Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại nguyễn xuân dũng ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.58 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ BÍCH HẰNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÕNG, TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG,
BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ BÍCH HẰNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÕNG, TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG,
BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 - CNTY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn:ThS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để bản khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành, trước tiên, em xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi
thú y cùng tập thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt và tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Phạm Thị
Trangđã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành đợt thực
tập tốt nghiệp và khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân tạitrại chăn
nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ cho
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường
cũng như thơi gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại trại, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế,
chỉ dựa vào các kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận
không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của quý
thầy cô để giúp cho bản khóa luận được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giákhóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Bùi Thị Bích Hằng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 29
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2015 và năm 2016 .................... 31
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 32
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con ..................... 34
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 35
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 36
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................... 37
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................... 39


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

Phần 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .............................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại....................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ........................................................... 7
2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con.......................................................... 20
Phần 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 27
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 27


iv

3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 30
Phần 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 31

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................ 31
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................ 32
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi
tại trại ........................................................................................................ 32
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn..................... 35
4.2.3. Kết quả thực hiện chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
................................................................................................................... 37
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng
trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh
những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ
gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được
mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận
dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới
xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho xã
hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với
quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại

đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các
quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn
con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả
về lượng và chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, chúng em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì,
Hà Nội.


2

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì,
Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại đạt
hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.


3


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng là trang trại gia công
của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với quy mô 2.000 lợn bố mẹ,
được xây dựng năm 2014. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Khánh
Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi thuộc thôn Hương
Canh với diện tích gần 5 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã Khánh Thượng là một xã miền núi
nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2.882,43 ha.
Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình,
phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường giao thông Sơn
Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua. Điều kiện địa lý của xã
rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn
bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng chịu ảnh hưởng chung của khí
hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt (do huyện Ba Vì nằm trong khu
vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa).
Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ
tháng 10 đến tháng 2 năm sau).
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400 m trở lên không có
mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam
với tần suất 25% và hướng Tây Nam.



4

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp
xuống tới 2,7oC, nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung
bình năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16 oC. Nhiệt độ
thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1oC.
Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn
nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người, trong đó có:
+ 1 quản lý trại
+ 2 kỹ sư của công ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng đang mang thai, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trại có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và
sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như : kem đánh răng, bộtgiặt, xà phòng tắm,
dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.



5

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và
ô chuồng sàn (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn.
- Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát
trùng bằng vôi, có vòi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được
xây dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh
viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà
dành cho quản lý trại có phòng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phòng ở
của công nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng
tự động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất
cả mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi
qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa cám, bên phải
là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại.
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha gồm 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc đảm bảo
thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông.
Khu chuồng nuôi được xây dựng khép kín hoàn toàn trên một khu vực
cao, dễ thoát nước, xây dựng theo kiểu 2 mái và được tách biệt với khu sinh



6

hoạt gồm có: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng lợn có chửa, 1 chuồng lợn đực và 2
chuồng cách ly. Trong đó, có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được chia làm 2
chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn có chửa gồm 2 chuồng với kiểu
chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống giàn mát ( phía
đầu chuồng), hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi
ô chuồng cuối chuồng có quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp
kính, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm, cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m.
Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Mùa đông có hệ thống
làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
Phòng pha tinh được trang bị đầy đủ các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A
và chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công
tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
Đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và
có hố sát trùng.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi trên một quả đồi cách xa khu dân
cư, thuận tiện đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình

và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.


7

* Khó khăn
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, nên việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014
khi trại vừa mới được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động ổn định thì dịch
bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất của trại.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [24], nguồn gốc của giống lợn này
được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng
ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình
và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn 4 chân dài chắc chắn,
có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có một
số nốt đen.
Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng thành
lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).

Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650 - 750 g/con/ngày,
tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt
nạc/thịt xẻ từ 55% - 59%.
Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10 - 11 con/lứa,
khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con.


