Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập Ngữ văn 10 trường THPT Gia Nghĩa thông qua tăng cường sử dụng phương pháp graph trong dạy học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.55 KB, 16 trang )

Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
TÓM TẮT .......................................................................................................2
GIỚI THIỆU....................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................4
2. Hiện trạng, nguyên nhân.....................................................................4
3. Giải pháp thay thế ..............................................................................6
4. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu ...........................................................6
a. Thế giới ...........................................................................................6
b. Trong nước......................................................................................7
5. Vấn đề nghiên cứu…………………………………………………...9
6. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………….9
PHƯƠNG PHÁP…………………………………………………………. 10
1. Khách thể nghiên cứu……………………………………………....10
2. Thiết kế nghiên cứu ………………………………………………..10
3. Quy trình nghiên cứu……………………………………………….11
4. Đo lường và thu thập dữ liệu……………………………………… 12
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN ………………………………..12
1. Phân tích dữ liệu…………………………………………………....12
2. Bàn luận ……………………………………………………………13
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………………..14
1. Kết luận: …………………………………………………………...14
2. Khuyến nghị:………………………………………………………14
a) Đối với nhà trường:…………………………………………… 14


b) Đối với tổ chuyên môn:………………………………………...15
c) Đối với giáo viên Ngữ văn: ……………………………………15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………...17
PHỤ LỤC

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 1


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

Tên đề tài: Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập Ngữ văn 10 trường
THPT Gia Nghĩa thông qua tăng cường sử dụng phương pháp graph
trong dạy học.
Giáo viên thực hiện nghiên cứu: Đồng Thị Loan
Đơn vị ( trường, huyện): Trường THPT Gia Nghĩa, thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đăk Nông.
NỘI DUNG
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Xét về bản chất môn Ngữ văn, ta thấy có hai đặc điểm: môn văn vừa là
môn học nghệ thuật lại vừa là môn công cụ. Môn công cụ là môn học mang ý
nghĩa thực hành, mà ở đây đối với môn văn chính là cách đọc hiểu văn bản,
cách tạo lập văn bản, cách diễn đạt sao cho đúng, cho hay (cả nói và viết).
Nhưng để dạy học sinh hiểu và phát huy được ưu thế của hai đặc điểm này
của môn văn không phải là chuyện dễ dàng. Kiểu tư duy nghệ thuật là kiểu tư

duy chủ yếu của môn văn học đã khiến học sinh khi học văn khó tự học, tự
ghi nhớ kiến thức một cách có hệ thống, khoa học. Làm thế nào để kích thích
sự hoạt động học tập chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh, làm thế nào để
những kiến thức trong sách giáo khoa trở nên sinh động hấp dẫn với các em
học sinh ? Đó là những câu hỏi yêu cầu giáo viên phải nỗ lực tìm tòi các
phương pháp dạy học mới để có thể phần nào trả lời cho những câu hỏi trên.
Vì vậy trong những năm gần đây ngành Giáo dục luôn coi trọng vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học. Thầy dạy học lấy học sinh làm trung tâm trong
môn Ngữ Văn sẽ đem lại hứng thú cho cả thầy lẫn trò. Học trò được bộc lộ
bản thân, được đánh giá ở nhiều phía, như vậy thầy sẽ hiểu được thực chất về
trò để từ đó có phương pháp thích ứng nhằm đem lại hiệu quả cao trong dạy
học. Mặt khác, chính sự đổi mới phương pháp sẽ tạo cho học sinh có nề nếp
làm việc khoa học và tự tin trong học tập.
Để phát huy được tính tự học của học sinh cần tạo điều kiện để học
sinh suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn, được phát
Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 2


