Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Chuyên đề 4 Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.53 KB, 12 trang )

Chun đề 4: Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh
4.1. Tạo lập doanh nghiệp
4.1.1. Lập kế hoạch hành động tạo lập doanh nghiệp
Lập kế hoạch hành động tạo lập doanh nghiệp là một bước
quan trọng đối với người khởi nghiệp. Nhà doanh nghiệp
nào cũng cần tiến hành cho dù doanh nghiệp chuẩn bò
thành lập là loại hình nào, quy mô lớn hay nhỏ. Một kế
hoạch kinh doanh tốt không chỉ giúp biến ý tưởng kinh
doanh của bạn thành hiện thực mà còn giúp bạn duy trì
sự tập trung sau mỗi lần thành công. Bước này rất hay
bò bỏ qua vì người khởi nghiệp thường hay nóng vội
với ý tưởng của mình. Để lập kế hoạch tạo lập doanh nghiệp cần lập
các kế hoạch chi tiết sau:
4.1.1.1. Tên doanh nghiệp và địa điểm doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp trong
đăng ký kinh doanh, trong giao dòch với khách hàng
cũng như cơ quan nhà nước. Tên doanh nghiệp cũng khá
quan trọng vì nó tạo ra ấn tượng ban đầu đối với khách
hàng, nó có thể làm tăng lòng tin đối với người tiêu
dùng với một tên ấn tượng và phù hợp với phân
khúc thò trường mà ta lựa chọn. Tên doanh nghiệp nên
ngắn gọn, dễ phát âm và nên để khách hàng dễ
liên tưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp đó sản
xuất, kinh doanh.
Đòa điểm doanh nghiệp rất quan trọng vì nó liên quan đến
nhiều yếu

tố như tiêu dùng, vận chuyển, nhất là

những công ty thương mại, dòch vụ hay cửa hàng kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mà cần phải


vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa với khối lượng


lớn thì càng cần phải chú ý đến công tác đònh vò
doanh nghiệp vì việc yếu kém của giao thông tại Việt
Nam đang là một nhân tố tăng chi phí đầu vào đáng kể
làm tăng giá thành và giảm sức cạnh tranh.
4.1.1.2. Phân tích thò
trường
Đây là bước đầu tiên cần làm của kế hoạch kinh
doanh sau khi viết ra ý tưởng kinh doanh. Sau khi mô tả
sản phẩm, ta tiến hành nghiên cứu thò trường về sản
phẩm đó. Trong phần này, yêu cầu ta phải xác đònh
được những vấn đề sau:
- Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dòch vụ ta
dự đònh kinh doanh
- Mong muốn của khách hàng có phù hợp với tóm
tắt sản phẩm, dòch vụ của mình hay không, nếu không
ta sẽ điều chỉnh lại
- Biết được sự cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh
- Xác đònh được cách đưa sản phẩm, dòch vụ đến tay
người tiêu dùng.
4.1.1.3. Kế hoạch sản phẩm và dòch vụ
Đây là bước tiếp theo của bước nghiên cứu thò
trường. Sau khi mô tả sản phẩm và đi điều tra, từ
những yêu cầu của khách hàng tiềm năng, ta chọn
sản phẩm và thiết kế chúng theo những bước sau:
Bước 1: Tóm tắt sản phẩm, dòch vụ được chào bán,
cung cấp
Bước 2: Thiết lập một chương trình cụ thể để phát

triển sản phẩm mới.


Bước3: Thử nghiệm trong điều
kiện thị trường.
Bước 4: Quyết đònh sản xuất hàng loạt và
tung sản phẩm ra thò trường.
4.1.1.4. Kế hoạch tài
chính.
a. Xác đònh số vốn cần
thiết ban đầu
Nguồn tài chính luôn là vấn đề khó khăn đối với
các DNVVN, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập
ở Việt Nam. Để đảm bảo có đủ lượng tiền để khởi
nghiệp và cho hoạt động của doanh nghiệp, người khởi
nghiệp phải dựa vào kế hoạch kinh doanh và chuẩn bò
lượng vốn cần thiết. Khi lập xong bản kế hoạch kinh
doanh, người khởi nghiệp phải biết mình cần bao nhiêu
tiền, không thực sự cần thiết phải huy động tiền lớn
hơn nhiều so với kế hoạch kinh doanh dự đònh.
b.

