Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN Sưu tầm, ứng dụng những thí nghiệm khoa học vui cho trẻ lớp Lá 3 trường mầm non Anh Đào làm quen với khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.24 KB, 28 trang )

PHÒNG GD& ĐT THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON ANH ĐÀO

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG DANH HIỆU
“CHIẾN SỸ THI ĐUA CẤP TỈNH NĂM 2015- 2016”
Phần1: Mở đầu
1.
2.
3.
4.

Họ và tên tác giả: Hoàng Bích Trâm.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Anh Đào.
Lý do chọn đề tài:

“Xung quanh ta có bao điều kì lạ, mà ta mới biết chẳng được bao nhiêu”. Đó là
một câu hát quen thuộc với mọi người. Câu hát đã nói lên thế giới xung quanh ta
rất bao la rộng lớn. Nó bao gồm tất cả sự vật, hiện tượng, cây cỏ, con vật, các
vấn đề về tự nhiên và xã hội, và một kho tàng kiến thức vô tận ảnh hưởng tới sự
tồn tại và phát triển của con người, cho nên con người luôn có nhu cầu khám
phá thế giới xung quanh thông qua các hoạt động để có thể có những hiểu biết
về thế giới, cải tạo thế giới nhằm phục vụ chính cuộc sống của con
người. Nhucầu tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh của con người
đã xuất hiện ngay từ khi còn nhỏ. Từ khi trẻ ra đời đã muốn ngắm nhìn xung


quanh như khi chỉ mới 2 tháng tuổi trẻ đã hứng thú đưa mắt nhìn theo những
quả bóng bay xanh – đỏ treo trước mắt và tò mò đưa tay với, ….. Càng lớn, nhu
cầu đó càng tăng lên bằng việc trẻ luôn đặt ra muôn ngàn câu hỏi: “Tại sao lại
có mưa? Mưa từ đâu rơi xuống? Cây xanh có từ đâu? Vì sao nó sống được? Mây
từ đâu bay đến và sẽ bay về đâu? Những cơn gió bay đi đâu?
?....” Đó chính là lúc nhu cầu khám phá khoa học của trẻ càng cao. Nhưng vì
trẻ nhỏ chưa có vốn sống, vốn kinh nghiệm, sự trải nghiệm còn ít, trẻ
chưa tự khám phá về thế giới xung quanh nên người lớn phải giúp đỡ trẻ,
phải tổ chức, hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt động nhằm cho trẻ làm quen,
khám phá khoa học. Khi trẻ được làm quen với thế giới xung quanh sẽ
1


giúp trẻ tích lũy được kiến thức, kĩ năng về tự nhiên và xã hội, giúp trẻ được
phát triển về các mặt: Đức – Trí - Thể - Mĩ - Lao động. Thông qua việc tổ chức
cho trẻ được hoạt động khám phá, trẻ sẽ được phát triển toàn diện các mặt, nhân
cách được hình thành và phát triển. Đây là mục đích hàng đầu của giáo dục nói
chung và Giáo dục mầm non nói riêng. Bởi vậy, việc trẻ được khám phá khoa
học và môi trường xung quanh là một việc làm thiết thực, rất cần thiết và cần
đưa đến có hệ thống từ độ tuổi nhà trẻ tới các lứa tuổi tiếp theo. Dựa trên đặc
điểm tâm lí, nhận thức của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ Mẫu giáo lớn nói riêng,
các nhà tâm lí học, giáo dục học đã chỉ ra rằng, quá trình khám phá khoa học
được tổ chức mang tính chất khám phá, trải nghiệm theo phương thức “học mà
chơi, chơi mà học”, là phù hợp hơn cả đối với trẻ.
Vì tất cả những những lý do này, tôi luôn mong muốn mình phải làm thế nào để
giúp trẻ học thật tốt bộ môn khám phá khoa học, tôi đã không ngừng suy nghĩ và
sáng tạo, để tìm ra những cách thức, phương pháp giảng dạy và tạo ra môi
trường học tập tốt nhất cho trẻ. Bằng tất cả sự nỗ lực, cố gắng đó, tôi cảm thấy
một phần nào ý nguyện của mình đã thực hiện được. Bản thân là một giáo viên
trẻ yêu thích bộ môn khám phá khoa học. Chính vì vậy tôi quyết định lựa chọn “

