1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 – LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN
1.1. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN 1
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN 1
1.1.2. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯNG SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 3
1.1.2.1. Mục tiêu của kế toán 3
1.1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán 4
1.1.3. BÁO CÁO KẾ TOÁN 7
1.1.3.1. Đònh nghóa 7
1.1.3.2. Phân loại báo cáo kế toán 8
1.1.3.3. Mục đích của báo cáo kế toán 11
1.1.3.4. Yêu cầu đối với báo cáo kế toán 13
1.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VIỆT NAM
1.2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ BÁO
CÁO KẾ TOÁN VIỆT NAM 17
1.2.1.1. Giai đoạn 1 : Từ năm 1970 đến tháng 12 năm 1986 17
1.2.1.2. Giai đoạn 2 : Từ tháng 12 năm 1986 đến tháng 6 năm 1991 19
1.2.1.3. Giai đoạn 3 : Từ năm 1991 đến nay 21
1.2.2. CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC TRÌNH
BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 23
1.2.2.1. Chuẩn mực số 21 “ Trình bày Báo cáo tài chính” 23
1.2.2.2. Chuẩn mực số 25 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khỏan đầu tư
vào công ty con” 27
1.2.3. NHẬN XÉT 29
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÍA NAM ( TEDI SOUTH )
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 31
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 31
2.1.1.1. Giới thiệu chung 31
2
2.1.1.2. Lòch sử hình thành và phát triển 32
2.1.1.3. Tình hình hoạt động 32
2.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 37
2.1.3. MỐI QUAN HỆ TÀI CHÍNH GIỮA CÔNG TY VỚI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
2.1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 39
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 39
2.1.4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 40
2.1.4.3. Quy trình kết chuyển doanh thu , bàn giao dòch vụ hoàn thành tại Công ty
2.1.4.4. Sơ đồ kế toán của TEDI SOUTH 44
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA TEDI SOUTH
2.2.1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN 48
2.2.2. THỜI HẠN LẬP , NƠI GỬI BÁO CÁO KẾ TOÁN 48
2.2.3. NỘI DUNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 50
2.2.3.1. Hệ thống báo cáo kế toán tài chính 50
2.2.3.2. Hệ thống báo cáo kế toán quản trò 54
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA TEDI SOUTH 57
2.3.1. ƯU ĐIỂM 57
2.3.2. NHƯC ĐIỂM 58
2.3.2.1. Đối với hệ thống báo cáo tài chính 59
2.3.2.2. Đối với hệ thống báo cáo quản trò 62
CHƯƠNG 3 – HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÍA NAM
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
KẾ TOÁN TẠI TEDI SOUTH 66
3.1.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN 66
3.1.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 67
3.1.2.1. Đối với hệ thống báo cáo tài chính 67
3.1.2.2. Đối với hệ thống báo cáo quản trò 68
3.1.3. CƠ SỞ HOÀN THIỆN 70
3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA TEDI
SOUTH 71
3.2.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH RIÊNG 71
3.2.1.1. Bảng Cân đối kế toán 71
3.2.1.2. Báo cáo Kết quả kinh doanh 76
3
3.2.1.3. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ 76
3.2.1.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính 77
3.2.2. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HP 78
3.2.2.1. Bảng cân đối kế toán tổng hợp 79
3.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp 85
3.2.2.3. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp 91
3.2.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp 91
3.2.3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO QUẢN TRỊ 101
3.2.3.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trò sẵn có của TEDI SOUTH 101
3.2.3.2. Bổ sung một số báo cáo quản trò 103
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 114
3.3.1. CẤP VĨ MÔ 114
3.3.2. CẤP VI MÔ 116
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Công ty Tư vấn Thiết kế Giao thông vận tải Phía Nam ( Tedi South ) là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành giao thông vận tải Việt Nam. Qua
hơn 25 năm xây dựng và phát triển , với sự năng động và sáng tạo , công ty đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong việc đảm trách thực hiện các công trình
chuyên ngành giao thông tại Việt Nam và khu vực Châu Á.
Tuy nhiên với xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ
trong khu vực và trên toàn thế giới hiện nay, thì những thành tựu trên chỉ là những
thành công bước đầu . Hơn nữa , để thực hiện chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước về cải cách và đổi mới doanh nghiệp , góp phần nâng cao hiệu quả sức
cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường , Công ty Tư vấn Thiết kế GTVT Phía Nam
đã xây dựng Đề án sắp xếp , đổi mới doanh nghiệp và được Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt chuyển đổi hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần kể từ năm 2005.Do
đó , để chuẩn bò tốt cho quá trình cổ phần hóa , Công ty cần đặc biệt chú trọng đến
việc lập và trình bày hệ thống báo cáo kế toán của công ty .