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

biểu quan điểm của mình, được tham gia vào quá trình học tập để tự chiếm
lĩnh tri thức.
Sử dụng phương pháp Graph trong trong dạy học là một trong những
đổi mới phương pháp dạy học, bởi sử dụng phương pháp Graph trong là một

hình thức ghi chép trong mạch tư duy của mọi người, cùng một nội dung
nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng sử dụng phương pháp Graph
trong theo một cách riêng, do đó việc sử dụng phương pháp Graph phát huy
được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Dạy và học môn Ngữ Văn, việc áp dụng sử dụng phương pháp Graph
trong trong dạy học rất phù hợp, rất thiết thực, giúp học sinh nhanh hiểu bài,
khắc sâu kiến thức hơn bởi vì mỗi học sinh tự vẽ cho mình một sơ đồ Graph
có nghĩa là học sinh đã hiểu bài, đã biết hệ thống kiến thức bài học cho mình,
các em đã biết bài học đó có mấy ý chính, mỗi ý chính có mấy ý phụ được thể
hiện qua các đỉnh grahp mà chính mình đã xây dựng. Điều đó giúp cho học
sinh hứng thú trước thành quả của mình.
Qua phần trình bày trên tôi thấy phương pháp sử dụng phương pháp
Graph được đánh giá cao góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Để thực hiện
tốt vai trò giảng dạy sao cho đạt hiệu quả của người giáo viên tôi quyết định
chọn đề tài “Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập Ngữ văn 10 trường
THPT Gia Nghĩa thông qua tăng cường sử dụng phương pháp graph trong
dạy học”. Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp 10a2 và 10a6 của trường
Trường THPT Gia Nghĩa.
Lớp 10a2 là lớp thực nghiệm và lớp 10a6 là lớp đối chứng. Cả hai lớp
đều cùng một giáo viên dạy. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay
thế khi dạy lớp 10a2 các tiết 1, 5, 6, 18, 19, 21 năm học 2016-2017. Lớp thực
nghiệm đã đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm trung bình (giá trị trung
bình) thang đo kết quả của lớp thực nghiệm là 7.3, của lớp đối chứng là 5.9.
Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p=0.0001 có nghĩa là có sự khác biệt lớn
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng
Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 3



Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

minh rằng sử dụng phương pháp Graph trong giảng dạy Ngữ văn 10 đã nâng
cao hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh và nâng
cao chất lượng học tập có kết quả tốt đối với ngữ văn 10.
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Cấu tạo chương trình ngữ văn 10 được xây dựng như một chỉnh thể văn
hóa mở thể hiện cái nhìn xuyên suốt từ tiểu học cho đến trung học phổ thông
(THPT). Theo đó, chương trình một phần củng cố kiến thức, kĩ năng trung
học cơ sở (THCS), còn lại là những kiến thức mới và những kiến thức này lại
là nền tảng và cơ sở để các em học kiến thức lớp 11, 12 và các bậc học cao
hơn. Đặc biệt trong chương trình ngữ văn 10, phần văn học dân gian là phần
mở đầu của chương trình. Vì các em đã học một số thể loại và tác phẩm cụ thể
về văn học dân gian ở cấp trung học cơ sở nên các em có cảm giác là đang
học lại chương trình lớp dưới, nhưng thực chất cấu tạo chương trình ở đây
được mở rộng và đi sâu hơn để giúp các em nắm được khái quát đặc điểm văn
học dân gian Việt Nam. Phần Tiếng việt và làm văn cũng có những đơn vị
kiến thức đã học nhưng được nâng cao như ở phần văn học dân gian. Để có
thể khơi gợi hứng thú học tập, tránh cảm giác học lại nhàm chán và giúp các
em hiểu rõ đang học nối tiếp và khái quát hơn đồng thời có kĩ năng tiếp nhận,
đánh giá, phân tích cảm thụ, sáng tác tác phẩm yêu thích…và nhất là làm cơ
sở nền tảng để tiếp nhận phần văn học rất khó ở phần sau: văn học trung đại
thì cần có phương pháp phù hợp.
Vì vậy từ việc rèn luyện, nắm vững kiến thức văn học dân gian, phong
cách học ngôn ngữ, phương pháp làm văn tự sự ở phần đầu chương trình ngữ

văn 10 giáo viên có thể hình thành và rèn luyện năng lực liên tưởng, tưởng
tượng, khả năng quan sát, thể nghiệm đời sống; biết suy nghĩ, phát hiện vấn
đề từ đời sống; biết đọc và tích lũy kiến thức ngữ văn.. chương trình phổ
thông trung học cho các em học sinh.
2. Hiện trạng, nguyên nhân
Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 4


