Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề cương ôn thi môn Xã hội học có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.78 KB, 11 trang )

CÂU HỎI XÃ HỘI HỌC LÝ THUYẾT
Câu 1: Hãy trình bày mối quan hệ biện chứng giữa con người và xã hội trong
xã hội học?
Giữa con người và xã hội có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ.
Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt.Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã
hội.
Luận đề trên khẳng định rằng, không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong
một điều kiện lịch sử nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó,
bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối
quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh
tế; quan hệ cá nhân,gia đình, xã hội...) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã
hội của mình.
Con người tồn tại trong xã hội với tư cách là chủ thể cơ bản của xã hội, sáng tạo ra
xã hội. Mặt khác con người tồn tại trong xã hội bị chi phối bởi những khuôn mẫu
xã hội, những khuôn mẫu đó ép buộc các cá nhân phải tuân thủ theo những quy
định nhất định.
Từ khi sinh ra, con người chỉ là một sinh vật thuần tuý, song sống trong xã hội con
người đã học hỏi được những kinh nghiệm xã hội và đã thoát khỏi thế giới sinh vật
thành con người xã hội. Do vậy con người là một thực thể pha trộn giữa yếu tố sinh
vật và yếu tố xã hội. Con người là đơn vị cơ bản cấu thành xã hội,là một đơn vị
nhỏ nhất của hệ thống xã hội, là một sinh vật có tư duy, sống theo tổ chức xã
hội.Sống trong xã hội, con người có bản chất nhất định và khi phát ra ngoài xã hội,
thể hiện là nhân cách cá nhân. Nhân cách là bộ mặt xã hội của tâm lý, là tổng thể
các thuộc tính tâm lý cá nhân vừa có ý nghĩa xã hội, vừa đặc trưng cho tính cá
nhân.Người có nhân cách được coi là một thành viên của xã hội, chịu sự chi phối
của các mối quan hệ xã hội, đồng thời là chủ thể hoạt động có ý thức của xã hội.
Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người và thế giới loài vật là phương diện
xã hội của nó. Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật


chất; hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xã hội của con
người. Thông qua hoat động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ và


tư duy; xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy lao động là yếu tố quyết định hình thành
bản chất xã hội cuả con người, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng
đồng xã hội.
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là mối quan hệ biên chứng.Nghiên cứu mối
quan hệ giữa cá nhân và xã hội giúp ta hiểu được những quy luật xã hội nhằm điều
chỉnh hành động của mình,biết cách sống trong xã hội, hoà đồng vào xã hội để xây
dựng hạnh phúc cho cá nhân, phồn vinh cho xã hội.
nghiên cứu hành vi xã hội hay hành động xã hội của con người (cách tiếp cận thiên
về con người ); tính chỉnh thể của tổ chức xã hội , tính hệ thống của xã hội trong
mối quan hệ chi phối cá nhân (cách tiếp cận thiên về xã hội); các quan hệ xã hội là
tổng thể mối liên hệ được xác lập giữa các cộng đồng xã hội và các cá nhân với tư
cách là chủ thể của hoạt động xã hội khác nhau ở vị trí và chức năng đời sống xã
hội ...Từ đó có thể thấy rằng đối tượng nghiên cứu của xã hội học đã phản ánh
những khía cánh cơ bản nhất của xã hội
Câu 2:Thế nào là cấu trúc xã hội?Tại sao nói cấu trúc xã hội có tính lịch sử và
phản ánh đặc trưng của xã hội trong từng thời kì?
Cấu trúc xã hội là tổng thể các thành phần cấu thành xã hội , là một hệ thống lớn ,
bao gồm những hệ thống nhỏ ( tiểu hệ thống ) , bao gồm các bậc ( hoặc các lớp )
đầu tiên là con người-đơn vị cơ bản của xã hội ; gia đình-tế bào của xã hội , rồi đến
các cấu trúc nhóm và hơn nữa là toàn thể xã hội như một chỉnh thể cấu trúc .
Những thành phần quan trong nhất của cấu trúc xã hội là vị thế , vai trò , nhóm xã
hội và các thiết chế xã hội .
Trong từng giai đoạn phát triển lịch sử thì cấu trúc xã hội có những đặc trưng riêng
. Những đặc trưng đó không chỉ là sự khác biệt về tổng thể tập hợp các bộ phận cấu
thành XH mà còn là sự đặc trưng ngay từ bên trong của một hệ thống tổ chức xã