Hệ thống báo cáo kế toán là sản phẩm cao nhất của quá trình kế toán. Trong
điều kiện phát triển kinh tế thò trường , hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay ,
thông tin trình bày trên báo cáo kế toán trở nên hết sức đa dạng và càng có ý nghóa
đặc biệt quan trọng . Nó một mặt phải đảm bảo được tình hữu ích đối với nhiều đối
tượng sử dụng , đáp ứng được yêu cầu phát triển và quản lý nền kinh tế nhiều thành
phần hoạt động theo cơ chế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa , một mặt phải
5
hoà hợp với thông lệ quốc tế , phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế .Ở các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Tư vấn thiết kế GTVT Phía Nam nói riêng,
hệ thống báo cáo kế toán được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
ngành nghề trên cơ sở tuân thủ các quy đònh chung của Bộ Tài chính . Tuy nhiên ,
trong quá trình xây dựng và áp dụng ở Công ty và các xí nghiệp thành viên , nhất là
trong giai đoạn tiến hành cổ phần hoá, hệ thống báo cáo kế toán đã bộc lộ nhiều
hạn chế và đang được các nhà quản lý quan tâm sửa chữa , xây dựng tốt hơn
Nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty Tư vấn
thiết kế Giao thông vận tải Phía Nam phù hợp hơn với điều kiện kinh doanh mới ,
tôi chọn viết đề tài “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty Tư vấn thiết
kế GTVT Phía Nam “
2. Mục đích của luận văn :
Trên cơ sở khái quát lý luận về hệ thống báo cáo kế toán ở Việt Nam , tìm
hiểu thực trạng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty tư vấn thiết kế GTVT Phía
Nam , luận văn đã xác đònh quan điểm và phương hướng hoàn thiện , đề xuất ra các
biện pháp hoàn thiện và điều kiện để thực hiện các biện pháp hoàn thiện hệ thống
báo cáo kế toán tại Công ty.
3. Nội dung , đối tượng nghiên cứu :
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận về khái niệm kế toán , về đònh nghóa, mục
đích , yêu cầu và phân loại báo cáo kế toán
- Khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty Tư vấn thiết kế
Giao thông vận tải Phía Nam
- Quan điểm , phương hướng , nội dung và điều kiện để thực hiện các biện
pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty.
6
4. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp chủ yếu được vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lòch sử. Các vấn đề được nghiên cứu trong mối quan
hệ phổ biến và trong sự vận động , phát triển . Ngoài ra, luận văn còn kết hợp , sử
dụng đồng bộ các phương pháp phân tích , so sánh , quy nạp , diễn dòch để làm
sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu .
5. Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn gồm có 3 chương :
- Chương 1 : Lý luận chung về kế toán và báo cáo kế toán
- Chương 2 : Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty Tư vấn Thiết
kế Giao thông vận tải Phía Nam.
- Chương 3 : Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty Tư vấn thiết
kế Giao thông vận tải Phía Nam
7
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN
1.1 Vấn đề chung về kế toán và báo cáo kế toán :
1.1.1 Khái niệm về kế toán :
Khái niệm về kế toán phụ thuộc vào yêu cầu mà mỗi tầng lớp dân cư trong
xã hội đòi hỏi ở kế toán và cũng tùy thuộc theo từng thời điểm lòch sử . Do đó có
rất nhiều khái niệm về kế toán , dưới đây là một số đònh nghóa tiêu biểu :
Uỷ ban thuật ngữ của Học viện kế toán viên công chứng Mỹ ( AICPA) đònh
nghóa : “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp theo
một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ , các sự kiện
kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết đònh”
Uỷ ban nguyên tắc kế toán của Mỹ (APB) đònh nghóa : “Kế toán là hoạt
động dòch vụ .Chức năng của nó là cung cấp thông tin đònh lượng được của các tổ
chức kinh tế, chủ yếu là thông tin tài chính giúp người sử dụng đề ra các quyết đònh
kinh tế”
Hiệp hội kế toán Mỹ thì cho rằng : “ Kế toán là quá trình ghi nhận , đo lường
và công bố các thông tin kinh tế , giúp người sử dụng phán đoán và ra quyết đònh
dựa trên thông tin này”
Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam đã đònh nghóa : “Kế toán là
công việc ghi chép , tính toán bằng con số dưới hình thức giá trò , hiện vật và thời
gian lao động , chủ yếu dưới hình thái giá trò để phản ánh kiểm tra tình hình vận
8
động của các loại tài sản , quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh , sử dụng vốn
và kinh phí Nhà nước , cũng như các tổ chức , xí nghiệp”.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung , chức năng
phản ánh và giám đốc hay kiểm tra của kế toán đối với đối tượng kế toán luôn
được nhấn mạnh trong các đònh nghóa kế toán . Ví dụ như : “Kế toán xã hội chủ
