Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tieu luan bang kien thuc tam ly hoc lanh dao quan ly phan tich co so ly luan va thuc tien cua vie

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.88 KB, 21 trang )

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
-----------------------

Tiểu luận
Môn: tâm lý học

Đề tài:
bằng kiến thức tâm lý học lãnh đạo, quản lý,
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình
thành
và hoàn thiện nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý
ở nớc ta hiện nay

Ngời

thực

hiện:
Lớp:
Chuyên

Chính trị học

ngành:

Hà Nội - 2006


Mở đầu
Tâm lý học lãnh đạo, quản lý là một trong những
công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý


nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội và quản lý nhà
nớc. Nói đến tâm lý học lãnh đạo, quản lý là nói đến quy
trình và cách thức tác động, những kỹ năng xử lý tình
huống của ngời lãnh đạo, quản lý đối với từng cá nhân
con ngời cũng nh tập đoàn ngời thuộc đối tợng quản lý.
Tâm lý học lãnh đạo, quản lý là yếu tố cực kỳ quan
trọng giúp cho ngời lãnh đạo hiểu rõ và nhận thức đúng
về đối tợng mà mình quản lý, đặc biệt là khả năng
nắm bắt thực tế để từ đó có những quyết định đúng
đắn, kịp thời. Đồng thời, nắm chắc tâm lý học lãnh
đạo, quản lý, ngời cán bộ lãnh đạo có thể năng động,
sáng tạo trong việc tuyên truyền và tổ chức thực hiện có
hiệu quả những quyết định mà mình đa ra. Trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý, tâm lý của cộng đồng xã hội, của
việc quản lý và sử dụng con ngời và tâm lý trong công
tác tổ chức cán bộ cũng nh tâm lý trong việc quản lý các
hoạt động tinh thần - xã hội là những vấn đề đợc các nhà
lãnh đạo, quản lý đặc biệt quan tâm.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nhằm mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, rất cần có một đội ngũ
lãnh đạo, quản lý từ Trung ơng đến cơ sở "vừa hồng vừa
chuyên", ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ mới. Chính vì vậy,

2


Đảng ta luôn quan tâm đến việc giáo dục, rèn luyện đội
ngũ cán bộ, đảng viên vừa giỏi về năng


lực, trình độ

chuyên môn, vừa có phẩm chất chính trị, đạo đức và lối
sống lành mạnh, đồng thời biết tạo ra môi trờng tâm lý
đồng thuận, phong phú để thúc đẩy xã hội phát triển
bền vững.
Đảng ta đã chỉ rõ: chúng ta cần phải nâng cao dân
trí, xây dựng đội ngũ cán bộ một cách cơ bản, chính
quy, có hệ thống, trớc hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở
các cấp, vững vàng về chính trị, gơng mẫu về đạo đức,
trong sạch về lối sống, có trí tụê, kiến thức và năng lực
hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân, đồng thời
thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng
của nhân dân để giáo dục, rèn luyện, đạo đức, đánh
giá, sàng lọc, tuyển chọn cán bộ, đáp ứng đợc nhu cầu
đào tạo, bồi dỡng cán bộ trong tình hình mới, nhất là
những cán bộ tạo nguồn cho các cấp, các ngành trong cả
nớc. Chính vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề "Bằng kiến
thức tâm lý học lãnh đạo, quản lý, phân tích cơ sở
lý luận và thực tiễn của việc hình thành và hoàn
thiện nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý ở nớc ta hiện
nay" làm tiểu luận.
Tiểu luận này đợc kết cấu thành 2 phần:
Phần 1: Lý luận chung về nhân cách ngời lãnh đạo,
quản lý.
Phần 2: Phơng hớng hình thành và hoàn thiện
nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý ở nớc ta hiện nay.

3



Phần I:
Lý luận chung
về nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý
1. Khái niệm nhân cách - nhân cách ngời lãnh
đạo, quản lý
1.1. Khái niệm nhân cách
Nhân cách là vấn đề thuộc về con ngời và xã hội
con ngời là một thực thể sinh học - xã hội. Tâm lý học
nghiên cứu con ngời trên cả hai mặt sinh học và xã hội.
Chính trong quá trình học tập, lao động... này, con ng ời
thiết lập các mối quan hệ xã hội hình thành nên bản chất
của mình.
Khi con ngời thực hiện một hoạt động nhất định,
có mục đích, có ý nghĩa nhằm nhận thức hay cải biến
hiện thực khách quan thì nó đợc coi là chủ thể. Nh vậy,
khi con ngời với t cách là thành viên của xã hội, là chủ thể
các quan hệ xã hội, của hoạt động có ý thức, chínhlúc
biểu hiện "nhân cách" của ngời đó. Nh vậy, nhân cách
là bản chất xã hội của một cá nhân.
Nhân cách không sinh ra và lớn lên với con ngời
nhân cách chỉ hình thành và phát triển ở con ngời trong
quá trình trởng thành, hoạt động và quan hệ xã hội.
Nói chung, nhân cách là mặt tâm lý xã hội của cá
nhân, là t cách của một cá nhân, là những tiêu chuẩn
cần thiết về phẩm chất và năng lực của một cá nhân để