hội . Và trong mỗi giai đoạn thì con người có nhận thức , cách suy nghĩ riêng của
từng thời kì do sự tác động của rất nhiều yếu tố trong xã hội như thiết chế chính
trị , tập quán văn hoá , ...những nét đặc trưng của cấu trúc xã hội trong từng thời
kì . Ví dụ : xã hội loài người trải qua 5 hình thái xã hội : công xã nguyên thuỷ ,
chiếm hữu nô lệ , phong kiến , tư bản chủ nghĩa và cuối cùng là xã hội chủ
nghĩa .Mỗi thời diển lịch sử gắn với một hình thái đó có cơ cấu xã hội với những
nét đặc trưng riêng . Từ nhóm xã hội , cách thức tổ chức nhóm và hoạt động cũng
như sự tương tác giữa các nhóm đối tượng đến thiết chế xã hội cũng rất khác nhau .


Ở chế độ xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại hai giai cấp cơ bản đó là chủ nô và nô lệ .
Mọi mâu thuẫn trong xã hội đều phát sinh từ hai giai cấp này . Thiết chế xã hội thời
kì này có dạng hình thang đơn giản :
Chủ nô
lệ thuộc
Nô lệ
Quyền lực Tiền bạc
Nhưng sang chế độ phong kiến thì mô hình xã hội lại có dạng hình tam giác với
nhiều bậc :
Vua
Quan lại
Hệ thốnh địa chủ
Nông dân
Trong xã hội này ,mọi quyền lực đều tập trung vào một người là nhà vua . Tuy vậy
mâu thuẫn cơ bản của xã hội này vần là mâu thuẫn giữa người nông dân với địa
chủ và quan lại . Và khi mâu thuẫn này đến cực điểm thì mối quan hệ sản xuất cũ
sẽ bị mất đi , lực lượng sản xuất mới cùng quan hệ sản xuất mới xuất hiện . Đó
chính là tư bản chủ nghĩa . Trong tư bản chủ nghĩa thì cấu trúc xã hội lại có một nét
rất riêng . Dù trong cả 3 hình thái xã hội này đều có mâu thuẫn cơ bản giữa tầng
lớp bóc lột với tầng lớp bị bóc lột nhưng hình thức bóc lột của tư bản chủ nghĩa

tinh vi hơn rất nhiều so với 2 hình thái trước đây : đó là qua thặng dư sản xuất .
Đặc biệt trong thời kì này quyền của người phụ nữ đã được nâng cao , tiến bộ hơn
rất nhiều so với hai thời kì trước . Nhưng những mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp
vô sản và tư sản chắc chắn sẽ phá vỡ mối quan hệ sản xuất và đưa con nguời sang
một hệ thống xã hội hoàn chỉnh hơn là xã hội chủ nghĩa . Tuy nhiên chúng ta
không thể phủ nhận vai trò của TBCN . Nó đã tạo ra những lớp người mới với tác
phong mới , những mối quan hệ mới , ... chuẩn bị cho sự đi lên xã hội chủ nghĩa .
Qua đó chúng ta thấy được cấu trúc xã hội không chỉ đặc trưng cho xã hội trong
từng thời kì mà còn được kế thừa , phát triển hơn trong những thời kì tiếp theo. Bởi
vậy , cấu trúc xã hội có tính lịch sử và mang nét đặc trưng riêng của từng thời kì .
Câu 3:
Những mâu thuẫn trong xã hội và biểu hiện của nó trong các phân hệ cấu
trúc
Mâu thuẫn giữa:
+ Giai cấp (mâu thuẫn lợi ích kinh tế, địa vị xã hội và bất đồng tâm lý xã hội)