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

Thực tế hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
nhiều loại hình giải trí đã thu hút các em học sinh, khiến các em ham chơi hơn
ham học. Các em dành nhiều thời gian xem tivi, lang thang trên mạng
facebook, zalo, chơi game, xem phim online…hơn là học bài làm bài tập, đọc
tài liệu tham khảo. Chính vì thế chất lượng học các nói môn chung và Ngữ
văn nói riêng có chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê học tập, do
các em mất căn bản từ những lớp dưới, các em chưa có góc học tập cố định,
chưa có động thái học tập đúng đắn, vào lớp chưa chú ý nghe giảng bài, khả
năng kết hợp quan sát nghe giáo viên giảng để ghi vào vở, quan sát và sử
dụng sách giáo khoa không hiệu quả. Nguyên nhân chính là do các em chưa
xác định được động cơ học tập. Phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm tới
việc học tập của con em mình do bận kế mưu sinh. Đồng thời có một hiện
tượng đáng buồn là xã hội ngày nay đang hình thành xu thế chỉ đề cao, yêu
chuộng các môn tự nhiên. Thậm chí điều đó còn thể hiện ở thực tiễn có sự

phân loại rất rõ trong các nghành nghề xã hội, những nghành có thu nhập cao,
dễ tìm việc là các nghành thuộc khoa học tự nhiên do đó việc học môn Ngữ
văn bị xem nhẹ, thậm chí còn có thái độ xem thường.
Qua thực tế giảng dạy bộ môn ngữ văn 10, tôi nhận thấy phần lớn các
học sinh khi nghe giảng bài trên lớp thì lơ là, không ghi chép bài học, có khi
ghi chép thì chỉ ghi chép một cách máy móc, đối phó, do không chú ý nghe
giảng bài nên về nhà mở vở ra học nhưng đọc mãi không hiểu kiến thức hoặc
có hiểu được thì kiến thức không thành hệ thống. Việc học tập như vậy khiến
các em mất nhiều thời gian, học thụ động và cách học đó chưa đem lại hiệu
quả cao. Vậy làm thế nào để học sinh nắm bắt kiến thức được dễ dàng thuận
tiện hơn?
“Muốn học sinh học tích cực thì giáo viên cũng phải có những phương
pháp dạy học tích cực”. Tôi đã hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, lĩnh hội, hệ
thống hóa kiến thức, tôi áp dụng kỹ thuật dạy học sử dụng phương pháp
Graph kết hợp những phương pháp dạy học tích cực khác như: nêu vấn đề,
Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 5


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

phát vấn, kể chuyện, thuyết trình, trò chơi, thảo luận nhóm, hay cho bài tập về
nhà có kiểm tra thường xuyên để theo dõi đôn đốc các em học tập tốt hơn, tôi
thấy các em có chiều hướng thay đổi trong vấn đề học tập của mình.
Việc tăng cường sử dụng phương pháp Graph ngay vào việc giảng dạy