4



đợc đánh giá và thừa nhận là thành viên của xã hội loài
ngời.
Vậy, nhân cách là gì?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nhân cách:
"nhân cách là một hệ thống bền vững các đặc điểm có
ý nghĩa xã hội đặc trng cho cá nhân với t cách là một
thành viên của xã hội hay một cộng đồng nào đó"(1),
"nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất
tâm lý của cá nhân, quy định giá trị xã hội và hành vi xã
hội của họ" (2). "Nhân cách là toàn bộ phẩm chất tâm lý
của cá nhân đã hình thành và phát triển từ trong các
quan hệ xã hội"(3).
1.2. Khái niệm nhân cách ngời lãnh đạo, quản

+ Từ những khái niệm về nhân cách trên đây,
tâm lý học lãnh đạo, quản lý xác định: Nhân cách ngời
lãnh đạo, quản lý là toàn bộ những đặc điểm, phẩm
chất tâm lý cá nhân quy định giá trị, xã hội và hành vi
quan hệ xã hội của ngời lãnh đạo, quản lý. Nhân cách ngời
lãnh đạo, quản lý là một nhân cách mẫu mực và hoàn
thiện, phản ánh những chuẩn mực của con ngời mới xã hội
chủ nghĩa và trên thực tế cuộc sống công tác luôn luôn
đợc quần chúng đánh giá cao và thừa nhận là ngời lãnh
đạo, quản lý của mình.
Nhân cách con ngời nói chung đều có tính xã hội,
thống nhất, tích cực, ổn định, giao lu và phát triển. Hoạt
động lãnh đạo, quản lý chủ yếu là làm việc với con ng ời,

5



là ảnh hởng tác động qua lại giữa nhân cách ngời lãnh
đạo, quản lý với nhân cách của mọi thành viên trong tập
thể và đợc mọi ngời trong đó đánh giá và thừa nhận là
ngời lãnh đạo, quản lý của họ. Do đó, nhân cách ngời lãnh
đạo, quản lý phải là một tấm gơng mẫu mực, nhất quán
giữa lời nói và việc làm.
2. Đặc điểm của nhân cách ngời lãnh đạo,
quản lý
Nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý có những đặc
điểm cần lu ý sau đây:
- Tính thống nhất và bản chất xã hội của nhân cách
ngời lãnh đạo, quản lý.
Nhân cách là sự thống nhất nhiều đặc điểm,
phẩm chất tâm lý cá nhân biểu hiện trong hành vi, hoạt
động của con ngời. Đó là sự thống nhất giữa lý trí và
tình cảm, giữa đức và tài, giữa bản lĩnh và sự thích
ứng, giữa hành vi bản năng và hành vi xã hội, giữa lợi ích
xã hội và lợi ích cá nhân, giữa lý tởng của chủ thể lãnh
đạo, quản lý và đối tợng bị lãnh đạo, quản lý. Một ngời
lãnh đạo, quản lý có lòng nhân hậu, khoan dung thì dù
trong hoàn cảnh nào, quan hệ xã hội nào, cũng phải thể
hiện đợc sự thống nhất của nó trong hành vi và hoạt
động, đợc xã hội và mọi ngời đánh giá, thừa nhận sự nhất
quán và trung thực của phẩm chất, nhân cách đó.
- Tính ổn định và phát triển của nhân cách ngời
lãnh đạo, quản lý.

6



Một trong những đa ực trng của nhân cách là ổn
định và phát triển. Ta nhận thấy tính ổn định của
nhân cách rất rõ nét nh họ, tên, giới tính, nghề nghiệp
đều gắn liền với toàn bộ cuộc đời hoặc từng giai đoạn
phát triển con ngời. Các phẩm chất của nhân cách, các
kiểu hành vi, phong cách ứng xử hoạt động đợc hình
thành trong một thời gian dài thờng ổn định với các quan
hệ xã hội, nếp sống, chế độ sinh hoạt, làm việc ổn
định. Có thể trong cuộc đời và hoạt động thờng nhật,
đôi khi có những biến động, có nét tính cách "khác, lạ"
xuất hiện, có những thay đổi của đối tợng hoạt động
của môi trờng cuộc sống, nhng nhìn chung thì chúng
vẫn không làm thay đổi đợc đặc điểm, phẩm chất và
thuộc tính của một nhân cách. Ngợc lại, bản lĩnh, phong
cách, t cách tơng đối ổn định của một nhân cách nh
thế càng trọn vẹn, bền vững có chiều sâu, đợc thử thách
và càng phát triển, hoàn thiện.
- Tính tích cực và chủ động của nhân cách ngời lãnh
đạo, quản lý.
Nhân cách là của một chủ thể hoạt động tích cực,
thúc đẩy xã hội phát triển. Nhân cách đợc hình thành
nhờ hoạt động tích cực của cá nhân trong các quan hệ xã
hội, là sản phẩm của xã hội. Để đợc thừa nhận là một
nhân cách tích cực và chủ động, con ngời phải tích cực
quan sát, học tập hành động để nhận thức các chuẩn
mực hành vi xã hội, hoạt động theo các chuẩn mực xã hội
góp phần nhận thức và cải tạo thế giới, cải tạo chính

