Tải bản đầy đủ (.pptx) (40 trang)

Tuần 9. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 40 trang )

CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA


I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Đặc trưng của ca dao


Câu 1: Đặc điểm nổi bật nhất của ca dao là gì?

A.Những bài thơ hoặc những câu nói có vần điệu.
B. Diễn tả cuộc sống thường nhật của con người.
C. Đúc kết những kinh nghiệm đời sống thực tiễn.
D. Diễn tả đời sống tâm hồn phong phú của
người lao động.

D


Câu 2: Phương thức biểu đạt chủ yếu
của ca dao là?

A.Tự sự
B. Miêu tả

C Biểu cảm
C.

D. Nghị luận



Câu 3: Nhân vật trữ tình thường gặp
nhất trong ca dao là?

A. Người đàn ông

B.
B Người phụ nữ

C. Trẻ em

D. Người dân thường


Câu 4:Ca dao không có đặc điểm nghệ
thuật này?
A. Sử dụng lối so sánh, ẩn dụ.

B. Sử dụng phong phú phép lặp và điệp
cấu trúc.

C.C Miêu tả nhân vật với tính cách phức
tạp.

D. Ngôn ngữ đời thường nhưng giàu giá
trị biểu đạt.


I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Đặc trưng của ca dao
- Thể loại trữ tình bằng văn vần.


- Nội dung: Diễn tả đời sống nội tâm của con
người.
- Nghệ thuật:
+ Lời ca ngắn gọn
+ Thể thơ: lục bát, song thất lục bát
+ Ngôn ngữ: giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, diễn đạt bằng một số công
thức mang đậm sắc thái dân gian.


2. Phân loại

• Ca dao yêu thương tình nghĩa
• Ca dao than thân
• Ca dao hài hước


II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Bài 1

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.


II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Bài 1

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.


- Lời than về thân phận của người phụ nữ
trong xã hội phong kiến.

=> Cách mở đầu bằng cụm từ “Thân em như...” khiến lời than thêm xót
xa, ngậm ngùi.


trái bần trôi

lá đài bi

cây quế giữa rừng

miếng cau khô

củ ấu gai

- Em như…………………………..giữa
cây quế giữarừng
rừng
Thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay.

- Thân em như…………………….miếng cau khô
Người thanh tham mỏng, người thô tham dày

- Thân

em như…

trái bần trôi


Gió dập sóng dồi biết dạt về đâu

- Thân em như…

củ ấu gai

Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen.

- Thân em như….

lá đài bi

Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương


Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

-

So sánh:
“Thân em - “tấm lụa đào”
Vẻ đẹp duyên dáng, đằm thắm của người con
gái độ xuân thì.

ý thức sâu sắc về tuổi trẻ,
sắc đẹp của mình.



Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

- Câu miêu tả bổ sung:
“Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”

=> Người phụ nữ giống như món hàng bị
mua bán, trao đổi ngoài chợ.

=> Nỗi đau khổ vì thân phận bị phụ thuộc, giá trị không được ai biết
đến.


b2. Bài ca dao số 2
- Thân em – củ ấu gai

: Xấu xí, méo mó, đen đủi, nhỏ bé, bình dị,

( so sánh - ẩn dụ )

tầm thường.

=> Xót xa, tủi thân vì hình thức xấu xí, thân phận nghèo hèn.

- Nghệ thuật tương phản đối lập:
Ngoài đen >< Trong trắng
Hình thức

<


Tâm hồn

=> Khẳng định: Giá trị, phẩm chất, tâm hồn trong
trắng, đẹp đẽ.


- Ai ơi nếm thử mà xem..

-> Lời bộc bạch, mời gọi da diết được tìm hiểu vẻ đẹp thực sự

- Cách xưng hô: ” em”
-> Nhỏ bé, khiêm nhường, gần gũi.

- Em ngọt bùi

-> Ẩn dụ về tâm hồn đằm thắm, mộc mạc, dịu dàng, hiền hậu.