Phân

tích

điểm

hoà vốn
Đây là mức sản xuất kinh doanh mà doanh nghiepäc

cần lên kế hoạch để biết được
mức lợi nhuận và có các kế hoạch khác cho doanh
nghiệp, nhất là kế hoạch tài chính. Điểm này có thể
được tính toán bằng giá trò sản lượng sản xuất hoặc
doanh thu.
c. Xác đònh nguồn tiền có thể huy động
- Tiền tiết kiệm cá
nhân.


- Tiền huy động từ bạn bè, người thân
trong gia đình và đối tác.
- Tiền vay từ các
tổ chức.
d. Một số điểm cần lưu ý
khi vay tiền
Công việc đầu tiên là phải biết người cho vay muốn
gì, từ đó để biết cách thuyết phục người cho vay.
Các khoản tiền vay là các khoản luôn tạo cho ta một
sức ép trả nợ nhưng nó cũng có những hữu ích nhất
đònh. Bằng những khoản vay đó, chúng ta được giám
sát và cảnh báo từ những chuyên gia về hoạt động
của doanh nghiệp và việc có sử dụng tiền đúng mục
đích hay không. Điều này giúp doanh nghiệp tận dụng
được sự tư vấn có giá trò mà không tốn kém, giúp
cảnh báo sớm những rủi ro mà ta có thể không nhận
biết được.
e. Quản lý rủi
ro
Bỏ tiền ra kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro, với

mỗi kế hoạch dự đònh khi đi vào thực tế luôn có những
sai lệch, có thể theo hướng tốt hơn mà cũng có thể
xấu hơn. Xác suất xảy ra xấu hơn luôn phải được dự
trù để có khả năng ứng phó khi nó xảy ra. Đây chính
là khả năng lãnh đạo, tổ chức doanh nghiệp mà bạn
xây dựng. Chúng ta khó có thể nhận biết và phản
ứng kòp thời với tất cả các cơ hội và rủi ro nếu chỉ
dựa vào cảm tính. Ngoài sự linh cảm tốt về kinh doanh,


ngày nay sự biến đổi không ngừng của xã hội và môi
trường còn đòi hỏi bạn phải biết tiếp cận một cách
có hệ thống, nếu không về lâu dài, doanh nghiệp khó
có thể thành công. Với kế hoạch kinh doanh càng chi
tiết, dựa trên nghiên cứu thò trường sâu thì rủi ro càng
ít và dễ dàng hơn trong việc vay vốn kinh doanh từ các
tổ chức và các nhà cung cấp.
4.1.1.5.

Kế hoạch nhân sự và tổ

chức doanh nghiệp
a. Kế hoạch nhân
sự
* Kế hoạch tuyển
dụng
Đối với các doanh nghiệp, làm sao để có được một
lực lượng lao động ổn đònh, có chất lượng và có thể
đem lại lợi thế so sánh là tương đối khó vì môi trường
của các doanh nghiệp nói chung chưa thực sự hẫp dẫn

những người tài, nhất là bước đầu hình thành doanh
nghiệp phải cần những người đứng đầu các bộ phận
có năng lực, kinh nghiệm để giúp doanh nghiệp đi đúng
hướng.
* Kế hoạch đào
tạo
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình học tập làm
cho người lao động có thể thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
b.

Tổ

nghiệp

chức

doanh


Có nhiều cơ cấu tổ chức doanh nghiệp như: Cơ cấu
trực tuyến, cơ cấu chức năng, cơ cấu trực tuyến- chức
năng, cơ cấu tổ chức chương trình-mục tiêu, cơ cấu vệ
tinh, cơ cấu ma trận… Mỗi loại hình doanh nghiệp tuỳ theo
quy mô và sản phẩm mà ta có thể chọn một cơ cấu
tổ sao cho phù hợp.
4.1.2. Lựa chọn hình thức tạo lập doanh nghiệp
Mỗi nhà lập nghiệp đều phải quyết đònh 2 vấn đề
khi thành lập doanh nghiệp đó là: Thứ nhất là tự mình
đứng ra lập doanh nghiệp hay làm với một đối tác. Tuỳ