+ Các dân tộc
+ Dân số
¬+ Giới tính
Các mâu thuẫn này được biểu hiện trong các phân hệ cấu trúc sau:
Cấu trúc xã hội- giai cấp luôn tồn tại mâu thuẫn về:
+ Lợi ích. Giai cấp luôn tìm mọi cách để chiếm lấy lợi ích lớn để củng cố sức
mạnh vật chất cho giai cấp mình. Nó dung mọi cách như: bạo lực, bóc lột sức lao
động...
+ Địa vị xã hội: các giai cấp luôn tìm mọi cách để chiếm lấy quyền lực xã hội để
tằng cường sức mạnh cho giai cấp của mình. Quyền lực xã hội là mục tiêu tranh
giành của các giai cấp từ đó dẫn đến xung đột mạnh mẽ trong xã hội.
+ Về tâm lý xã hội: các giai cấp có đời sống xã hội khác nhau, có quan điểm, thái
độ, cách sống khác nhau nên luôn tồn tại mâu thuẫn trong cuộc sống hang ngày.

Ví dụ: mâu thuẫn giữa nông dân và bọn địa chủ phong kiến: bọn địa chủ phong
kiến có quyền lực, địa vị trong tay, nó có lợi ích bằng cách chiếm đoạt từ người
nông dân. Vì thế người nông dân phải đứng lên để giành chính quyền làm chủ cho
chính bản than họ. Bọn địa chủ phong kiến không chỉ có địa vị, có lợi ích mà nó
còn có đời sống cao hơn, có quan điểm, lối sống cao hơn người nông dân. Chúng
lợi dụng, khinh rẻ người nông dân, và thâm trí chúng cướp đi quyền công dân,
quyền làm người của họ. vì thế, mâu thuẫn càng trở nên gay gắt.
Cấu trúc xã hội- dân tộc:
+ sự xung đột giữa các dân tộc cùng chung sống với nhau trên một vùng lãnh thổ
nhất định. Đó là do sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế, chính trị, xã hội,
tư tưởng, văn hoá của các dân tộc dẫn đến sẽ có những dân tộc chậm phát triển
hơn. Mâu thuẫn dân tộc thường bị các thế lực trong và ngoài nước để kích động
chống đối chính phủ dẫn đến rối loạn xã hội.
Ví dụ: Bọn phản động nước ngoài đã kích động một số đồng bào Tây Nguyên làm
mất trật tự tại địa phương, và lôi kéo, lừa dối họ chống chính quyền. Nguyên nhân
sâu xa của vấn đề này là bon chúng đã lợi dụng một chính sự mâu thuẫn dân tộc.
Tuy nhiên, âm mưu của chúng đã hoàn toàn thất bại trước sự lãnh đạo của Đảng và
khối đại đoàn kết dân tộc bền chặt của nhân dân ta.
Cấu trúc xã hội- dân số:
Luôn tồn tại những mâu thuẫn của các thế hệ (sự bất đồng quan điểm do:
+ Sự bất đồng của các thế hệ đi trước dẫn tới sự áp đặt lên thế hệ trẻ về nhận thức


và hành động
+ Do khuyết tật của nền giáo dục đối với thế hệ trẻ khiến hị có nhận thức sai lầm
về thế hệ trước.
+ Do vị trí, vai trỏ của mỗi thế hệ trong xã hội là bất bình đẳng
+ Do chuyển giao thế hệ làm chậm tính năng động của xã hội suy giảm.
Ví dụ: trong một công ty: người lớn tuổi - chức cao; người ít tuổi - chức thấp.
Chúng ta không thể sắp xếp như vậy mà phải dựa trên năng lực của mỗi cá nhân.