để có thể thiết lập và phát triển khả năng học tập chủ động và năng động của
học sinh nhằm giúp cho các em học tập tốt, làm bài tốt. Đây là phương pháp
khả thi có thể góp phần giải quyết tận gốc để nâng cao hiệu quả dạy và học
Ngữ văn trong nhà trường THPT.
3. Giải pháp thay thế
Trong quá trình giảng dạy tôi được tiếp cận với nhiều phương pháp dạy
học tích cực, trong đó tôi nhận thấy việc sử dụng phương pháp Graph trong
dạy học môn Ngữ văn là rất hợp lý, dễ vận dụng và trường THPT nào cũng có
đủ cơ sở vật chất để thực hiện.
Chính vì thế tôi chọn giải pháp tăng cường phương pháp dạy học Graph
trong dạy học Ngữ văn 10, nhằm giúp các em có được cái nhìn tổng thể về
kiến thức và có khả năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt.
4. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
a) Thế giới
Lí thuyết Graph - còn được gọi là lí thuyết sơ đồ được ra đời từ hơn 250
năm trước, khi mới ra đời lí thuyết này chủ yếu nghiên cứu giải quyết những
bài toán có tính chất giải trí và tiêu khiển. Vào thời điểm đó, lí thuyết Graph
chỉ là một bộ phận nhỏ của toán học, nó chưa thu hút được sự chú ý của các
nhà khoa học nên thành tựu về Graph chưa nhiều. Mãi cho đến những năm 30
của thế kỷ XX, khi toán học ứng dụng và lí thuyết đồ thị phát triển mạnh, thì
lí thuyết Graph mới được thực sự xem là một ngành toán học riêng biệt [2].
Năm 1965 - 1966, nhằm mục đích giúp học sinh có được một phương
pháp tư duy và tự học mang tính khái quát nhất, đạt hiệu quả cao nhất, nhà sư
phạm người Nga L. N. Lanđa đã tiến hành thực nghiệm chuyển hoá phương
Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 6


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng


Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

pháp algôrit của toán học thành phương pháp dạy học chung cho nhiều bộ
môn khoa học trong nhà trường. Có thể nói, L. N. Lanđa đã trở thành một
trong những người mở ra một hướng đi mới trong việc dạy học, đó là tìm cách
chuyển hoá những phương pháp nghiên cứu khoa học mang tính chính xác,
khái quát cao thành những phương pháp dạy học có hiệu quả trong nhà trường
phổ thông.
Từ thời điểm đó, nhiều nhà khoa học Nga, Đức, Pháp, Thuỵ Sĩ... lần lượt
cho ra đời những công trình nghiên cứu về lí thuyết Graph và ứng dụng của
nó trong mọi mặt của đời sống xã hội hiện đại. Chính những công trình này và
tên tuổi của các nhà khoa học có uy tín đó đã tạo nên một diện mạo mới cho lí
thuyết Graph, đặc biệt là việc đưa lí thuyết này vào ứng dụng trong đời sống
xã hội.
Sau L. N. Lan đa, A. M. Xôkhov được nhìn nhận như một trong những
người đầu tiên vận dụng lí thuyết Graph, đặc biệt là những nguyên lí về xây
dựng một Graph định hướng cho việc dạy học.
Tiếp tục kết quả nghiên cứu của A. M. Xokhov và mở rộng hơn, năm
1967, V. X. Poloxin đã dùng Graph để diễn tả trực quan tiến trình một giờ dạy
học thông qua việc phân tích tiến trình giảng dạy một bài hoá học ở nhà
trường phổ thông.
Và cho tới thời điểm này, ở nhiều nước khác nhau trên thế giới, các
công trình nghiên cứu về Graph cũng như tìm hiểu và ứng dụng Graph trong
dạy học ở tất cả các bộ môn - cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội xuất
hiện ngày càng nhiều với số lượng ngày càng lớn với chất lượng ngày càng
cao.
b) Trong nước:

Ở Việt Nam, giáo sư Nguyễn Ngọc Quang là nhà sư phạm đầu tiên
nghiên cứu việc vận dụng lí thuyết Graph vào dạy học nói chung và dạy
hoá học nói riêng. Theo ông, sở dĩ có thể chuyển Graph của lí thuyết toán
Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 7