Sưu tầm, ứng dụng những thí nghiệm khoa học vui cho trẻ lớp Lá 3 trường
mầm non Anh Đào làm quen với khám phá khoa học ” là tên cho đề tài sáng
kiến kinh nghiệm năm học 2015- 2016.
5. Giới hạn :
- Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong nhiều phạm vi:
+ Tổ chức giờ học khám phá khoa học có sự tương tác giữa giáo viên và trẻ
+ Giờ hoạt động góc: tại góc thử nghiệm hay góc toán.
+ Giờ hoạt động ngoài trời.
+ Hoạt động chiều.
+ Ở nhà của trẻ, với sự gợi ý trước của cô giáo và sự hướng dẫn của cha mẹ hay
là anh chị trẻ.
- Phạm vi áp dụng của SKKN này tương đối rộng nhằm giúp trẻ tò mò, ham học
hỏi, say mê sáng tạo và yêu mến khoa học hơn. Giúp phát huy tính sáng tạo của
2


người dạy và tính chủ động tích cực của người học. Góp phần nâng cao hiệu
quả, chất lượng giáo dục mầm non thông qua việc phối hợp với cha mẹ trẻ. Bên
cạnh đó việc ứng dụng những thí nghiệm mới còn là công cụ hiệu quả cho giáo
viên có thể thiết kế được một bài thuyết trình khoa học, sinh động khi cần thiết.
6. Thời gian nghiên cứu:
- Thời điểm áp dụng SKKN: từ 22. 10 đến 12. 12. 2015
+ 22/10- 24/10/15: nghiên cứu, lựa chọn tên đề tài SKKN
+ 25/10- 27/10/15: đọc, thu thập tài liệu
+ 27/10- 31/10/15: khảo sát đợt 1
+ 01/11- 02/11/15: nghiên cứu lựa chọn biện pháp, cách thức tổ chức, tiến hành.
+ 02/11- 04/11/15: thiết kế 1 số hoạt động, thí nghiệm cho trẻ khám phá khoa
học, lập phiếu khảo sát.
+ 04/11- 22/11/15: khảo sát đợt 2
+ 22/11- 30/11/15: bắt đầu tổng hợp những nội dung viết tay, thông tin, dữ liệu

thu thập được và viết phần hai của SKKN, viết phần kết luận.
+ 04/12- 06/12/15: thu thập thêm một số hình ảnh, thông tin số liệu làm phong
phú thêm cho SKKN.
+ 07/12/ 09/12/15: rà soát, kiểm tra, sửa chữa và hoàn thiện SKKN.
PHẦN II: Nội dung
1. Thực trạng khó khăn, thuận lợi:
a. Thuận lợi:
- Nhà trường trang bị cơ sở vật chất ngày càng đầy đủ, phong phú về chủng loại,
đảm bảo độ bền, an toàn cao cho trẻ tương tác
- Phụ huynh quan tâm đến việc đóng góp nguyên vật liệu để phục vụ cho
việc giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập của con em mình.
- Năm học 2015- 2016, tôi được nhà trường phân công giảng dạy tại lớp Lá 3- là
lớp tiêu biểu cho việc ứng dụng và sáng tạo trong việc giảng dạy bộ môn khám
phá khoa học. Dựa trên những kinh nghiệm quý báu đã được đúc kết khi thực
hiện sang kiến kinh nghiệm này ở năm học trước. Và tôi may mắn được được
nhà trường chỉ định là giáo viên lên tiết cho đoàn tham quan huyện Chợ Mới,
3