Cấu trúc xã hôi-giới tính:
Có tồn tại các mâu thuẫn:
+ Trọng nam khinh nữ
+ Sự mất cân bằng giới tính ở phạm vi toàn xã hội dẫn đến hành vi xã hội không
lành mạnh ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội.
Ví dụ: ngày xưa, trong chế độ phong kiến, con người luôn có quan niệm trọng nam
khinh nữ, bất đồng tâm lý xã hội giữa nam và nữ dẫn đến mâu thuẫn nhất định
trong hoạt động của gia đình và lớn hơn là xã hội. Ngày nay, vẫn còn nhiều nước
tồn tại quan niệm đó như một số nước ở Châu Phi. Tình hình đó được cải thiện hơn
và hầu như không tồn tại ở các nước phương Tây.
Câu 4: Tại sao nói bất bình đẳng xã hội vừa mang nguồn ngốc tự nhiên vừa
mang nguồn gốc xã hội?
Bất bình đẳng mang tính tự nhiên: Đó là sự khác biệt giữa các cá nhân về các đặc
điểm sẳn có như: giới, tuổi, chủng tộc, trí lực, phẩm chất sẳn có…. Ví dụ: Người
đàn ông thì thường có sức mạnh hơn phụ nữ. Ngược lại phụ nữ thì có khả năng
giao tiếp tốt hơn đàn ông.
Bất bình đẳng mang tính xã hội: Đó là sự phân công lao động => Có sự khác nhau
về lợi ích giữa các các nhân. Ví dụ: Trong công ty, lương giám đốc sẽ cao hơn nhân
viên => cơ sở vật chất của giám đốc sẽ đầy đủ hơn nhân viên.
Câu 5: Tại sao nói phân tầng xã hội hợp thức thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội
còn phân tầng xã hội không hợp thức là một trong những nguyên nhân làm
tăng bất công trong xã hội và làm gia tăng hố ngăn cách giàu nghèo?
Hai dạng thức của phân tầng xã hội:
Phân tầng xã hội hợp thức là sự phân tầng xã hội giữa trên sự khác biệt một cách tự
nhiên về năng lực( thể chất trí tuệ), về điều kiện cơ may cũng như tính cách & đạo


đức của các cá nhân & các nhóm xã hội thực chất. Thực chất của phân tầng xã hội
hợp thức là sự vận hành xã hội theo nguyên tắc" làm theo năng lực hưởng theo lao
động". Phân tầng xã hội hợp thức là tích cực & cần thiết là điều mong muốn của