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

thành Graph trong dạy học là vì Graph có ưu thế đặc biệt trong việc mô hình
hoá cấu trúc của các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp, lại vừa có tính trực
quan, cụ thể.
Năm 1984, trên cơ sở tiếp thu những thành tựu nghiên cứu khoa học
của GS Nguyễn Ngọc Quang, nhà giáo Phạm Tư đã có “Dùng Graph nội
dung của bài lên lớp để dạy học chương “Nitơ - Phốt pho” ở lớp 11 trường
THPH”[53]. Đây là công trình đầu tiên tìm hiểu một cách sâu sắc việc sử
dụng Graph để dạy học. Trong đó, tác giả đã trình bày khá đầy đủ những cơ
sở lí luận của việc chuyển hoá từ phương pháp nghiên cứu khoa học thông
qua việc xử lí sư phạm để trở thành phương pháp dạy học.
Gần đây những công trình nghiên cứu về lí thuyết graph và ứng dụng
của nó đã được nhiều tác giả quan tâm. Năm 2000, có Phạm Thị My với “Ứng
dụng lí thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh trong dạy học sinh học ở THPT” (luận văn thạc sỹ).
Năm 2002, Phạm Minh Tâm đã nghiên cứu “Sử dụng Graph vào dạy học địa lí
lớp 12 THPT”. Trong đó, tác giả đã xác lập một hệ thống các Graph dạy học

địa lí 12 và bước đầu đề xuất một số cách thức cơ bản để áp dụng hệ thống này
vào thực tiễn dạy học nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy học.
Sau đó, vào năm 2003, TS Phạm Tư đã cho công bố liên tiếp hai bài
báo: “Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất lượng giờ
giảng” và “Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất lượng
học tập, tự học” nhằm mục đích khẳng định hiệu quả của Graph trong việc
nâng cao chất lượng dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Như vậy, tác
giả Phạm Tư đã góp thêm một tiếng nói khẳng định tính hiệu quả của việc sử
dụng Graph trong dạy học và công trình là một bằng chứng xác nhận tính khả
thi của việc chuyển hoá phương pháp nghiên cứu khoa học thành phương
pháp dạy học trong nhà trường.
Năm 2003, Võ Thị Thu Hoài với “Sử dụng phương pháp Graph kết hợp
với một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập tổng kết Hoá học lớp 10
Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 8


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

THPT” (luận văn thạc sỹ). Trong đó, tác giả đã chú ý đến việc thiết kế các
graph nội dung và Graph phương pháp các bài ôn tập - tổng kết và đề ra một
số biện pháp thực hiện nâng cao chất lượng bài ôn tập tổng kết.
Năm 2005, Nguyễn Phúc Chỉnh đã nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả dạy
học giải phẫu sinh lí người ở THCS bằng áp dụng phương pháp Graph”, tác
giả đã thiết kế được các Graph nội dung và Graph hoạt động, từ đó thiết kế hệ

thống Graph nội dung dạy học giải phẫu sinh lí người. Ông cũng đã đưa ra
được một số hình thức sử dụng Graph trong dạy học giải phẫu sinh lí người
nâng cao chất lượng dạy môn học.
Đối với môn văn một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài.
Năm 2004, Nguyễn Thị Ban nghiên cứu “ Sử dụng Graph trong dạy
học Tiếng Việt cho học sinh THCS”.
Năm 2004 Đề tài nghiên cứu khoa học “Ứng dụng lí thuyết Graph
trong dạy học môn Ngữ văn ở Trung học cơ sở” của Trịnh Đức Long.
Năm 2011 Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng Graph trong dạy học văn
học sử ở THPT” của Trần Văn Hưng.
Với đề tài đã lựa chọn này, tôi mong muốn được góp phần vào ứng
dụng ở diện rộng và đưa phương pháp này thực sự trở thành phương pháp dạy
học phổ biến, đặc biệt là trong môn văn học.
5. Vấn đề nghiên cứu
- Việc tăng cường sử dụng phương pháp Graph trong giảng dạy Ngữ
văn 10 cho lớp 10a2 có nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh
hay không?
- Khi áp dụng phương pháp Graph trong giảng dạy có nâng cao kĩ năng
tổng hợp kiến thức bài học hay không?
6. Giả thuyết nghiên cứu