nghóa là công việc tính toán , ghi chép phản ánh bằng con số một cách liên tục ,
toàn diện và có hệ thống các loại vật tư , tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế , qua
đó mà giám đốc tình hình thực hiện kế toán Nhà nước , tình hình bảo vệ tài sản xã
hội chủ nghóa”
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò trường , ngoài chức năng phản
ánh và giám đốc hay kiểm tra của kế toán đối với đối tượng kế toán , chức năng
cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng để đề ra các quyết đònh kinh
doanh còn là một nhu cầu khách quan. Vì vậy các đònh nghóa kế toán trong giai
đoạn này đều đề cập đến chức năng cung cấp thông tin tài chính của kế toán như :
“Kế toán là quá trình tổ chức có tính đònh hướng thực hành gắn với việc theo dõi ,
ghi sổ , tổng hợp , phân tích và truyền đạt các số liệu về các sự kiện của đời sống
kinh tế . Mục đích của nó là thu thập thông tin cho các quyết đònh quản lý”
Ngày 17 tháng 6 năm 2003, Luật Kế Toán của Việt Nam đã được Quốc hội
thông qua và được đưa áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 . Để thống nhất quản
lý kế toán , bảo đảm kế toán là công cụ quản lý , giám sát chặt chẽ có hiệu quả
mọi hoạt động kinh tế , tài chính , cung cấp thông tin đầy đủ , trung thực , kòp thời ,
công khai , minh bạch , đáp ứng yêu cầu tổ chức , quản lý điều hành của cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp , tổ chức và cá nhân , một đònh nghóa về kế toán đã được
9
đưa ra : “ Kế toán là việc thu thập , xử lý , kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trò , hiện vật và thời gian lao động”
Như vậy , qua các đònh nghóa trên , ta thấy về cơ bản chúng vẫn có điểm
chung thống nhất : Kế toán là một công cụ ghi chép , tổng hợp thông tin kinh tế
của một tổ chức để lập báo cáo và để cung cấp thông tin cho quá trình xem xét
đề ra các quyết đònh kinh doanh .
1.1.2. Mục tiêu và đối tượng sử dụng thông tin kế toán:
1.1.2.1 Mục tiêu của kế toán :
Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về tài chính của một tổ
chức kinh tế . Thông tin về tài chính của tổ chức mà kế toán phản ánh ở đây chủ
yếu là thông tin của tổ chức kinh doanh có mục tiêu chính là lợi nhuận . Những
thông tin về tài chính mà hệ thống kế toán cung cấp rất cần thiết cho những người
ra quyết đònh quản lý trong quá trình lập kế hoạch và giám sát hoạt động của
doanh nghiệp . Ngoài ra thông tin tài chính còn cần cho cả những người ở bên ngoài
doanh nghiệp như các chủ sở hữu , người cho vay , các nhà đầu tư , các cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan đến doanh nghiệp …. Những người nay cũng cần
được cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để xem xét và đưa ra quyết đònh thích hợp.
Theo Meigs,1995 thì cho rằng kế toán có 02 mục tiêu chủ yếu :
Một là , phân loại , tổng hợp và truyền đạt những thông tin về tài chính của
một tổ chức kinh tế .
Hai là , cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết đònh của một tổ chức và
diễn đạt được khả năng , trách nhiệm và cương vò quản lý
10
Những thông tin kế toán tài chính được thiết kế quan trọng không chỉ đối với
các nhà đầu tư mà còn rất cần thiết đối với xã hội , từ những thông tin này mà các
nhà đầu tư sẽ quyết đònh đơn vò kinh tế nào sẽ được chọn để đầu tư vốn , tài trợ vốn
trong chiến lược đầu tư phát triển . Tuy nhiên vấn đề đặt ra làm thế nào để liên kết,
tổng hợp các thông tin một cách có hiệu quả phục vụ cho việc ra quyết đònh kòp thời
và đúng đắn.
1.1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán :
Các thông tin kế toán được tạo ra nhằm phục vụ cho những nhóm người
khác nhau có những nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau
Nhu cầu thông tin kế toán của từng nhóm đối tượng đối với từng quyết đònh
được khái quát qua biểu sau :
Biểu 1.1 : Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
Nhóm đối tượng Quyết đònh có nhu cầu thông tin
Nhà quản trò Xác đònh trình độ và hiệu quả để điều hành HĐKD
Cổ đông Mua , bán hoặc nắm giữ cổ phiếu
Chủ nợ Tăng , giảm hoặc giữ nguyên tín dụng
Nhân viên Đệ trình yêu cầu tăng lương , thay đổi việc làm
Chính quyền Tính thuế , đánh giá ảnh hưởng của DN đến môi trường KD
Khách hàng Mua sản phẩm của doanh nghiệp và cung cấp dòch vụ
a. Các nhà quản trò doanh nghiệp :
Bao gồm các cấp độ quản trò khác nhau trong doanh nghiệp là những người
trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Họ sử dụng thông tin
11
về kế toán để xác đònh mục tiêu kinh doanh , đề ra các quyết đònh để thực hiện ,
đánh giá thực hiện mục tiêu và điều chỉnh , nếu thấy cần thiết , để hoạt động kinh
doanh của họ đạt hiệu quả cao hơn .
Vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trò là
nhằm liên kết các quá trình quản lý với nhau và liên kết doanh nghiệp với môi
trường bên ngoài.
b. Chủ sở hữu :
Là những người có quyền sở hữu với vốn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như cổ đông , người góp vốn liên doanh , Nhà nước trong các doanh nghiệp
quốc doanh và công ty cổ phần … Họ quan tâm đến lợi tức sinh ra từ vốn kinh
doanh, vì đây là căn cứ để họ đưa ra các quyết đònh cần thiết , bao gồm cả quyết
đònh phân chia lợi tức cho họ. Đồng thời , qua việc xem xét thông tin trên báo cáo
kế toán , họ có thể đánh giá năng lực trách nhiệm của các bộ phận quản lý ở doanh
nghiệp là tốt hay xấu.
c. Các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa , dòch vụ :
Các ngân hàng , các tổ chức tài chính cũng như các nhà cung cấp hàng hoá ,
dòch vụ trước khi cho vay hoặc cung cấp đều có nhu cầu thông tin về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp như thế nào . Nghóa là , doanh nghiệp đã có đủ khả
năng chi trả hay không ? Để có được những thông tin này , họ phải sử dụng thông
tin của kế toán.
d. Các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người cung cấp vốn cho tổ chức hoạt động kinh
doanh với hy vọng thu được lợi tức trên vốn đầu tư . Họ cần biết những rủi ro về
vốn, những thông tin về các rủi ro tiềm tàng trong các doanh nghiệp có liên quan
12
đến khoản đầu tư của họ. Họ luôn muốn đầu tư vào nơi nào có tỷ lệ hoàn vốn cao
nhất với thời gian ngắn nhất. Do đó , họ cần những thông tin về tình hình tài chính
của doanh nghiệp để quyết đònh lúc nào nên mua , nên giữ hay nên bán các chứng
khoán. Và họ càng quan tâm hơn vì những thông tin này giúp họ đánh giá khả
năng chi trả cổ tức của doanh nghiệp.
e. Các cơ quan thuế :
Các cơ quan thuế đòa phương và trung ương dựa vào tài liệu của kế toán để
tính thuế , đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp . Các cơ quan thuế thường lấy số
liệu lợi tức được thể hiện trên báo cáo kế toán trừ đi các khoản miễn giảm thuế
theo luật đònh để xác đònh lợi tức chòu thuế .
f. Các cơ quan Nhà nước :
Các cơ quan Nhà nước cần số liệu kế toán của doanh nghiệp , để tổng hợp
cho ngành , đòa phương và trên cơ sở đó phân tích đánh giá nhằm đònh ra các chính
sách kinh tế thích hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và điều hành kinh tế vó mô.
g. Nhân viên :
Nhân viên quan tâm đến thông tin về tính ổn đònh và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp , những thông tin giúp họ đánh giá khả năng chi trả lương , trợ cấp
hưu trí và thời cơ tuyển dụng lao động của doanh nghiệp
1.1.3. Báo cáo kế toán :
1.1.3.1 . Đònh nghóa :
Kết quả của công tác kế toán ở đơn vò kế toán được biểu hiện thông qua hệ
thống báo cáo kế toán được lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau.
Xuất phát từ yêu cầu của công cụ kế toán trong quản lý Nhà nước ở từng giai đoạn
khác nhau mà đònh nghóa về báo cáo kế toán cũng thay đổi . Ở Việt Nam , giai
13
đoạn nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung , Báo cáo kế toán
được đònh nghóa như sau :
“Báo cáo kế toán là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong một kỳ nhất đònh vào
một biểu mẫu báo cáo đã quy đònh”.
Hoặc “ Cũng như các phương pháp khác , tổng hợp , cân đối kế toán cũng có
hình thức biểu hiện riêng . Hình thức thích hợp với tổng hợp , cân đối kế toán là hệ
thống bảng tổng hợp , cân đối thường gọi tắt là báo biểu kế toán có chế độ kế toán
kèm theo”
Như vậy qua các đònh nghóa trên chúng ta có thể rút ra một quan điểm thống
nhất về báo cáo kế toán là : “ Báo cáo kế toán là một trong các phương pháp
của kế toán được sử dụng để thực hiện các chức năng kiểm tra đối tượng kế
toán trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung”
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thò trường có sự quản lý của Nhà nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa thì quan
niệm về báo cáo kế toán cũng thay đổi . Với mục đích sử dụng báo cáo kế toán như
một phương tiện cung cấp thông tin cho những đối tượng sử dụng nhằm đề ra các
quyết đònh kinh tế , báo cáo kế toán được đònh nghóa như sau : “ Báo cáo kế toán
đònh kỳ là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính , kết quả kinh
doanh trong kỳ của một doanh nghiệp nhằm phục vụ các yêu cầu thông tin cho
việc đề ra các quyết đònh của chủ doanh nghiệp , hội đồng quản trò , nhà đầu tư,
nhà cho vay hiện tại , tương lai và các cơ quan , tổ chức chức năng”.