toàn thể xã hội. Nó tạo lên động lực thúc đẩy xã hội đi lên, tạo lên chuẩn mực
thống nhất và khách quan cho sự đánh giá xã hội cũng như sự tự đánh giá của các
cá nhân & các nhóm xã hội về vị trí, vị thế và vai trò xã hội của mình. Vì vậy phân
tầng xã hội này giảm hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội
Phân tầng xã hội không hợp thức là phân tầng xã hội không dựa trên sự khác biệt
tự nhiên của các cá nhân, cũng không phải dựa trên sự khác nhau về tai đức & sự
cống hiến của mỗi người cho xã hội mà dựa trên những hành vi bất chính như tham
nhũng, lừa gạt, trộm cắp, buôn bán phi pháp để giàu có; luồn lọt, xu nịnh, tạo vây
cách để có quyền lực hoặc ngược lại, do lười biếng, dựa giẫm, ỷ lại để rơi vào sự
đau khổ hèn kém. Như vậy phân tầng xã hội không hợp thức tạo lên sự bất công xã
hội. Nó là xiềng xích trói buộc năng lực sáng tạo của con người, làm thui chột đi
những năng lực thể chất & trí tuệ chân chính của con người. Nó là nguyên nhân
tích tụ mầm móng của sự bất bình và xung đột xã hội, tạo nền nhưng mâu thuẫn xã
hội, thậm chí có lúc tạo lên nhưng đối kháng xã hội mà đỉnh cao là sự rối loạn &
phá vỡ trật tự xã hội. Do vậy, phân tầng xã hội không hợp thức đã gia tăng hố ngăn
cách giàu nghèo và bất công trong xã hội.
Câu 6: Nhóm xã hội đã chi phối đến đời sống xã hội của các các nhân như thế
nào?
Trước hết ta hiểu nhóm xã hội là tập hợp người có liên hệ với nhau theo một kiểu
nhất định hay nói một cách khác nhóm xã hội là một tập người có liên hệ với nhau
về vị trí, vị thế, vai trò, những nhu cầu lợi ích và những định hướng giá trị nhất
định. Nhóm là một trong những đơn vị sơ đẳng tạo thành xã hội. Giống như nhiều
loại động vật sống thành bầy, con người bao giờ cũng sống thành nhóm. Nhưng ở
con người, nhóm không chỉ có tính sinh học tự nhiên: kiếm ăn, tự vệ, tình dục,...mà
còn có nhu cầu an toàn, nhu cầu tình cảm, nhu cầu quý trọng, nhu cầu học tập hiểu
biết, nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu tự khẳng định. Hay nói cách khác nhóm giữ vai trò
trung gian để liên kết cá nhân & xã hội. Nhóm xã hội đã chi phối toàn diện đến đời
sống của các cá nhân trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu:
Nhóm đã thoả mãn nhu cầu giao tiếp xã hội của các cá nhân. Giao tiếp là giao tiện
hàng đầu, chủ yếu, cơ bản của con người nhằm giao lưu với người khác & xã hội.

Giao tiếp đầu tiên và nhiều nhất giữa các cá nhân diễn ra trong xã hội. Do vậy


nhóm xã hội là nơi hội tụ cuộc sống của các cá nhân.
Nhóm xã hội thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm giữa các nhân. Các cá nhân đến
với nhau để tìm niềm vui, hứng thú, sự chia sẻ tình cảm.
Nhóm xã hội thoả mãn nhu cầu trao đổi kinh nghiệm xã hội giữa các cá nhân với
nhau nhằm nâng cao nhận thức xã hội & năng lực lao động cho mọi người.
Nhóm xã hội thoả mãn sự đồng cảm xã hội giữa các cá nhân. Các cá nhân tìm sự
đoàn kết xã hội, lòng tin lẫn nhau, sự bình an, ổn định trong cuộc sống của mỗi
người qua liên kết nhóm.
Câu 7 :Tổ chức xã hội đã chi phối hoạt động xã hội của các cá nhân như thế
nào?
Trong cuộc sống, con người phải thực hiện các hoạt động xã hội để đảm bảo đời
sống cho chính mình. Các hoạt động xã hội đó đều được thực hiện trong các tổ
chức xã hội. Tổ chức xã hội là một phần của xã hội. Đó là một hệ thống các quan
hệ, tập hợp liên kết các cá nhân nào đó để hoạt động xã hội, nhằm đạt được mục
đích nhất định về quyền lợi và lợi ích xã hội nào đó.
Thực chất, tổ chức xã hội là tập hợp các cá nhân trong không gian và thời gian cụ
thể nhằm mục đích, lợi ích, hành động xã hội, được xã hội thừa nhận và cho phép
hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã hội.
Khi tham gia vào các tổ chức xã hội, hoạt động của các cá nhân bị chi phối một
cách toàn diện. Mỗi cá nhân khi tham gia vào các tổ chức xã hội đều có mục đích
tạo ra hay bảo vệ lợi ích của họ hoặc thỏa mãn nhu cầu nào đó của họ. Do vậy, họ
tham gia tổ chức và chấp nhận sự chi phối của tổ chức để đạt được mục đích của
mình.
Để duy trì hoạt động ổn định, tổ chức xã hội luôn xác lập hệ thống quyền lực thống
nhất cho mình, qua đó chi phối hành động của các thành viên. Trong một tổ chức,
mỗi thành viên có một vị trí nhất định về vai trò, quyền lợi, trách nhiệm... Vai trò
của từng thành viên do yêu cầu của tổ chức quy định. Tổ chức cũng đặt ra các quy