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 9


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa


Năm 2016-2017

- Sử dụng phương pháp Graph có nâng cao hứng thú và hiệu quả trong
học tập.
- Sử dụng phương pháp Graph có rèn cho học sinh kĩ năng tổng hợp,
ghi nhớ và biết hệ thống hóa kiến thức bài học, chương học, phần học…
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Tôi tiến hành nghiên cứu tại trường THPT Gia Nghĩa, thị xã Gia Nghĩa
tỉnh Đăk Nông là đơn vị mà tôi đang công tác và có nhiều điều kiện thuận lợi
để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu KHSPUD (khoa học sư phạm ứng dụng).
- Đối với giáo viên: Tôi là giáo viên dạy lớp đã có nhiều năm công tác,
luôn có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong giảng dạy. Năm học 2016 2017 tôi được nhà trường phân công giảng dạy môn Ngữ văn ở hai lớp 10a2
và lớp 10a6.
- Đối với học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều
điểm tương đồng nhau về thành phần, tỉ lệ, năng lực nhận thông qua hồ sơ
đầu vào lớp 10 của trường THPT Gia Nghĩa.
2. Thiết kế nghiên cứu
- Chọn lớp thực nghiệm: lớp 10a2 là lớp thực nghiệm, lớp 10a6 là lớp
đối chứng. Tôi ra đề kiểm tra phần Ngữ văn hai nhóm trước khi tác động. Kết
quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm không có sự khác biệt
nhau. Do đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch
giữa điểm trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Bảng 1: kết quả kiểm chứng xác định nhóm tương đương
TBC
P=

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Đối chứng

4.8
0.62

Trang 10

Thực nghiệm
5.0


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

- Kết luận: Phép kiểm chứng T-test cho kết quả P = 0.62 > 0.05 (P: xác
suất xảy ra ngẫu nhiên) không có nghĩa, chứng tỏ sự chênh lệch điểm số trung
bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm là tương đương.
Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

KT

trước

tác Tác động

động
Thực nghiệm/10a2


01

Đối chứng/10a6

02

KT

sau

động
Tăng cường sử dụng
Graph
Có sử dụng Graph nhưng
không thường xuyên

03
04

Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Lớp 10a6: lớp đối chứng, giáo viên thiết kế bài dạy không thường
xuyên sử dụng phương pháp Graph.
- Lớp 10a2: lớp thực nghiệm, giáo viên thiết kế các bài dạy thường
xuyên sử dụng phương pháp Graph.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm theo phân phối chương trình của Sở
GD&ĐT Đăk Nông và theo thời khóa biểu trường THPT Gia Nghĩa sắp xếp
để đảm bảo tính khách quan.

Bảng 3: Thời gian tiến hành thực nghiệm
Thứ ngày
Thứ



Tiết
TK

Tiết
PPC

B

T

4

1

Tổng quan văn học Việt Nam

3

6

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

18


Tấm Cám (Tiết 1)

31/08/2016
Thứ

Bảy

10/09/2016
Thứ

Bảy 3

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Tên bài dạy

Trang 11

tác


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

08/10/2016
Thứ

Sáu

14/10/2016
Thứ Bảy

15/10/2016
Thứ Bảy
26/11/2016

4

19

3

21

3

38

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

Tấm Cám (Tiết 2)
Truyện cười: Tam đại con gà và Nhưng nó
phải bằng hai mày
Tóm tắt văn bản tự sự

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút về Khái quát văn
học dân gian Việt Nam, tôi cho học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng thực
hiện hai đề kiểm tra tương đương ở cùng một thời điểm để kiểm tra độ tin cậy.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút về bài hoạt động

giao tiếp bằng ngôn ngữ, tôi cho học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng thực
hiện hai đề kiểm tra tương đương ở cùng một thời điểm để kiểm tra độ tin cậy.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi có tăng cường sử
dụng phương pháp Graph trong giảng dạy. Sau khi chấm bài tôi thấy kết quả
thu được là đáng tin cây. (Minh họa ở phần phụ lục 1)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN
1. Phân tích dữ liệu.
Sau khi tiến hành thực nghiệm tôi thu được kết quả sau:
Bảng 4: Kết quả và dữ liệu sau thực nghiệm
Dữ liệu/Kết quả
Điểm TB
Độ lệch chuẩn
Giá trị P
SMD