7



mình. Nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý càng phải thể
hiện rõ tính tích cực và chủ động trong hoạt động nhận
thức, cải tạo xã hội. Đó là một giá trị xã hội đợc so sánh lựa
chọn và thừa nhận, ngời lãnh đạo, quản lý phải là một chủ
thể hoạt động tích cực cải tạo tự nhiên, xã hội và hoàn
thiện bản thân theo yêu cầu thực hiện lý tởng giải phóng
con ngời và công bằng xã hội.
- Tính giao lu và tự chủ của nhân cách ngời lãnh
đạo, quản lý.
Nhân cách không thể hình thành nếu con ngời
không chung sống, quan hệ với một ngời. Giao lu và tiếp
xúc với mọi ngời trở thành nhu cầu thiết thân của mỗi con
ngời. Từ hành vi, ngôn ngữ, trong quan hệ giao tiếp xã
hội, qua các kiểu hoạt động, tiếp cận với những ngời xung
quanh, mỗi ngời tự rút ra đợc cách thức ứng xử, hành
động cho riêng mình. Từ quá trình hoạt động liên nhân
cách LX.Vgôtxki, nhà tâm lý học ngời Nga, cho rằng:
nhân cách là cái của tôi có trong ta và cái ta có trong ng ời
khác, đồng thời là cái ngời khác có trong ta. Chỉ trong
giao lu với mọi ngời, con ngời mới có nhân cách. Đây là
một yêu cầu khách quan đối với con ngời nói chung và
càng phải đặc biệt chú ý trong nhân cách ngời lãnh đạo,
quản lý. Theo quan điểm này, chúng ta nhận thấy rõ vai
trò của phơng pháp trực quan, nêu gơng của ngời lãnh
đạo, quản lý và phơng pháp giáo dục bằng tập thể. trong
hoạt động tập thể và giao lu, mẫu mình nhân cách của
ngời lãnh đạo, quản lý càng đợc mọi ngời tập trung chú ý,


8


thì tính tự chủ, gơng mẫu càng có ý nghĩa. Từ đó, mỗi
ngời nhận ra mình, từ hoàn thiện mình theo những
chuẩn mực của xã hội, quy định của tập thể và tấm gơng
của ngời lãnh đạo, quản lý.
3. Cấu trúc của nhân cách ngời lãnh đạo, quản

Đời sống tâm lý của ngời lãnh đạo, quản lý cũng có
một cấu trúc nhất định; ta có thể xác lập đợc một cấu
trúc điển hình của nhân cách nói chung. Có nhiều quan
điểm khác nhau về cấu trúc của nhân cách. Trong quan
niệm đó, quan niệm bao quát hơn và phù hợp hơn, cấu
trúc nhân cách nói chung và của ngời lãnh đạo, quản lý
nói riêng bao gồm 4 thuộc tính tâm lý: xu hớng, tính
cách, năng lực và tính khí.
1. Xu hớng nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý
Xu hớng là chiều hớng hoạt động và phát triển cuộc
đời của một con ngời, là mục tiêu phấn đấu trong cuộc
sống, trở thành động cơ thôi thúc hoạt động của con ngời. Xu hớng nhân cách của một cá nhân đợc hình thành
và phát triển theo trình độ nhận thức, tình cảm và ý
chí của họ đối với mục đích của cuộc đời cần đạt tới. Xu
hớng quy định phơng hớng hoạt động và phát triển của
cá nhân. Xu hớng biểu hiện ở các mặt nhu cầu, hứng thú,
lý tởng, thế giới quan và niềm tin của mỗi cá nhân.
Theo A.G.Côvaliốp: "Nhu cầu là sự đòi hỏi của cá
nhân và các nhóm xã hội khác nhau muốn có những điều

9



kiện nhất định để sống và phát triển" (1). Đó là các sự vật
và hiện tợng khách quan mà chủ thể nhận thấy cần thiết
để bảo đảm sự tồn tại cân bằng của nó với thế giới xung
quanh. Cho nên, nhu cầu là trạng thái tâm lý biểu hiện sự
phụ thuộc của nhân cách đối với thế giới xung quanh. Ph.
Ăngghen chỉ rõ: "ngời ta quy cho bộ óc, cho sự phát triển
và hoạt động của bộ óc, tất cả công lao làm cho nền văn
minh phát triển nhanh chóng, và đáng lẽ phải giải thích
hoạt động của mình từ nhu cầu của mình (...), thì ngời
ta lại quen giải thích hoạt động của mình từ t duy của
mình và chính vì thế mà dần dần xuất hiện một thế
giới quan duy tâm, nó thống trị đầu óc của ngời"(2).
Nhu cầu của ngời lãnh đạo, quản lý trớc hết cũng
phải phù hợp và thống nhất với nhu cầu chính đáng của
con ngời, biểu hiện sự khát vọng ham muốn làm cho dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là
động cơ chủ yếu, thôi thúc hành động của bản thân và
lôi cuốn mọi ngời cùng thực hiện.
Trong quá trình hoạt động, để đáp ứng nhu cầu cá
nhân có thể gặp đợc các đối tợng vừa đáp ứng đợc nhu
cầu, vừa thu hút đợc tình cảm, làm cho cá nhân có thái
độ đặc biệt đối với đối tợng đó, hứng thú, lý tởng, thế
giới quan.
- Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với
đối tợng nào đó vừa có ý nghĩa trong đời sống, vừa có
(1)
(2)


A.G.Côvaliốp: Tâm lý học xã hội, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1976, tr.93.
C.Mác - Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, t.20. tr.651.

