đều chịu sự tác động của quyền lực này để phát triển đúng hướng và phù hợp
với lợi ích chung của cộng đồng dân cư nông thôn theo các mục tiêu mà Nhà
nước đã định hướng mà mục tiêu chung nhất cho mọi thời kỳ là không ngừng
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân nông thôn, giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Nội dung quản lý nhà nước (QLNN) được cụ thể hóa thông qua các
mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính
nhà nước, từng cấp, từng ngành và toàn hệ thống hành chính nhà nước. Các
cơ quan nhà nước với quyền hạn, thẩm quyền xác định với cơ cấu tổ chức và
22
đội ngũ cán bộ, công chức tương ứng thực hiện chức năng hành pháp trong
hoạt động trên các lĩnh vực và các mặt sau đây:
1.2.2.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Văn bản QLNN là hệ thống các văn bản pháp lý được ban hành theo
trình tự, thủ tục chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật. Hiện nay công tác
ban hành văn bản được các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị có chức
năng quản lý nhà nước thực hiện, phối hợp chặt chẽ, đảm bảo tính khoa học,
hợp lý và hiệu quả. Ở nước vấn đề ban hành văn bản được tiến hành theo
Luật ban hành văn bản, các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương
thực hiện theo phân cấp và theo lĩnh vực quản lý. Việc quản lý nhà nước về
phát triển nông thôn là tổng hợp các loại văn bản khác nhau, nhưng nhìn
chung, cơ bản có hai loại hình văn bản như sau:
Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm của quá trình xây
dựng pháp luật, một hình thức lãnh đạo của Nhà nước với xã hội nhằm biến ý
chí của nhân dân thành luật. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ
quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật hoặc quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu
lực bắt buộc, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
Thứ hai, văn bản hành chính là những quyết định quản lý thành văn
mang tính áp dụng pháp luật hoặc chứa đựng những thông tin điều hành được
cơ quan hành chính hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm giải
quyết các công việc cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá
nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với
23