14
Hoặc : “ Báo cáo kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán .
Các báo cáo này được chuyển đến ban quản trò và những người bên ngoài có
quan tâm một hình ảnh súc tích về khả năng sinh lợi và tình hình tài chính của
một doanh nghiệp”
Tóm lại trong mỗi giai đoạn khác nhau của nền kinh tế thì đònh nghóa về báo
cáo kế toán cũng khác nhau. Đặc biệt trong nền kinh tế mở hiện nay, báo cáo kế
toán được xem là hệ thống thông tin đã được xử lý bởi hệ thống kế toán nhằm cung
cấp thông tin tài chính hữu ích cho những người có nhu cầu sử dụng , qua đó họ sẽ
đưa ra được các quyết đònh kinh tế .
1.1.3.2. Phân loại báo cáo kế toán :
Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin cũng như tính pháp lệnh của thông
tin được cung cấp thì báo cáo kế toán trong doanh nghiệp được phân thành : hệ
thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trò. Trong giai đoạn hiện nay, khi
nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế quốc tế thì việc cổ
phần hóa , sáp nhập các công ty nhỏ để cho ra đời các mô hình công ty mẹ – công
ty con , hay còn gọi là các tập đoàn đã ngày càng trở nên phổ biến. Do đó , ngoài
hệ thống báo cáo kế toán riêng của từng doanh nghiệp , báo cáo kế toán hợp nhất
của tập đoàn cũng cần phải được công bố . Vì vậy , ta phân loại hệ thống báo cáo
kế toán như sau :
a. Hệ thống báo cáo tài chính :
a
1
. Báo cáo tài chính riêng của một doanh nghiệp:
Thuật ngữ “ Báo cáo tài chính “ lần đầu tiên đã xuất hiện tại quyết đònh
1141/TC/QĐ/CĐKT , ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và theo đó đònh
15
nghóa về báo cáo tài chính ra đời như :“ Báo cáo tài chính được dùng để mô tả hoạt
động và tình trạng tài chính của các loại hình tổ chức khác nhau “.
Theo Luật Kế toán của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6
năm 2003 , tại mục 3 , điều 29 đã quy đònh :” Báo cáo tài chính được lập theo
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình
kinh tế, tài chính của đơn vò kế toán”.
Cũng theo Luật Kế toán thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay gồm 4 báo cáo :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
a
2
. Báo cáo tài chính hợp nhất :
Cả VAS 25 và IAS 27 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu
tư vào công ty con” đều đònh nghóa về báo cáo tài chính hợp nhất như sau : “ Báo
cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo
cáo tài chính của một doanh nghiệp . Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy đònh của chuẩn mực”
Một công ty mẹ cần trình bày các báo cáo tài chính hợp nhất như thể cả tập
đoàn là một doanh nghiệp duy nhất. Báo cáo tài chính hợp nhất cần đáp ứng yêu
cầu cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của người sử dụng báo cáo tài chính của
tập đoàn . Báo cáo tài chính hợp nhất phải thể hiện được các thông tin về tập đoàn
như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân
riêng biệt.
16
Như vậy , về hình thức trình bày , tức là hệ thống các mẫu báo cáo , mục
đích và yêu cầu cung cấp thông tin của báo cáo tài chính hợp nhất cũng giống như
báo cáo tài chính riêng mà thôi.
b. Báo cáo kế toán quản trò :
Hệ thống báo cáo kế toán quản trò là kết quả xử lý thông tin của hệ thống kế
toán nhằm cung cấp thông tin cho những nhà quản trò nội bộ doanh nghiệp để đưa
ra các quyết đònh về quản lý , hoạch đònh , kiểm soát và các quyết đònh khác ,
không tìm thấy trong các báo cáo tài chính. Hệ thống các mẫu biểu báo cáo kế toán
quản trò không mang tính pháp lý bắt buộc mà tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp để thiết kế các mẫu biểu cho phù hợp. Thông thường sẽ có các dạng
báo cáo sau :
- Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch : các bảng dự toán
doanh thu , chi phí …
- Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động : báo
cáo doanh thu , báo cáo chi phí và lợi nhuận , báo cáo hàng tồn kho…
- Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát : báo cáo thực hiện ở
từng bộ phận doanh nghiệp …
- Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết đònh : các phương án hạ
giá , quảng cáo gắn với các số liệu về giá thành và lợi nhuận …
Nhu cầu chính của nhà quản trò không phải là các thông tin chi tiết rời rạc
mà là các bảng tóm tắt tuy ngắn gọn nhưng đầy đủ , rõ ràng , từ đó nhà quản trò sẽ
thấy được nơi nào có vấn đề và nơi đâu cần sự quan tâm của nhà quản lý hơn nữa
để cải tiến làm cho công việc đạt được hiệu quả hơn .