10


khả năng đem lại cho cá nhân đó những cảm xúc nhất
định.
- Lý tởng là mục tiêu cao đẹp đợc phản ánh trong
đầu óc con ngời dới hình thức một hình ảnh mẫu mực,
hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn họ vào hoạt động để vơn tới
mục tiêu đó.
- Thế giới quan là hệ thống quan niệm về tự nhiên,
xã hội và con ngời. Thế giới quan có vai trò định hớng,
điều chỉnh mọi hoạt động. Nó giúp con ngời nhìn nhận,
đánh giá thế giới xung quanh và bản thân, vạch hớng cho
họ lựa chọn những thái độ và hành vi trong hoạt động.
- Niềm tin là sự hòa quyện một cách hữu cơ giữa
nhận thức, tình cảm và ý chí của cá nhân. Ngời lãnh
đạo, quản lý phải có niềm tin vững vàng và kiên định
vào mục tiêu và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội.
2. Tính cách ngời lãnh đạo, quản lý
Tính cách là thuộc tính tâm lý cá nhân quan trọng
nhất của nhân cách. Tính cách của cá nhân đợc thể hiện
rõ nét cả ở xu hớng, năng lực, cảm xúc, tình cảm và ý
chí.
Tính cách là sự thể hiện rõ nét những đặc điểm
tâm lý của cá nhân. Những đặc điểm này quy định ý
thức, hành vi của cá nhân trong những điều kiện và
hoàn cảnh nhất định, thể hiện thái độ của họ đối với

thế giới xung quanh, với công việc với mọi ngời và bản
thân...

11


Tính cách của cá nhân chính là quan hệ ứng xử,
hệ thống thái độ đối với công việc, đối với ngời khác, đối
với xã hội, đối với bản thân. Nó còn biểu hiện cả trong quá
trình nhận thức tình cảm, ý chí của cá nhân. Có cả
những nét tính cách tốt hoặc tính cách xấu của cá
nhân. Thái độ đối với xã hội, với lao động của mỗi ng ời có
thể tích cực hay tiêu cực, chăm chỉ hay lời nhác, làm
việc sáng tạo hay bảo thủ. Thái độ và quan hệ đối với lao
động là dấu hiệu đáng tin cậy để xem xét tính cách
của mỗi cá nhân khi cần đánh giá nhân cách của một
con ngời và giao nhiệm vụ cho họ. Chủ tịch Hồ Chí Minh
dạy rằng, đối với tự mình phải "luôn luôn cầu tiến bộ...
luôn luôn tự kiểm điểm, tự phê bình... Sửa đổi khuyết
điểm của mình. Đồng thời phải hoan nghênh ngời khác
phê bình mình"(1). Ngời còn nhấn mạnh: "Tự mình phải
chính trớc, mới giúp đợc ngời khác chính. Mình không
chính mà muốn ngời khác chính là vô lý" (2). Phải biết phát
huy những nét tính cách tích cực và hạn chế, khắc phục
những nét tính cách tiêu cực của bản thân. Chủ tịch Hồ
Chí Minh chỉ rõ: Đảng viên và cán bộ cũng là ngời, ai cũng
có tính tốt và tính xấu. Song... đã là một ngời cách mạng
thì phải cố gắng phát triển những tính tốt và sửa bỏ
những tính xấu. Vì tính xấu của một ngời chỉ có hại cho
ngời đó, còn tính xấu của một đảng viên, một số cán bộ

sẽ có hại đến Đảng, có hại đến nhân dân" (3).
Tính cách ngời lãnh đạo, quản lý thể hiện ở thái độ
tốt đối với xã hội và bản thân, có tình cảm cách mạng,
(1)(2)
(3)

Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 5, tr.644.

12


quyết tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao. Ngời lãnh
đạo, quản lý phải tu dỡng rèn luyện mình để khuyết
điểm ngày càng ít, tính tốt ngày càng nhiều theo năm
điều nhân, nghĩa, trí dũng, liêm nh Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy.
3. Năng lực của ngời lãnh đạo, quản lý
Mỗi cá nhân có những khả năng nhất định để có
thể hoạt động đạt đợc kết quả. Năng lực đợc hiểu là khả
năng học tập nghiên cứu và áp dụng những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo vào các lĩnh vực hoạt động và đem lại hiệu
quả. Năng lực là một thuộc tính tâm lý vô cùng quan
trọng đối với mỗi con ngời, đặc biệt là ngời lãnh đạo,
quản lý, nó cho biết con ngời có thể làm đợc việc gì và
làm đến đâu, nó bảo đảm cho ngời lãnh đạo, quản lý
hoàn thành đợc nhiệm vụ và tiến hành đợc các hoạt động
nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân.
Những t chất, tố chất di truyền có sẵn là điều
kiện quan trọng, những thuận lợi nhất định cho sự hình
thành, phát triển năng lực cá nhân. Hồ Chí Minh đã chỉ

rõ: "Năng lực của ngời không phải hoàn toàn do tự nhiên
mà có mà một phần lớn do công tác, do tập luyện mà
có"(1). Chúng ta cần phân biệt năng lực với trí thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Tri thức là những hiểu biết mà con ngời thu
nhận đợc từ lập trờng, sách báo và kinh nghiệm cuộc
sống. Kỹ năng là sự vận dụng bớc đầu những kiến thức
vào thực tế, kỹ xảo là sự vận dụng thuần thục chung.