tắc để điều chỉnh hành vi, quan hệ của các thành viên để hoạt động của tổ chức đi
vào nề nếp.
Mặt khác, phần lớn các tổ chức xã hội chính thức hóa và công khai hóa các mối
quan hệ của tổ chức để các thành viên thực hiện theo và giám sát sự thực hiện của
các thành viên khác. Vì thế hoạt động của mỗi thành viên phải phù hợp với các quy
tắc của tổ chức mà mình tham gia.
Không những thế, tổ chức xẫ hội cũng ảnh hưởng đến tư tưởng, tác phong, đạo đức


của các thành viên thông qua việc duy trì kỉ luật của tổ chức. Điều này cũng góp
phần vào việc điều chỉnh hành vi của các thành viên
Lấy ví dụ về việc hoạt động của học sinh bị chi phối khi tham gia vào tổ chức xã
hội - trường học. Trước hết, học sinh đến trường nhằm mục đích học tập, tìm kiếm
kiến thức. Để đạt được điều đó, mỗi học sinh cần phải đáp ứng những yêu cầu cơ
bản về giờ giấc, dụng cụ học tập... Khi đến trường, học sinh cần phải tuân thủ nội
quy của nhà trường. Để được hưởng quyền lợi học tập của mình thì học sinh phải
thực hiện trách nhiệm của mình đối với trường : đóng học phí, lao động, tham gia
các hoạt động của nhà trường... Hoạt động của mỗi học sinh cũng bị chi phối ngay
cả khi không ở trường. Trong quá trình thực hiện các yêu cầu mà nhà trường đặt ra,
học sinh được rèn luyện tính kỷ luật và đạo đức, thông qua đó tác động đến nhân
cách và hành vi của mỗi người.
Tổ chức xã hội là chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho các thành viên.Trong xã hội
nguyên thủy,người nguyên thủy đã biết tập hợp thành bầy đàn để cũng chung sống
săn bắn hái lượm và chống thú dữ.Đó là những tổ chức xã hội sơ khai nhưng đã
gắn kết các cá nhân lại với nhau tạo điều kiện cho sự sinh tồn và phát triển của xã
hội.Xã hội ngày nay cũng vậy,con người không thể sống mà không có tập thể và tổ
chức xã hội,nếu mỗi cá nhân không hòa nhập vào đời sống chung của xã hội thì sẽ
chịu qui luật đào thải và không thể hoàn thiện được bản thân.Vì thế ta có thể kết
luận rằng hoạt động xã hội của mỗi cá nhân chịu sự cho phối rất lớn của các tổ
chức xã hội.Vì thế mỗi cá nhân cần tích cực tham gia vào các tổ chức xã hội để

hoàn thiện bản thân và tạo điều kiện cho xã hội phát triển bền vững.

Câu 8 Thiết chế xã hội đã điều chỉnh và kiểm soát hoạt động xã hội của các cá
nhân như thế nào?
- Thiết chế xã hội vốn là những mô hình hành vi được đa số thừa nhận là
chuẩn và thực hiện theo, do đó các cá nhân sẽ không mất thời gian để suy
tính, đắn đo xem cách thức hành động đó là đúng hay sai để thực hiện hay
không thực hiện. Nói cách khác, thiết chế đã đơn giản hóa tác phong hành
động, lề lối tư duy của cá nhân. Mọi thành viên hành động theo thiết chế
một cách tự động hóa.
- Thiết chế xã hội cũng là tập hợp các vai trò đã được chuẩn hóa - Đó chính là
các vai trò mà mọi cá nhân cần phải học để thực hiện thông qua quá trình xã
hội hóa. Nghĩa là, thiết chế cung cấp cho cá nhân những vai trò có sẵn. Ví