theo ngành nghề, quy mô mà ta chọn loại hình doanh
nghiệp sau:
+ Doanh nghiệp tư nhân: Là công ty do duy nhất môt
người làm chủ sở hữu. Người này chòu trách nhiệm
vô hạn với số nợ của công ty, lợi nhuận hay khoản
lỗ của công ty sẽ được thể hiện trong bản kê khai
thuế thu nhập cá nhân. Loại hình này thành lập đơn
giản và tránh được những chi phí lớn như công ty hợp
danh hay công ty cổ phần.
+ Công ty TNHH: Là công ty có một hay nhiều thành
viên tham gia nhưng không quá 50 thành viên, đặc
điểm là mỗi thành viên chỉ chòu trách nhiệm nợ và
nghóa vụ tài sản khác trong phần vốn cam kết đóng
góp của mình. Điều đó không có nghóa là chủ doanh
nghiệp không chòu trách nhiệm về khoản nợ vượt
quá mức vốn của công ty, vì nếu ký kết các hợp
đồng kinh tế vượt qua mức vốn công ty thì người đại


diện pháp luật phải chòu trách nhiệm về sai phạm
đó.
+ Công ty cổ phần: Là công ty gồm 3 thành viên
trở lên và mỗi thành viên chỉ chòu trách nhiệm ở
mức hữu hạn. Trừ những điều liệt kê dưới đây,
không có cổ đông nào trong công ty chòu trách
nhiệm đối với các khoản nợ của công ty. Các chủ
nợ chỉ có thể sử dụng tài sản của công ty cổ
phần để thanh toán các khoản nợ. Công ty tự khai
báo thuế và trả các khoản thuế từ thu nhập của
doanh nghiệp. Nếu công ty cổ phần dùng một phần

thu nhập để trả cổ tức thì công ty sẽ không khấu
trừ phần cổ tức đó ra khỏi bản kê khai thuế mà
những người nhận cổ tức phải trả thuế cho phần
nhận được.
+ Công ty hợp danh: Trong công ty hợp danh, mỗi thành
viên chòu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của công ty. Thu nhập và chi phí được thể hiện trong
một bản kê khai thuế riêng nhưng mỗi thành viên
đối tác chỉ báo cáo phần lợi nhuận hoặc lỗ của
doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp của họ
vào công ty trong bản kê khai thuế thu nhập cá
nhân của mình.
4.2. Lựa chọn tên doanh nghiệp
4.2.1. Quy định tên doanh nghiệp
a. Tên doanh nghiệp phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký
hiệu, phải phát âm được và phải có ít nhất hai thành tố dưới đây:
- Loại hình doanh nghiệp
- Tên riêng


b. Tên doanh nghiệp phải được viết gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp. Tên của doanh nghiệp phải được viết hoạc in trên các giấy
tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
c. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký
của doanh nghiệp
4.2.2. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
a. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
b. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng

của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ
chức đó.
c. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4.3. Điều lệ doanh nghiệp
Điều lệ doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh
giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty
cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý.


8. Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần.
9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ.
10. Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản
lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.

13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của
người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên hoặc
người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại
diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập, người đại diện theo uỷ quyền của cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái
với quy định của pháp luật.
4.4. Hồ sơ và trình tự đăng ký kinh doanh
4.4.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau là khác nhau,
cụ thể như sau:
a. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác.


3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn
pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
b. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng

thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có
vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty
hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng
chỉ hành nghề.
c. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo uỷ quyền.


Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá
ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp
định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng
chỉ hành nghề.
d. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần

1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba
tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp
định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng
chỉ hành nghề.


4.4.2. Trình tự đăng ký kinh doanh
Để đang ký kinh doanh người thành lập doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định
của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông
báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý

do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ
sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành
lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4.5. Đăng ký kinh doanh
Đó là một trong những thủ tục hành chính bắt buộc mà doanh nghiệp và thương
nhân phải hoàn tất trước yêu cầu của nhà nước, nhằm quản lý các công việc kinh
doanh. Bất cứ hình thức kinh doanh nào chỉ được xem là hợp pháp trong nước nếu
có giấy phép kinh doanh.



×