8

* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], giống lợn nổi tiếng Landrace
được tạo ra ở Đan Mạch năm 1895.
Giống lợn có năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn /kg
tăng khối lượng thấp từ 2,70 - 3,01 kg; tăng khối lượng bình quân 750
g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg
(con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao, nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [28] cho biết, một trong
những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo
với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và
Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh
sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về
tính là khác nhau.

+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là những yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa thu - đông lợn thành thục nhanh hơn so với mùa hè. Điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa
xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp


9

hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục
về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
112giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian
phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Cần tránh nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn
trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [35]
cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành
thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Ngoài những yếu tố trên thì
đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của
lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với lợn đực giống sẽ
nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Ở 165
ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 20 phút thì tới 83% lợn hậu bị động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander T.,
2010) [43].
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], tuổi thành thục tính dục ở
lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các
giống lợn ngoại (Landrace, Yorkshire ) tuổi thành thục về tính muộn hơn từ
6 - 7 tháng tuổi.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động

dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Noãn
bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào
trứng 1 lần.


10

- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là
tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể
vàng. Thể vàng tiết ra progesterone. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15
ngày. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang
thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:

Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi
về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,


11

đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi
rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [27], chu kỳ động dục của
gia súc thường chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], giai đoạn này dài hay ngắn
tùy theo từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3 - 4 ngày, lợn ngoại và lợn

lai thường kéo dài 4 - 5 ngày.
Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [30] cho biết, thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.


12

- Giai đoạn sau động dục:
Lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
đuôi cụp không cho con đực phối, ăn uống tốt hơn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu
hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ
động dục tiếp theo.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp
tử bắt đầuc di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như
sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời
gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến

khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114
ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [38].
2.2.1.3. Chăm sóc lợn nái thời gian chửa đến cai sữa
* Quy trình chăm sóc nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng nái chửa 1 và chuồng nái chửa 2.
Hàng ngày vào chuồng kiểm tra lợn để phát hiện: lợn phối giống
không đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn
nằm đè lợn phân, tra cám cho lợn, rửa máng, xịt gầm, phun thuốc sát trùng
hàng ngày, chở phân ra khu xử lý phân. Cho lợn nái chửa ăn các loại thức ăn
566F, 567SF với khẩu phần ăn như sau:
- Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566F với tiêu
chuẩn 1,8 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.


13

- Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566F với tiêu
chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,2
- 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, cần chuẩn bị chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khừ trùng toàn bộ chuồng và để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
chuyển lợn vào. Chuồng phải khô ráo, sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát, có đầy
đủ ánh sáng. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu
mỗi ô chuồng và mỗi nái chửa có một phiếu theo dõi về tình hình chửa được
kẹp vào bảng. Lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con,
cho ăn 2 lần trong ngày.

- Đối với lợn nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn
3,5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với lợn nái từ lứa 5 trở đi, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi
bữa tăng lên 0,5kg.
Chuẩn bị ô úm lợn con: ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh
lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi
phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc


14

biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích
thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để
trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Bệnh sót nhau
- Nguyên nhân:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], do đẻ nhiều lứa, hoặc nhiều
con/lứa nên tử cung co bóp yếu không đẩy thai và nhau ra được. Do viêm
niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung. Do nhau chưa ra
hết, người đỡ đã kéo đứt còn một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con còn sót

lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
- Triệu chứng: sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không ra hết
là bị sót nhau. Thấy lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41
độ C trong vòng 1 - 2 ngày, cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra có
màu đục, lẫn máu.
Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn người ta
thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số
lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.
* Hiện tượng đẻ khó:
Theo Lê Minh và cs. (2017)[18], hiện tượng đẻ khó xuất hiện dưới
nhiều hình thức và do nhiều nguyên nhân gây ra.
Trường hợp đẻ khó do nguyên nhân từ cơ thể mẹ có thể liên quan đến một số
vấn đề sau: do tử cung co bóp và sức rặn đẻ của mẹ yếu; hoặc các phần mềm như
cổ tử cung, âm đạo, âm hộ giãn nở không bình thường; hoặc hệ thống khung
xoang chậu hẹp hay biến dạng; hoặc tử cung bị xoắn, hay bị vặn.


15

Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010)[41].