dụ, thiết chế gia đình cung cấp cho cá nhân những vai trò bố mẹ, con cái,...;
thiết chế giáo dục cung cấp cho cá nhân các vai trò thầy, học sinh,... chứ
không phải do cá nhân sáng tạo nên các vai trò này.
Thiết chế xã hội là yếu tố phối hợp và ổn định cho toàn thể nền văn hóa. Nhìn
chung, cá nhân ít khi hành động ngược lại các thiết chế; bởi lẽ, cung cách tư duy và
phong cách hành động đã được thiết chế hóa có ý nghĩa quan trọng đối với con
người. Thiết chế mang lại cảm giác yên tâm và an toàn cho các thành viên tuân thủ
nó, vì nó chính là cái mà xã hội cho là đúng, là chuẩn - thực hiện theo nó tức là
thực hiện theo đám đông, chỉ những thành viên không thực hiện mới cảm thấy bất
an vì bị xã hội lên án. ví dụ, đại đa số "trai lớn lấy vợ, gái lớn gả chồng" là việc
làm hết sức bình thường - đó là một thiết chế.
Thiết chế xã hội luôn bao gồm những mong đợi của xã hội. Nhờ có những
mong đợi này của thiết chế mà cá nhân biết được mình sẽ phải hành động và suy
nghĩ thế nào trước những người khác. Trường hợp thiết chế xã hội thực hiện các
chức năng điều hòa và kiểm soát xã hội không đúng cách thức có thể dẫn đến các

tác động tiêu cực đối với xã hội - khi sự điều hòa và đặc biệt là, sự kiểm soát của
thiết chế quá mạnh sẽ triệt tiêu mọi sự sáng tạo của cá nhân, đồng thời thiết chế sẽ
mang tính bảo thủ. Tính bảo thủ này thể hiện ở chỗ nó cố gắng duy trì những
khuôn mẫu tác phong đã lạc hậu, lỗi thời. Các thiết chế này sẽ cản trở sự tiến bộ
của xã hội. Nhưng, khi sự kiểm soát và điều chỉnh các quan hệ xã hội quá yếu của
thiết chế có thể dẫn tới tình trạng các cá nhân, nhóm xã hội không thực hiện tốt vai
trò, thậm chí trốn tránh trách nhiệm của mình. Kết quả là hoạt động từng phần hoặc
toàn bộ xã hội bị đình trệ.
Giữa các thiết chế đôi khi có xảy ra sự di chuyển chức năng. Sự di chuyển đó
xảy ra khi xuất hiện một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau:
1. Thiết chế không đáp ứng được nhu cầu;
2. Các thiết chế đều có khả năng đáp ứng được yêu cầu, nhưng một trong số đó
nổi trội hơn, có khả năng đáp ứng ở mức cao hơn so với các thiết chế khác.
Câu 9: Tại sao nói giá trị và chuẩn mực đã điều chỉnh hành vi của các cá nhân
phù hợp với yêu cầu xã hội?
1.

Khái niệm chuẩn mực xã hội
Con người muốn thực hiện hành vi, hoạt động theo ý muốn cá nhân
nhưng con người phải đặt mình vào trong các mối quan hệ với các nhóm xã
hội hay xã hội để thực hiện hành vi một cách phù hợp, đáp ứng sự đòi hỏi
của những người xung quanh của cộng đồng xã hội như những hành vi kính


trên nhường dưới, không vi phạm pháp luật hay không vứt rác bừa bãi…
Nhưng muốn con người thực hiện được những điều đó cần phải có phương
tiện xã hội để điều chỉnh 1 hành vi của con người, và chính con người bằng
những ý chí chung đã xác lập tạo dựng lên một hệ thống các quy tắc, yêu
cầu, đòi hỏi của xã hội đối với hành vi xã hội của mỗi cá nhân hay nhóm xã
hội. Như vậy ta nên hiểu thế nào là chuẩn mực xã hội? “Chuẩn mực xã hội là

hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay
nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ,
phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái
bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm củng cố
đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội
2. Phân tích khái niệm chẩn mực xã hội
Chuẩn mực xã hội là hệ thống tập hợp các quy tắc, yêu cầu đòi hỏi
của xã hội do chính các thành viên của xã hội ( thuộc các nhóm xã hội, các
giai cấp, tầng lớp xã hội, cộng đồng người…) đặt ra nhằm áp đặt cho hành vi
xã hội của mỗi người. Điều đó nói lên nguồn gốc của chuẩn mực xã hội hình
thành từ nhu cầu điều tiết, điều chỉnh của các mối quan hệ xã hội đa dạng,
phức tạp của đời sống xã hội. Đối với các thành viên của xã hội thì chuẩn
mực xã hội được coi là một giá trị chi phối rộng rãi và được tuân theo một
cách phổ biến Chuẩn mực xã hội không phải là một cái gì đó chung chung
trừu tượng, khó nhận biết mà nó luôn được xác định một cách cụ thể, rõ ràng
ở mức độ ít hay nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi và giới
hạn của những khía cạnh, chỉ báo liên quan đến hành vi xã hội của mỗi
người bao gồm: cái có thể, cái được phép, cái không được phép, cái bắt buộc
phải thực hiện. Với hệ thống các quy tắc, yêu cầu được đưa ra nhằm định
hướng và điều chỉnh hành vi xã hội của con người, chuẩn mực xã hội hướng
tới thực hiện các chức năng xã hội: giảm bớt tính hỗn tạp trong các ý kiến,
quan điểm đánh giá hành 2 vi; gạt đi các bất đồng, mâu thuẫn trong các tranh
luận; tránh được những xung đột không cần thiết; tạo cơ sở, khuôn mẫu cho
các quá trình hòa giải, thương lượng giữa các cá nhân đẻ đi đến chấp nhân
mẫu số chung của mọi hành vi. Trên cơ sở thực hiện chức năng đó, chuẩn
mực xã hội góp phần tạo ra sự đồng thuận, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ
gìn và bảo vệ trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội.


Câu 10: Tại sao nói XHH là quá trình tiếp thu nên văn hóa xã hội của các cá

nhân để biến họ thành thực thể sinh học trở thành con người xã hội.
Về cơ bản xã hội và các thiết chế xã hội được hình thành và tồn tại, con
người sinh ra lớn lên tiếp thu các thiết chế có sẵn để phát triển phù hợp với quy
định của xã hội qua thời gian con người trở thành thực thể sinh học mang đặc tính
của xã hội mà họ đang sống và tồn tại.
Câu 11: Tại sao nói trong mỗi cá nhân có sự pha trộn giữa vô thức tiềm thức
và ý thức. Nhưng ý thức là cái hiện hữu đóng vai trò quyết định và chi phối tất
cả.
Con người trong quá trình tồn tại và nhận thức hình thành thói quen lối mòn
trong cách hành động ứng sử, những hoạt động trở thành tất yếu quen thuộc lâu
ngày sẽ thành hành động vô thức mang tính bản năng, những phản xạ vô điều kiện
hay còn gọi là phản xạ không có ý thức.
Ngoài những hành động mang tính vô thức, con người còn có những hành
động mang tính tiềm thức, là những hành động bị chi phối bởi những hoạt động đã
diễn ra từ quá khứ trong quá trình xử lý đưa ra hành động ở hiện tại họ luôn có sự
ảnh hưởng nào đó bởi tiềm thức quá khứ.
Tuy nhiên đại đa số các hoạt động có ý nghĩa của con người được tư duy và
quyết định bảo các suy nghĩ có ý thức có chủ ý. Và những hành động xuất phát từ
ý thức chủ định của con người sẽ quyết định mọi sự phát triển và tồn tại của con
người cũng như của xã hội.



×