17
1.1.3.3. Mục đích của báo cáo kế toán :
Trong giai đoạn nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung ,
báo cáo kế toán được lập nhằm mục đích :
- Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vò
- Cung cấp thông tin nhằm làm cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp
- Được xem như là một trong những tài liệu tham khảo quan trọng để xây
dựng kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp
- Là tài liệu quan trọng để cung cấp cho các cơ quan chủ quản và cơ quan
quản lý chức năng kiểm tra , kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Là dữ liệu quan trọng cung cấp cho các cơ quan chức năng để tổng hợp
các chỉ tiêu kinh tế ở phạm vi ngành cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò trường , hệ thống báo cáo kế toán
của doanh nghiệp được chia thành hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo
kế toán quản trò với những mục đích khác nhau.
Trong “ Quy đònh chung về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính” của
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã nêu : “ Mục đích của các báo cáo tài chính là
cung cấp thông tin về tình hình tài chính ( bảng cân đối kế toán ), kết quả hoạt động
( báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ) và những thay đổi về tình hình tài chính
(báo cáo lưu chuyển tiền tệ ) của một doanh nghiệp mà hữu ích cho nhiều đối tượng
sử dụng trong việc ra các quyết đònh kinh tế.”
Ở Việt Nam, mục đích của báo cáo tài chính được xác đònh tại Quyết đònh số
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính được thể hiện trong Chế độ
kế toán doanh nghiệp như sau :
18
- Tổng hợp và trình bày tổng quát , toàn diện về tình hình tài sản , công nợ,
nguồn vốn ; tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán nhất đònh
- Nhằm cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp , qua đó đánh giá được khả năng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động vừa qua, đồng thời đưa ra được những
dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng
đề ra các quyết đònh về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
đưa ra các quyết đònh về đầu tư của các nhà quản lý doanh nghiệp , chủ sở hữu ,
các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp .
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) , Chuẩn mực số 21
“Trình bày Báo cáo tài chính” được ban hành và công bố theo Quyết đònh số
234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng
đã nêu rõ mục đích của Báo cáo tài chính : “ Báo cáo tài chính phản ánh theo một
cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính , kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp .
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính ,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp , đáp ứng nhu cầu hữu
ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết đònh kinh tế”.
Tuy nhiên , các báo cáo tài chính được lập để đáp ứng yêu cầu chung nhất
của các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp chứ không cung cấp toàn bộ
thông tin cần thiết cho các nhà quản lý đề ra các quyết đònh kinh tế cũng như
phục vụ cho việc hoạch đònh , kiểm soát nội bộ doanh nghiệp bởi vì chúng chỉ đưa
ra các ảnh hưởng tài chính của các sự kiện trong quá khứ và không bắt buộc cung
19
cấp những thông tin phi tài chính . Và hệ thống các báo cáo kế toán quản trò đã ra
đời để phục vụ cho cho yêu cầu này.
Mục đích của hệ thống báo cáo kế toán quản trò là cung cấp những thông tin
hữu ích phục vụ nhà quản trò doanh nghiệp , tạo cơ sở để nhà quản trò doanh nghiệp
thực hiện tốt chức năng quản lý của mình là giám sát , đánh giá hiệu quả hoạt động
của nội bộ doanh nghiệp. Thông tin trên báo cáo kế toán quản trò với mục đích chủ
yếu phục vụ cho nội bộ nên không cần thiết phải tuân thủ những nguyên tắc kế
toán, không mang tính pháp lệnh mà phụ thuộc vào yêu cầu của nhà quản trò.
Thông tin kế toán quản trò thường mang tính linh hoạt , hướng về tương lai. Báo
cáo kế toán quản trò thường tập trung cho từng bộ phận trách nhiệm cụ thể để có
thể đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận , từ đó hoạch đònh quy mô hoạt
động của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.3.4. Yêu cầu đối với báo cáo kế toán :
Mục đích của báo cáo kế toán phụ thuộc vào môi trường kế toán , và từ đó
chi phối cả yêu cầu đối với báo cáo kế toán .
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung , để đảm bảo
cho các báo cáo kế toán có thể phát huy được tác dụng đầy đủ ,việc lập báo cáo kế
toán phải đạt các yêu cầu dưới đây :
- Báo cáo phải lập theo đúng mẫu biểu quy đònh , nội dung và phạm vi ghi
trong các chỉ tiêu báo cáo phải thống nhất với nội dung và phạm vi của các chỉ tiêu
kế hoạch.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo phải thống nhất với nhau, liên hệ bổ sung cho
nhau thành một hệ thống , qua đó có thể đánh giá được toàn diện tình hình các mặt
hoạt động kinh tế tài chính của xí nghiệp
20
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác , đầy đủ . Trước khi
lập báo cáo phải kiểm tra số liệu và khoá sổ kế toán , bảo đảm số liệu kế toán
đúng với số liệu ghi sổ và đúng với tình hình thực tế .