tỉnh An Giang dực giờ học tập và rút kinh nghiệm về chuyên đề: “Giáo dục ứng
phó phòng ngừa biến đổi khí hậu. Qua quá trình tổ chức tôi vô cùng hứng thú và
nhận ra tầm quan trọng trong việc giúp trẻ khám phá những hiện tượng tự nhiên
và lồng ghép bảo vệ môi trường cũng như ý thức được tầm quan trọng của việc
biến đổi khí hậu hiện nay, tôi quyết định phải tìm tòi ra nhiều phương pháp dạy
học sáng tạo hơn nữa. Đó chính là những điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài của mình.
b. Khó khăn:
Thực tiễn qua các năm học tôi nhận thấy các giờ học “ Khám phá khoa học” cho
trẻ còn nhiều hạn chế:
b.1 Trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, dụng cũ thí nghiệm chưa phù hợp, chưa lựa

chọn và phát huy tác dụng của đồ dùng dạy học:
Tuy phong phú về chủng loại, đẹp, sinh động và hấp dẫn trẻ quan sát nhưng lại
gặp phải vấn đề một số đồ dung phức tạp sử dụng khó khăn trẻ chưa tương tác
được. Một số đồ dùng học liệu đã cũ, chưa kịp thời sửa chữa. Đã chủ động sáng
tạo đồ dùng đồ chơi tự chế nhưng chưa đảm bảo độ bền cũng như chưa áp dụng
được nhiều cho các hoạt động và các cháu chưa được thường xuyên sử dụng.
Chưa bổ sung kịp thời những học liệu mới kích thích trẻ, chưa phát huy được hết
giá trị sử dụng của các loại đồ dùng đồ chơi khám phá khoa học.

*Bảng khảo sát tình trạng đồ dùng, học liệu phục vụ cho việc tổ chức hoạt
động khám phá khoa học đợt 1 (27/10- 31/10/15)

STT

Số

Tình trạng

lượng

sử dụng
Mới


Nội dung khảo sát

Mức độ
sử dụng
tương tác


4


1 Đồ dùng học liệu trong lớp
70
70% 30%
80%
2 Đồ dùng đồ chơi tự tạo
5
75% 25%
60%
3 Đồ dùng cô cùng trẻ thiết kế
1
68% 32%
60%
4 Đồ chơi ngoài trời
10
60% 40%
75%
b.2 Những thí nghiệm ứng dụng khoa học chưa phong phú, sáng tạo, chưa kích
thích được trẻ trong giờ học:
Những thí nghiệm lặp đi lặp lại tại các góc dẫn đến việc trẻ nhàm chán, chưa
thay đổi hình thức để kích thích được trẻ. Việc ứng dụng thí nghiệm nhiều khi
quá lạm dụng có thể gây ra một số tình huống bất lợi cho tiến trình bài giảng
như là trẻ quá hứng thú nên chỉ tập trung vào thí nghiệm, thời gian của tiến trình
giờ học bị những thí nghiệm chi phối nên rất dễ vượt quá khung giờ cho phép,
các thí nghiệm nhiều khi gặp trục trặc khiến giáo viên bối rối trẻ mất tập trung
…dẫn đến tình trạng việc chủ động điều khiển tiến trình giờ học chưa theo như
ý muốn.
b.3 Bản thân giáo viên chưa cập nhật đầy đủ kiến thức khoa học kịp thời , chưa

đề ra kế hoạch, cách thức tổ chức các hoạt động phù hợp:
Đôi lúc xử lý tình huống chưa phù hợp, do những tri thức còn quá mới mẻ với
trẻ, có những câu hỏi ngây ngô của trẻ mà tôi thật sự không biết giải thích thế
nào cho phù hợp nhận thức của trẻ. Còn rập khuôn và đôi lúc lạm dụng và chưa
phân loại kiến thức trong giờ học sao cho phù hợp với một số đối tượng trẻ.
Chưa kịp thời cập nhật kiến thức mới. Chưa mạnh dạn đề xuất, đưa ra những
kiến thức mới, sáng tạo thu hút trẻ hơn. Nhận thức của trẻ trong lớp vẫn chưa
đồng đều vế chất lượng, số ít còn nhút nhát trong việc tiếp xúc, khám phá các thí
nghiệm các sự vật hiện tượng.
b.4 Hình thức tuyên truyền đến phụ huynh chưa phù hợp:
Chưa biết điều tiết thời gian, thời điểm tuyên truyền để tổ chức hoạt động cho
phụ huynh và các cháu cùng tham gia. Việc tuyên truyền chỉ gói gọn trong phạm
vi mời phụ huynh đóng góc đồ dung, đồ chơi hay nguyên vật liệu mở. Nhận
thức một số phụ huynh về sự phát triển toàn diện của con em mình chưa được
sâu sắc: chỉ quan tâm những hoạt động như làm quen chữ cái, toán… chưa chú
trọng đến bộ môn khoa học. Chưa mạnh dạn trong việc phối kết hợp, các anh chị
5