Đối chứng/10a6
5.9
1.81

Thực nghiệm/10a2
7.3
1.38
0.0001
0.82

- Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho
kết quả giá trị P = 0.0001< 0.05 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, chứng tỏ chênh lệch
giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của
nhóm đối chứng là không do ngẫu nhiên mà do tác động của thực nghiệm.

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 12


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

- Giá trị SMD: chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (theo tiêu chí Cohen)
SMD = (TB SAU TN NHÓM TN – TB SAU TN NHÓM ĐC)/ĐỘ LỆCH
CHUẨN ĐỐI CHỨNG: cho ta giá trị 0.82, vậy 0.80<0.82<1.0 cho thấy mức
độ ảnh hưởng của tác động vào kết quả học tập rất lớn mà cụ thể là có giá trị
tích cực trong việc nâng cao vốn kiến thức tin học ở học sinh.

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau
thực nghiệm của hai nhóm: lớp 10a2 và 10a6
Từ những số liệu trên, giả thuyết : Nâng cao hứng thú và hiệu quả
học tập Ngữ văn 10 trường THPT Gia Nghĩa thông qua tăng cường sử
dụng phương pháp graph đã được kiểm chứng với kết quả trung thực,
khách quan, khoa học và chính xác.
2. Bàn luận
Từ kết quả trên ta thấy có sự khác biệt về điểm số giữa hai lớp khá lớn
chứng minh rằng học sinh lớp 10a2 đã đạt được kết quả trong việc nắm kiến
thức và nâng cao chất lượng dạy học trong quá trình thực nghiệm.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 0.82 là giá trị rất có ý
nghĩa trong việc thực hiện thực nghiệm, khẳng định sự chính xác, khoa học và
tính thực tiễn cao của thực nghiệm. Bên cạnh đó phép kiểm chứng T-Test đã

kiểm chứng kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm giữa hai lớp là do tác động
của hai lớp mang lại, không phải do ngẫu nhiên hoặc các yếu tố không mong
muốn trong quá trình thực nghiệm tạo ra.
Thực tế khi áp dụng phương pháp này trong dạy học văn học sinh tỏ ra
hào hứng, thích thú và say mê thực hiện yêu cầu làm bài, học bài mà giáo viên
đề ra. Các em thích được thể hiện cách nắm bài, hiểu bài theo cách riêng,
không bị bó buộc, không bị rập khuôn lại phát huy tư duy logic của những em
khá giỏi các môn tự nhiên nên không khí học tập vừa thoải mái lại vừa
nghiêm túc.

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 13


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

Tuy nhiên qua quá trình thực nghiệm chúng tôi cũng nhận xét và rút ra
những hạn chế gây ảnh hưởng như: thời gian thực nghiệm không liên tục, số
lượng bài vận dụng còn chưa đa dạng, học sinh chưa được làm quen liên tục
nên còn bối rối khi được yêu cầu thể hiện kiến thức bằng sơ đồ graph khuyết,
sơ đồ graph câm,...v.v.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Việc tăng cường sử dụng phương pháp Graph trong dạy học Ngữ văn
10 thuộc môn Ngữ văn trường THPT đã góp phần nâng cao hứng thú và hiệu