(1)

Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.5, tr.280.

13


Năng lực là khả năng áp dụng những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo vào một lĩnh vực hoạt động nhất định có hiệu quả.
ở ngời lãnh đạo, quản lý còn có khả năng cá biệt,
khả năng cá biệt thể hiện ở tầm vực quản lý của ngời lãnh
đạo, quản lý rộng hay hẹp, nông hay sâu, có bị tác động
bởi tuổi tác và tính cơ động trong các tác phong công
tác hay không. Ngoài năng lực tổ chức, ngời lãnh đạo,
quản lý cần có những năng lực kiểm tra, kiểm soát.
4. Tính khí của ngời lãnh đạo, quản lý
Tính khí là một thuộc tính tâm lý cá nhân tơng
đối ổn định, nó làm cho hoạt động tâm lý của mỗi cá
nhân có sắc thái độc đáo, khiến cá nhân này khác cá
nhân kia một cách rõ rệt.
Tính khí gắn liền với đặc điểm hoạt động sinh lý
thần kinh của mỗi cá nhân, là sắc thái của các hành vi cá

nhân, là đặc trng chung nhất về cờng độ và nhịp độ
hoạt động tâm lý của mỗi cá nhân.
- Kiểu hoạt động thần kinh mạnh, cân bằng và linh
hoạt là cơ sở sinh lý - thần kinh của loại tính khí linh hoạt.
- Kiểu hoạt động thần kinh mạnh, cân bằng và
không linh hoạt là cơ sở sinh lý - thần kinh của loại tính
khí điềm đạm.
- Kiểu hành động thần kinh mạnh, không cân bằng
là cơ sở sinh lý - thần kinh của loại khi nóng nảy.
- Kiểu hoạt động thần kinh yêu là cơ sở sinh lý của
tính khí trầm, u t. Ngoài ra, tính khí còn phụ thuộc vào
các thuộc tính tâm lý khác, đặc biệt là vào ý chí, nghị
lực và tính cách của mỗi cá nhân.

14


Tính khí là sắc thái của hành vi cá nhân, nó chi
phối hoạt động tâm lý con ngời về cờng độ, về tốc độ,
về nhịp độ. tính khí không không quy định nội dung
tốt hay xấu của hành vi con ngời, tính khí tơng đối bền
vững.
Dới đây là một số biểu hiện của bốn loại tính khí
nói trên:
+ Ngời tính khí hoạt bát thờng tỏ ra linh hoạt, nhanh
nhẹn, dễ thích nghi với sự thay đổi của hoàn cảnh. Khi
đợc giao công việc phù hợp với hứng thú của bản thân thì
họ tỏ ra hăng hái, tìm cách vợt mọi khó khăn trở ngại để
hoàn thành nhiệm vụ. Những ngời có tính khí hoạt bát có
nhợc điểm là hấp tấp, vội vàng, thiếu kiên trì.

+ Ngời tính khí đằm thờng tỏ ra ung dung, bình
thản. Họ có thể kiềm chế đợc những cơn xúc động.
Trong hoạt động có sự đều đặn, cân bằng và kiên trì.
Trong quan hệ thờng đúng mực, hơi kín đáo, tính ý và
kém linh hoạt là nhợc điểm nổi bật ở ngời trầm tĩnh. Nó
thể hiện ở chỗ chậm thích nghi với sự thay đổi ở hoàn
cảnh, song cũng có mặt tốt là tránh đợc sự vội vàng, hấp
tấp.
+ Ngời tính khí nóng nảy tỏ ra có sức sống đồi ào,
các hoạt động tâm lý bộc lộ mạnh mẽ. Họ thờng dốc s cơ
sở làm những việc a thích, ngang tàng. Nhợc điểm của
ngời nóng tính

là dễ nổi nóng, dễ bị kích động, dễ

bốc, dễ xẹp.

15


+ Ngời tính khí thầm lặng trông có vẻ u t, ủy mị,
yếu đuối, chậm chạp. Họ dễ sinh lo lắng, mặc cảm. Nhng kiểu ngời này có u điểm là nhạy cảm, tính tế, họ thơng đắn đo, suy nghĩ tỉ mỉ, thận trọng trớc một việc
sắp làm, do đó có thể lờng trớc đợc các hậu quả. Họ có
thái độ nhẫn nại trong những việc bình thờng đơn
điệu, trong quan hệ với mọi ngời, tuy họ ít cởi mở nhng
tình cảm lại sâu bền, tế nhị.
Cấu trúc nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý trên đây
có quan hệ mất thiết với quan điểm đức - tài của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về cấu trúc nhân cách ngời cán bộ cách
mạng ngời lãnh đạo, quản lý ở nớc ta, là nền tảng lý luận

để chúng ta xác định tiêu chuẩn cho mọi cán bộ tiêu
chuẩn đó là:
- "Có tinh thần yêu nớc sâu sắc, tận tụy phục vụ
nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đờng lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nớc.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô t, không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn
bó mật thiết với nhân dân, đợc nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan
điểm, đờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
nhà nớc, trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ khả năng lực
và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ đợc giao.