Trường hợp gia súc đẻ khó có nguyên nhân do bào thai, đó là: thai quá
to không phù hợp với xoang chậu; hoặc chiều, hướng, tư thế của thai không
bình thường; hoặc thai dị hình hay quái thai.
* Bệnh viêm tử cung:
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], thì viêm tử cung là một quá
trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm
cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung
Qua khảo sát của Trần Ngọc Bích và cs. (2016) [3], về tình hình viêm
nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số
loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã phát hiện 106 con tiết dịch
nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được
chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái (Lê
Thị Tài và cs., 2000) [24].


16

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs . (2002) [16], Lê Minh và cs. (2017) [18],
Nguyễn Xuân Bin
̀ h (2000) [2], nguyên nhân dẫn đến viêm tử cung ở lơ ̣ n nái
thường do:
- Do nhiễm vi khuẩn khi giao phối trực tiếp hoặc gia súc đực bị viêm cơ
quan sinh dục.
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
- Trong trường hợp đẻ khó, nuôi dưỡng kém thời kỳ hồi phục tử cung

sau khi đẻ không đảm bảo vệ sinh, sát nhau, giãn cổ tử cung, âm đạo tích chất
bẩn, tích nước tiểu, những thao tác kỹ thuật lúc đỡ đẻ không đảm bảo vệ sinh
gây sát niêm mạc tử cung.
- Kế phát do sót nhau hoặc từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo,
tiền đình, bàng quang, các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung
- Yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng
viêm tử cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%,
mùa thu 43,70% (Nguyễn Thị Hồng Minh, 2014) [17].
Kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Thanh (2007) [25], tình hình mắc bệnh
viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy:
tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới
61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], Trần Thị Dân (2004) [5], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy
thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa,
nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như:


17

Spermiolisin(độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng
và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ
thai được thì phôi ở trong môi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non
(Lê Văn Năm, 1999) [20].
Triệu chứng:
Theo Đặng Đình Tín (1986) [29], Trầ n Tiế n Dũng và cs . (2002) [9],

cho biết triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
- Viêm cơ: theo Nguyễn Hữu Ninh và cs . (2000) [21], viêm cơ tử cung
thường kế phát từ viêm nô ̣i ma ̣c tử cung , niêm ma ̣c tử cung bi ̣thấ m dich
̣ thẩ m
xuấ t, vi khuẩ n xâm nhâ ̣p và phát triể n sâu vào tổ chức làm niê m ma ̣c bi ̣phân
giải, thố i rữa gây tổ n thương cho ma ̣ch quản và lâm ba quản , từ đó làm lớp cơ
và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
Lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có
mùi tanh. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt.
- Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu
rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm lợn triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
Điều trị bệnh:
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [10], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng
viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung
bằng dung dịch iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2
ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau


18

khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước
sinh lý) hay 4 g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày
liên tiếp vào tử cung. Đồng thời, tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/ 1

lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm
kháng sinh phổ rộng chống viêm như: terramycin LA, amoxicillin 15% 3 lần
liên tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như:
urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và
canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet,…
Theo Smith và cs. (1995) [39], Popkov (1999) [22], chữa bệnh viêm tử
cung bằng cách sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử
cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: streptomycin 0,25 g,
penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, thụt rửa âm đạo bằng dung dịch nước
etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000.
* Bệnh viêm vú
Nguyên nhân:
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. Do kế phát từ
môt số bệnh: bại liệt sau khi đẻ, sốt sữa, hóa mủ...
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và cs., 2007) [33].
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn
xâm nhập gây viêm như: E. coli, streptococus, staphylococus, klebsiella…
(Duy Hùng, 2011)[42].


19

+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ
tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.

+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Triệu chứng:
Tại vú bị viêm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn,
không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn con lẫn máu; sau 1 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số
lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực
tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn
nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng
thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy
(White, 2013) [40].
Các nghiên cứu của Trekaxova A. V. và cs. (1983) [32] về chữa trị
bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết
hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho
kết quả tốt.
Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [14], trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú,
tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng
sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục
trong 3 ngày.
Dùng Novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và
phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…
liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2
lần/ngày trong 3 - 5 ngày.


×