- Lập và gởi báo cáo đúng thời hạn quy đònh
- Báo cáo phải đơn giản , rõ ràng , dễ hiểu
- Phải chấp hành đúng các quy đònh về báo cáo hàng năm do Tổng Cục
thống kê và Bộ Tài chính đã ban hành.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò trường , yêu cầu đối với báo cáo
kế toán được thể hiện cụ thể hơn ở hệ thống báo cáo kế toán tài chính và hệ thống
báo cáo kế toán quản trò
a. Yêu cầu đối với báo cáo kế toán tài chính riêng :
IAS 1 “ Trình bày các báo cáo tài chính” của IASC đã đưa ra các yêu cầu
chung dưới đây khi trình bày các báo cáo tài chính :
- Báo cáo tài chính phải được trình bày trung thực về tình trạng tài chính ,
kết quả hoạt động kinh doanh cũng như lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp
- Tuân thủ IAS
- Phải công bố chính sách kế toán phù hợp và tin cậy
- Phải dựa trên cơ sở tiếp tục hoạt động trừ khi có khả năng là một đơn vò
sẽ bò thanh lý hoặc ngừng kinh doanh
- p dụng nguyên tắc phù hợp trong việc trình bày các báo cáo tài chính
- Việc trình bày và phân loại các khoản mục phải được áp dụng nhất quán
giữa các kỳ báo cáo với nhau
- Các khoản không trọng yếu có cùng bản chất và chức năng được phép
gộp lại với nhau. Không được gộp lại các khoản trọng yếu.
21
- Tài sản nợ và tài sản có không được bù trừ cho nhau
Theo VAS 1 “ Chuẩn mực chung” do Bộ Tài chính ban hành đã nêu rõ các
thông tin trên Báo cáo tài chính phải thỏa mãn những yêu cầu sau :
- Các thông tin về số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải
được ghi chép và báo cáo trung thực , khách quan , đầy đủ , kòp thời ,dễ hiểu
- Các thông tin có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán và trình bày nhất
quán
b. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính hợp nhất :
Ngoài việc phải thỏa mãn tất cả các yêu cầu trên giống như báo cáo tài
chính riêng , khi trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất , ta cũng phải tuân theo các
yêu cầu đã được nêu rõ trong chuẩn mực VAS 25 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và
kế toán khoản đầu tư vào công ty con” như :
- Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất các báo cáo
tài chính của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước ngoại trừ một số công ty
con được loại trừ khỏi việc hợp nhất nếu có đủ các điều kiện theo quy đònh của
chuẩn mực này.
- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập phải áp dụng chính sách kế toán một
cách thống nhất cho các giao dòch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh
tương tự . Nếu không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong khi
hợp nhất báo cáo tài chính , công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các
khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong báo
cáo tài chính hợp nhất
22
c. Yêu cầu đối với báo cáo kế toán quản trò :
Khác với báo cáo tài chính , thông tin trên báo cáo quản trò không chòu sự chi
phối của các nguyên tắc , các chuẩn mực kế toán được thừa nhận chung . Tiêu
chuẩn duy nhất đối với thông tin trên báo cáo quản trò là tính có ích của thông tin .
Do đó , yêu cầu đối với báo cáo quản trò thể hiện ở khía cạnh quan trọng là phải
cung cấp thông tin có ích cho những người sử dụng với các cấp độ quản trò vào
thời điểm thích hợp với chi phí xử lý thông tin cho phép. Thông tin nội bộ có tính
chất tuỳ ý và những người thiết lập hệ thống thông tin kế toán nên cân nhắc :
- Thông tin nào nên được tạo ra để sử dụng
- Thông tin được tạo ra cho ai sử dụng
- Thông tin được báo cáo thường xuyên ra sao
- Giá trò của thông tin có lớn hơn chi phí của việc cung cấp thông tin hay
không
Tóm lại , các yêu cầu đặt ra đối với báo cáo kế toán quản trò là nhằm hướng
tới tính có ích của thông tin.
1.2 Hệ thống kế toán và báo cáo kế toán hiện hành Việt Nam :
1.2.1 Khái quát quá trình hình thành hệ thống kế toán và báo cáo kế
toán Việt Nam:
Sự hình thành và phát triển của hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp Việt Nam có thể chia thành 3 giai đoạn chính như sau :
1.2.1.1 Giai đoạn 1 : Từ năm 1970 đến tháng 12 năm 1986
Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung . Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế thông qua một hệ
23
thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh . Tài chính doanh nghiệp chòu sự kiểm soát chặt
chẽ của Nhà nước . Các quy đònh của Nhà nước về kế toán trong giai đoạn này bao
gồm :
. Hệ thống tài khoản thống nhất : năm 1970 , do yêu cầu cải tiến quản lý xí
nghiệp , Nhà nước đã tiến hành xây dựng hệ thống tài khoản thống nhất để vận
dụng chung trong cả nước . Mục tiêu của hệ thống tài khoản kế toán này là cung
cấp thông tin một cách có hệ thống và toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch . Hệ
thống tài khoản trong giai đoạn này gồm 69 tài khoản trong bảng và 11 tài khoản
ngoài bảng . 69 tài khoản trong bảng được chia thành 9 loại và được ký hiệu từ số
01 đến số 99.