16


- Các tiêu chuẩn đó có quan hệ mật thiết với nhau.
Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc" (1). Riêng cán bộ lãnh
đạo, quản lý của Đảng, Nhà nớc và các đoàn thể nhân
dân cần phải:
- " Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập
trờng giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh, có năng lực dự báo và định hớng phát triển, tổng
kết thực tiễn, tham gia xây dựng đờng lối, chính sách
pháp luật, thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện,
có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nớc.
- Gơng mẫu về đạo đức, lối sống, có tác phong

dân chủ, khoa học, có khả năng tập tập hợp quần chúng,
đoàn kết cán bộ...
- Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã
học tập có hệ thống ở các trờng của Đảng, Nhà nớc và
đoàn thể nhân dân, trải qua hoạt động thực tiễn có
hiệu quả"(1).
Đơng nhiên chúng ta phải thực hiện, bổ sung và
phát triển, cụ thể hóa các tiêu chuẩn đó cho phù hợp với
yêu cầu, đặc điểm từng địa phơng, từng ngành, từng
đơn vị và cả giai đoạn đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc hiện nay.
(1)

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng
Đảng khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr.78-80.
(1)
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr.78, 80.

17


Phần II
Phơng hớng hình thành và hoàn thiện nhân cách
ngời lãnh đạo, quản lý ở nớc ta hiện nay
1. Tính tất yếu của việc hình thành và hoàn
thiện nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý
- Tâm lý học lãnh đạo, quản lý cung cấp những tri
thức, kỹ năng và phơng pháp tâm lý cơ bản để phân
tích, tác động tâm lý đối với con ngời và các nhóm xã hội
khác nhau nhằm tăng cờng chất lợng và hiệu quả công tác

lãnh đạo, quản lý trên mọi lĩnh vực. Đồng thời, thông qua
việc nhận thức đầy đủ nguồn gốc, bản chất, đặc điểm
và tính quy luật của các hiện tợng tâm lý của cá nhân và
các nhóm xã hội, ngời lãnh đạo, quản lý không ngừng hoàn
thiện nhân cách.
- Trong chính sách "chiêu hiền đãi sĩ" của Đảng,
Nhà nớc ta hiện nay, vấn đề nổi lên hàng đầu là tìm đợc ngời có đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực để
tham gia bộ máy của Đảng và chính quyền. Quần chúng
nhân dân trông chờ vào ngời lãnh đạo, quản lý cơ quan,
đơn vị, mong họ làm tốt chức năng mà Đảng và nhân
dân đã trao cho. Tuy nhiên, hiện nay, ở đây đó, trong
một số cơ quan, ngành, đơn vị, ngời đứng đầu là cán
bộ lãnh đạo, quản lý cha thật sự gơng mẫu, thậm chí có
những sai phạm về phẩm chất đạo đức nh tham nhũng,
quan hệ bất chính, bất lơng, phong cách làm việc thì
độc đoán, chuyên quyền. Tất cả những điều đó mang

18


lại cái hại rất lớn về danh dự, phẩm giá con ngời, làm mất
niềm tin trong quần chúng nhân dân. Đáng tiếc là đi
kèm với sự thoái hóa, biến chất về nhân cách, đạo đức
của ngời lãnh đạo, quản lý là sự giảm sút về vai trò lãnh
đạo của các tổ chức cơ sở đảng, công việc quản lý của
cơ quan. Nhiều hiện tợng tiêu cực phát sinh "phe phái"
xuất hiện, làm cho nội bộ mâu thuẫn, mất đoàn kết kéo
dài, lòng ngời ly tán, cơ quan đơn vị không hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao.
- Ngời lãnh đạo, quản lý phải luôn hiểu rõ hoàn cảnh

từng ngời trong cơ quan của mình, luôn thông cảm, an ủi
và giúp đỡ họ vợt qua những khó khăn. Ngời lãnh đạo,
quản lý có đạo đức luôn giáo dục cấp dới, coi trọng danh
dự, giữ gìn lời hứa với Đảng, với dân suốt đời không sao
nhãng việc công, tận tâm, gắng sức hoàn thành nhiệm
vụ và một lòng chăm lo xây dựng cơ quan trong sạch,
vững mạnh. Đạo đức của ngời cán bộ cách mạng thể hiện
sinh động ở trong tất cả mọi hành vi, hoạt động. Nếu
không có cái tâm, cái đức thực sự, ngời cán bộ lãnh đạo,
quản lý, không những không thể hoàn thành đợc nhiệm
vụ của mình mà còn làm những điều có hại cho dân cho
nớc.
- Hoạt động của ngời lãnh đạo, quản lý thực chất là
lao động trí óc, là hoạt động trí tuệ, nên nó đòi hỏi ở
ngời lãnh đạo, quản lý khả năng t duy độc lập tự chủ,
sáng tạo và sự quyết đoán khoa học, chính xác để có đợc những quyết sách, chiến lợc, những giải pháp, bớc đi