quả học tập của học sinh tuy nhiên tôi thấy cần có thời gian nhiều hơn để thử
nghiệm, vì vẫn còn có một số học sinh vẫn chưa đạt yêu cầu tuy điểm kiểm
tra xấp xỉ trung bình.
2. Khuyến nghị:
a) Đối với nhà Trường:
- Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy lẫn
nhau, nhất là phương pháp giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa,
đổi mới phương pháp dạy học.
- Cần đầu tư thêm trang thiết bị và tài liệu tham khảo về môn Ngữ văn
để giáo viên và học sinh dễ dàng tiếp cận với tri thức mới.
b) Đối với tổ chuyên môn:
- Thay đổi hình thức họp chuyên môn, không đơn thuần chỉ là dự giờ góp ý, mà tổ chức hội thảo bằng những chuyên đề cụ thể.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa, các buổi thi, tìm hiểu sinh động, hấp dẫn,
đa dạng nhằm gây hứng thú cho học sinh đối với bộ môn Ngữ văn.
c) Đối với giáo viên Ngữ văn:
- Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học giáo viên có thể vẽ trên
phần mềm trình chiếu khi dạy hoặc giáo viên tự vẽ tay khi dạy. Vì vậy khi đến

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 14


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017

lớp nhất thiết giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện cho tiết dạy (bài dạy

điện tử - nếu dạy máy chiếu, thước nếu dạy theo phương pháp truyền thống.).
- Khi dạy học và kiểm tra bài mới, bài cũ, giáo viên nên khuyến khích
học sinh vận dụng phương pháp vẽ sơ đồ Graph đối với các bài học hoặc đơn
vị kiến thức có thể dùng sơ đồ Graph.
- Với kết quả mà đề tài mang lại, tôi mong rằng các thầy cô đồng
nghiệp quan tâm chia sẻ và nhất là giáo viên dạy môn Ngữ văn THPT có thể
áp dụng đề tài này vào dạy học cho tất cả ba phân môn : đọc văn, tiếng Việt
và tập làm văn, vừa giúp học sinh hứng thú vừa giúp các em ghi nhớ kiến
thức một cách hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
- Ngoài việc nắm vững chuyên môn còn phải rèn luyện, nghiên cứu
thêm về nghệ thuật sư phạm, tìm tòi các biện pháp gây hứng thú học tập, tạo
một không khí học tập vui vẻ, thoải mái giúp học sinh ngày càng yêu thích bộ
môn Ngữ văn thì việc dạy học chắc chắn sẽ đạt kết quả cao.
- Bên cạnh đó, phải thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp, phát huy thế mạnh của công nghệ thông tin vào dạy học bằng cách
tìm các thông tin mới, hấp dẫn trên mạng internet, đưa vào giáo án điện tử
làm cho các tiết học sinh động, lượng thông tin học sinh thu được nhiều và
chính xác hơn so với phương pháp dạy học truyền thống.

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 15


Nghiên cứu Khoa học Sư Phạm ứng dụng

Trường THPT Gia Nghĩa

Năm 2016-2017


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê A (2004), Phương pháp dạy học văn, NXBGD, Hà Nam.
2. Vũ Dương Quỹ - Lê Bảo (2002), Tác phẩm văn chương trong trường PT những con đường khám phá (tập1, 2), NXB GD, HN.
3. Vũ Dương Quỹ - Lê Bảo (2003), Tác phẩm văn chương trong trường PT những con đường khám phá (tập 3), NXB GD, HN.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông, NXBGD, Phúc Yên.
5. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm và ứng
dụng, Dự án Việt – Bỉ, Thanh Bình.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng,
NXBGD, Thanh Bình.
7. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ
năng môn Ngữ văn 10, NXBGD, Thái Nguyên.
8. Phan Trọng Luận (2004), Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học sư
phạm, Phúc Yên.
9. Nguyễn Khắc Phi (2006), Sách giáo khoa Ngữ văn 10, NXBGD, TP.HCM.
10. Hoàng Tiến Tựu (1983), Mấy vấn đề về phương pháp giảng dạy nghiên
cứu VHDG, NXB GD, HN.
11. Trịnh Xuân Vũ (2000), Văn chương và phương pháp giảng dạy văn
chương, NXB ĐHQG, Tp HCM.

Giáo viên: Đồng Thị Loan

Trang 16



×