. Hệ thống báo cáo kế toán : được ban hành theo Quyết đònh 233-CP ngày
01/12/1970 của Hội đồng Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin để
Nhà nước quản lý và kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ,
cung cấp tài liệu tham khảo để xây dựng , điều chỉnh , xét duyệt các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất cho các đơn vò kinh tế cơ sở . Hệ thống báo cáo trong giai đoạn này
là hệ thống các số liệu và những thuyết minh cần thiết nhằm thể hiện tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của đơn vò kế toán bằng
những chỉ tiêu kinh tế tài chính quy đònh . Hệ thống kế toán được chia thành 4 loại
lớn với 13 báo biểu ( Phụ lục 1 )
Loại 1 ( 3 biểu ) : Báo cáo phản ảnh vốn và nguồn vốn kinh doanh của đơn vò
- Bảng tổng kết tài sản
- Tăng giảm tài sản cố đònh và quỹ khấu hao
- Tăng giảm nguồn vốn cơ bản
Loại 2 ( 5 biểu ) : Báo cáo phản ảnh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
24
- Chi phí phục vụ và quản lý sản xuất
- Chi phí sản xuất theo yếu tố
- Giá thành sản phẩm so sánh được và toàn bộ sản phẩm theo khoản mục
- Giá thành đơn vò các loại sản phẩm chủ yếu
- Những nhân tố làm tăng giảm giá thành
Loại 3 : Báo cáo phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm và lãi lỗ
- Tiêu thụ
- Lãi , lỗ và khoản thanh toán với ngân sách
Loại 4 : Báo cáo phản ảnh các quỹ xí nghiệp , tiền mặt và công nợ :
- Tăng giảm quỹ xí nghiệp
- Chi thu tiền mặt
- Công nợ phải thanh toán
Khi quyền chủ động sản xuất kinh doanh của các đơn vò cơ sở càng mở rộng
thì Quyết đònh 233 –CP trở nên không còn phù hợp , đòi hỏi phải có một hệ thống
báo cáo kế toán mới được thay thế . Hệ thống báo cáo mới được ban hành theo
Quyết đònh 13-TCKT /PPCĐ ngày 13/01/1986 của Tổng Cục thống kê đã ra đời
gồm 09 biểu bảng báo cáo đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu cung cấp thông tin của các
cơ quan chủ quản và các cơ quan chức năng của Nhà nước trong giai đoạn này, bao
gồm : ( Phụ lục 1)
- Bảng tổng kết tài sản
- Vốn sản xuất
- Chi phí sản xuất theo yếu tố ( trừ luân chuyển nội bộ )
- Giá thành toàn bộ sản phẩm theo khoản mục
- Giá thành đơn vò sản phẩm chủ yếu theo khoản mục
25
- Tiêu thụ , lãi lỗ
- Các khoản thanh toán với ngân sách
- Các quỹ của xí nghiệp
- Xây dựng cơ bản
1.2.1.2 Giai đoạn 2 : từ tháng 12 năm 1986 đến tháng 6 năm 1991
Những biến đổi sâu sắc của công cuộc cải cách về kinh tế , tài chính , luật
pháp từ Đại hội Đảng lần thứ VI đã làm cho hệ thống thông tin kế toán xây dựng
trên cơ sở các nguyên tắc của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung không còn phù
hợp nữa . Đây là giai đoạn đầu tiên tiến hành đổi mới công tác kế toán để phục vụ
yêu cầu xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp , xây dựng cơ chế mới về quản
lý kinh tế , chuyển từ việc quản lý trực tiếp sang quản lý gián tiếp thông qua việc
sử dụng các đòn bẩy kinh tế nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của các cơ sở
kinh doanh . Đánh dấu cho sự đổi mới này là Quyết đònh 217/HĐBT của Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4/11/1987 và hệ thống các văn bản hướng dẫn của các Bộ chức
năng ban hành . Theo đó , Nhà nước đã ban hành việc sửa đổi chế độ kế toán cũ
như sau :
. Pháp lệnh kế toán thống kê : là văn bản có tính pháp lý cao nhất về kế toán
và thống kê của nước ta. Pháp lệnh đưa ra những quy đònh về kế toán , quy đònh về
ghi chép ban đầu , tài khoản và sổ kế toán, kiểm kê tài sản , báo cáo thống kê ,
kiểm tra kế toán … Đồng thời , Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quy đònh Điều
hành tổ chức kế toán nhà nước và Điều lệ kế toán trưởng trong xí nghiệp quốc
doanh .