19


khôn ngoan, sáng tạo, nhằm thực hiện tốt mọi nhiệm vụ
của cơ quan mình. Vì thế, mọi quyết định của ngời
lãnh đạo, quản lý, cơ quan không đợc sai lầm.
Ngời lãnh đạo, quản lý phải kiên trì học tập, nghiên
cứu suốt đời, có tinh thần phê phán, nhìn nhận, suy xét
đúng bản chất sự vật, dự báo xu hớng phát triển một cách
có căn cứ, hợp pháp luật, họ còn phải là ngời có tinh thần
độc lập, tự chủ, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám khám
phá cái mới. Đó cũng là điều cần thiết để biết tự phê
bình và phê bình, biết thế nào là phải, trái, đúng, sai,

biết tìm ra căn nguyên sai lầm và tìm cách khắc phục,
biết nuôi dỡng cái đức, cái tâm cho trong sáng, ngay
thẳng và hữu ích.
2. Con đờng, cách thức hình thành và hoàn
thiện nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý
1. Giáo dục, đào tạo, bồi dỡng
Giáo dục, đào tạo, bồi dỡng có vai trò chủ đạo trong
việc hình thành và hoàn thiện nhân cách. Việc giáo dục
nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý là đòi hỏi thờng xuyên,
cấp bách, khách quan và tự thân ngời lãnh đạo, quản lý.
Ngoài việc cung cấp cho họ những kiến thức khoa học
phổ thông và cơ bản về chuyên môn, những tri thức, đạo
đức mới... cần phải chú ý việc giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam, những tri thức nghiệp vụ có liên
quan đến việc nâng cao chất lợng, hiệu quả lãnh đạo,
quản lý. Thực tế, còn không ít cán bộ "trình độ kiến

20


thức, năng lực lãnh đạo, quản lý cha đáp ứng đợc yêu cầu
nhiệm vụ mới, nhất là quản lý kinh tế thị trờng, quản lý xã
hội, luật pháp. Nhiều cán bộ lời học, lời nghiên cứu, một số
lời chỉ cốt để lấy đợc bằng cấp" (1). Vì vậy, mọi cán bộ
lãnh đạo, quản lý "phải có kế hoạch thờng xuyên học tập
nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn và
năng lực hoạt động thực tiễn" (2).
"Tinh thần và kết quả học tập lý luận chính trị là
một tiêu chuẩn để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ".
Cần "có chế độ chính sách, kinh phí, tạo điều kiện

thuận lợi để công tác giáo dục lý luận, chính trị đạt chất
lợng và hiệu quả cao"(3).
2. Thực tiễn cách mạng và hoạt động lãnh đạo,
quản lý
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, thực tiễn cách mạng đặt lại
nhu cầu cho con ngời nhiều hơn mời trờng đại học. Nh
vậy, hoạt động đấu tranh cách mạng, hoạt động lãnh đạo,
quản lý là hoạt động chủ đạo có vai trò trực tiếp trong
việc hình thành và phát triển nhân cách ngời lãnh đạo,
quản lý. Chúng ta biết rằng, đức và tài là hai mặt cơ bản
nhất của nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý ở nớc ta. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "ngời cách mạng phải có đạo
đức cách mạng". Nhng "đạo đức cách mạng không phải
trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ
hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng nh ngọc càng
(1)

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng
Đảng khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr.89.
(2)
Sđd, tr.89.
(3)
Đảng Cộng sản Việt Nam, Sđd, tr.68.

21


mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong" (1). Vì vậy, sự
nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nớc ta hiện

nay là những môi trờng hoạt động thực tiễn quan trọng
để rèn luyện, nâng cao kiến thức, năng lực và phẩm chất
đạo đức, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho từng
ngời và cả đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Hội nghị lần
thứ ba Ban

Chấp hành Trung ơng khóa VIII đã khẳng

định: "Trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, nâng cao dân trí để xây dựng đội ngũ cán bộ một
cách cơ bản, chính quy, có hệ thống, đồng thời thông
qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của
nhân dân để giáo dục, rèn luyện, đào tạo, đánh giá,
sàng lọc, tuyển chọn cán bộ" (2).
3. Mở rộng quan hệ thông tin và giao lu xã hội
Theo Mác, sự phát triển của mỗi cá nhân đợc quy
định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân khác và nó
giao lu một cách trực tiếp và gián tiếp với họ.
- Có giao lu, tiếp xúc vào trao đổi với ngời xung
quanh, thì ngời lãnh đạo, quản lý mới hiểu đợc nhân viên
cấp dới, nhu cầu lợi ích và hứng thú, trình độ của họ, cấp
dới mới phản ánh đợc nguyện vọng nhu cầu của họ đối với
lãnh đạo. Không giao lu với mọi ngời, cấp dới ngời lãnh đạo,
quản lý dễ sinh bệnh quan liêu, quyết định sẽ không phù
hợp với nhu cầu, lợi ích của đối tợng bị lãnh đạo, quản lý.
(1)

Hồ Chí Minh, toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.9, tr.93.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng
khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr.77.