=>Trong sự khẳng định và tự hào về giá trị của mình có cả nỗi
ngậm ngùi,chua xót cho thân phận của người con gái trong
xã hội cũ vì giá trị thật của họ không ai biết đến.


Tiểu kết

Hai bài ca dao là tiếng nói xót xa, ngậm ngùi cho thân
phận bị phụ thuộc của người phụ nữ, là tiếng nói ngầm
tố cáo xã hội bất công, đồng thời ngầm khẳng định giá
trị, phẩm chất của họ.



2. Bài 3 : Yêu thương
Trèo lên cây khế nữa ngày
Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!
Mặt Trăng sánh với Mặt Trời
Sao Hôm sánh với Sao Mai chằng chằng.
Mình ơi! Có nhớ ta chăng?
Ta như Sao Vượt chờ trăng giữa trời.


2.Bài 3 : Yêu thương
- Lời mở đầu “Trèo lên … ngày”
-> cách nói đưa đẩy, gợi cảm hứng.
- Lời than :
“Ai làm chua xót lòng này, khế ơi !”

=>Lời than tha thiết, thấm thía, xót xa.


2.Bài 3: Yêu thương
- Hình ảnh : Mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai
-> nhấn mạnh thực tại cay đắng -> sự lỡ dở không thể hàn gắn.
- Câu “Ta như … trời”
-> khẳng định sự chờ đợi mòn mỏi của nhân vật trữ tình. thể hiện
vẻ đẹp tâm hồn (thủy chung).


4. Bài 5 : Yêu thương
Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi

- Nhân vật trữ tình : cô gái.
- Lời nói : “Sông rộng một gang, bắc cầu dải yếm”
-> tính chất phóng đại-> hóm hỉnh.


4.Bài 5 : Yêu thương
- Dải yếm : mềm mại, gần giũ mang hơi ấm con người -> cầu dải yếm không
có thực, nó được dệt nên bằng ước mơ táo bạo của con người.
=> Ước muốn được gần nhau, thể hiện tình cảm rất táo bạo nhưng cũng rất
đằm thắm và đầy nữ tính
“Gần đây mà chẳng sang chơi
Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu”
“Hai ta cách một con sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang”
“Cách nhau có một con sông
Muốn sang anh bẻ cành trầm cho sang”


2.Bài 4

Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai,
Mà đèn không tắt.
Mắt thương nhớ ai,
Mắt ngủ không yên.

Đêm qua em những lo phiền
Lo vì một nỗi không yên một bề …


Bài số 4

Khăn thương
thương
nhớ nhớ
ai, ai
Khăn rơi xuống đất.

- Nhân vật trữ tình: cô gái.

- Tâm trạng: thương nhớ người yêu

Khăn thương
nhớ nhớ
ai, ai
thương
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương
thương
nhớ nhớ
ai, ai
Khăn chùi nước mắt.
nhớnhớ
ai, ai
Đèn thương
thương

Mà đènđèn
không tắt.
Mắt thương
thương
nhớnhớ
ai, ai
Mắt ngủ không yên.
Đêm qua em những
em lo phiền
Lo vì một nỗi không yên một bề…

-

Hình ảnh biểu hiện tâm trạng:
Nhân
vậtnhững
trữ tình
trong
bài
Phát
hiện
hình
ảnh

+ Khăn

ca thể
daobiểu
là ai?
Nhân

cụ
hiện
tâmvật

+ Đèn

đang ở tâm
trạng ra sao?
trạng?

+ Mắt


Khăn thương nhớ ai,

- 6 dòng đầu:

Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,

+ Khăn:

vật trao duyên

Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,

gần gũi thân thiết với

Khăn chùi nước mắt.


người con gái.

+ “Khăn thương nhớ ai”
Vì hiện
sao “khăn”
Phát
nhữngđược
biện
hỏi đầu tiên và hỏi

pháp nghệ thuật miêu
nhiều nhất?

tả “khăn”?

=> nhân hoá, khăn cũng mang nỗi
niềm nhớ thương.


×