(2)

22


Nh vậy, chẳng những nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý khó đạt
đợc kết quả mà nhân cách của ngời lãnh đạo, quản lý
cũng không phát triển và hoàn thiện.
- Mở rộng quan hệ giao lu, nâng cao nghệ thuật
giao tiếp với nhiều đối tợng càng giúp cho ngời lãnh đạo,
quản lý biết sửa chữa và điều chỉnh kịp thời những nét
tính cách hoặc cách làm, cách nghĩ cha phù hợp của
mình.
- Mở rộng quan hệ thông tin, giao tiếp thờng xuyên,
giao lu với nhiều loại đối tợng, ngời lãnh đạo, quản lý, càng
tập hợp đợc trí tuệ của mọi ngời, trí tuệ chung của tập
thể nhờ đó sẽ thêm nhiều khả năng và kinh nghiệm tháo
gỡ đợc vớng mặc, khó khăn trong quản lý điều hành.
- Quan hệ thông tin, giao tiếp, giao lu trong cơ chế
thị trờng hiện nay đòi hỏi ngời lãnh đạo, quản lý phải
nâng cao bản lĩnh và tính thích ứng, biết tự chủ, tự
kiềm chế, không xa rời mục đích công việc và đối tợng
lãnh đạo, quản lý. Nó sẽ giúp ngời quản lý nhận thức đợc rõ
mình, từ đó nhận rõ đợc mọi ngời hơn, lĩnh hội đợc
hành vi lịch sử tốt đẹp của ngời khác, các chuẩn mực văn
hóa tiến bộ, tinh hoa của dân tộc khác để góp phần
hoàn thiện nhân cách của ngời lãnh đạo, quản lý. C.Mác
nhận xét rằng con ngời nhận thức, đánh giá đợc bản
thân mình trên cơ sở nhận thức về ngời khác.
4. Xây dựng tập thể, cộng đồng và gia đình

Nhân cách con ngời, kể cả ngời lãnh đạo, quản lý
đợc hình thành, hoàn thiện và phát triển trong môi trờng

23


xã hội cụ thể, trong cộng đồng xã hội, tập thể, gia đình,
xóm làng, khối phó mà họ là thành viên.
Ngời lãnh đạo, quản lý là ngời tổ chức xây dựng
môi trờng xã hội lành mạnh, tập thể đoàn kết, giúp đỡ
nhau, mọi thành viên trong xã hội đều đợc giao việc phù
hợp, gắn bó hết sức mình với tập thể, ngời lãnh đạo,
quản lý còn là thành viên của nhóm hạt nhân, của ê kíp
lãnh đạo. Đồng thời những thành tích hoạt động và chất lợng của các sản phẩm đó, nhân cách ngời lãnh đạo cũng
đợc tôi luyện, hình thành và phát triển. Ngợc lại trong môi
trờng xã hội không thuận lợi làm mất đoàn kết, bè phái,
ganh tị với nhau, không thừa nhận thành tích và sự tiến
bộ của nhau tạo ra bầu không khí tâm lý căng thẳng thì
nhân cách không thể phát triển dễ dàng và toàn diện đợc. Các quan hệ tâm lý lành manh, hòa thuận trong gia
đình có ảnh hởng rất quan trọng tới sự hoàn thiện và
phát triển nhân cách của ngời lãnh đạo, quản lý cũng nh
của con ngời nói chung.
5. Sự tự rèn luyện, phấn đấu của bản thân
"Mỗi con ngời đều có cái thiện và cái óc ở trong
lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mọi con ngời
nẩy nở nh hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó
là thái độ của ngời cách mạng"(1).
Từ đó sự hình thành và phát triển nhân cách tơng
đối ổn định và đạt tới một trình độ hoàn thiện nhất
định, đòi hỏi chủ thể


phải thờng xuyên tự đấu tranh

(1)

24


chống suy thoái nhân cách. Trong công tác và cuộc sống,
nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý cũng liên tục biến đổi
và hoàn thiện nhờ cá nhân có ý thức, tự rèn luyện, tích
cực hoạt động thực tiễn làm cho nhân cách của mình
phát triển cao hơn, đáp ứng những yêu cầu ngày càng
cao của cuộc sống và xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, ảnh hởng tác động tiêu
cực đối với tâm lý con ngời và các nhóm xã hội có chiều
hớng gia tăng, vai trò tự giáo dục, tự rèn luyện để chống
suy thoái nhân cách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc hoàn thiện nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý
hiện nay. Môi trờng hoạt động của ngời lãnh đạo, quản lý
càng đa dạng và phức tạp, sự cạnh tranh diễn ra trong
nền kinh tế thị trờng càng quyết liệt, quan hệ quốc tế
càng mở rộng thì ngời lãnh đạo, quản lý càng phải có bản
lĩnh và sự thích ứng cao với cơ chế thị trờng, càng phải
giữ đợc nhân cách mẫu mực trong sáng.
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
khóa VIII chỉ rõ: "xây dựng chế độ tự phê bình và phê
bình ở các cấp, trớc hết trong cán bộ chủ chốt, lấy tự phê
bình làm chính, chống cách làm hình thức điều lệ" (1).
Đó là một trong những hoạt động thiết thực và biện pháp

hữu hiệu nhất để xây dựng và chỉnh đốn Đảng, để
chống suy thoái nhân cách ngời lãnh đạo, quản lý các cấp.

(1)

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng
khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr.99.

25


×