phụ huynh chỉ biết được những gì con em mình được học chủ yếu thông qua
bảng tuyên truyền và một số hình ảnh đơn thuần. Điều đó làm cho việc ứng
dụng những thí nghiệm vui, dù đã được đưa vào quá trình tổ chức cho trẻ khám
phá KH, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.
2. Giải pháp thực hiện:
Giải pháp 1: Nghiên cứu, sưu tầm thêm 1 số dụng cụ thí nghiệm sáng tạo:
1. Hệ thống bể lọc và giá đỡ:
Gồm bệ lọc và giá đỡ
Hướng dẫn sử dụng: Dùng lọ đựng nước chưa qua xử lý (nước giếng khoan,
nước lẫn than, bùn, đất, cát...), đổ từ từ vào bể lọc nước. Nước sẽ chảy qua các
lớp và xuống dưới đáy của hộp nhựa, xuống đến đáy nước sẽ được dẫn qua ống

nhựa PVC và chảy xuống lọ dùng để chứa nước sạch.
2. Bánh quay nước
Gồm 2 phần: Hộp tạo dòng chảy và hệ thống bánh quay.
Hướng dẫn sử dụng: Khi làm thí nghiệm nước chảy từ cao xuống thấp: Lấy ca
nước đổ từ cao, nước sẽ chảy từ cao xuống thấp và đọng lai một ít ở dưới.
Làm thí nghiệm bánh quay nước: đặt bánh quay vào, đổ nhiều nước từ cao
xuống, nước đập vào cánh làm cho bánh chuyển động, nước chui vào ống theo
vòng quay được đưa lên trên rồi đổ xuống.
3. Máy đa năng sử dụng sức nước
Gồm 4 phần chính: Hệ thống bánh quay nước- Cối giã gạo- Vật được kéo- Máng
hứng nước.
Hướng dẫn sử dụng: Dùng lọ có chứa nước đổ nước lên bánh quay. Lực nước
sẽ làm trục quay. Khi trục quay, một đầu dây dù cuộn vào trục đưa vật được kéo
lên cao, một đầu thanh gỗ ở trục quay đập vào thanh gỗ làm chày, thanh chày
được nâng lên hạ xuống liên tục đập vào cối.
4. Mô hình vòng tuần hoàn của nước
Gồm 3 tầng:
Tầng 1 có dạng hình hộp chữ nhật tượng trưng cho lòng đất, chiếc bát inox to,
tượng trưng cho biển.
6


Tầng 2: Còn gọi là tầng không khí, được tạo bởi 4 chiếc cột trụ bằng gỗ gắn ở 4
góc hình hộp chữ nhật;
Tầng 3: Gọi là tầng mây, ở tầng này ta đặt hộp đựng đá, xung quanh viền ta gắn
những đám mây.
Hướng dẫn sử dụng:
Bước 1: Cho đá vào hộp, đặt đá ở trên tựa trưng cho không khí lạnh ở trên cao.
Bước 2: Cẩn thận đổ nước nóng vào trong bát, đốt nến, cho trẻ quan sát sự bốc
hơi của nước.

Bước 3: Đặt ống dẫn hơi nước vào bên trong hộp, để tập trung hơi nước bốc lên
cao. Sau một khoảng thời gian, nước bốc hơi ngưng tụ, ở đáy hộp đựng đá xuất
hiện những giọt nước nhỏ, kết hợp thành những giọt nước chảy xuống tạo thành
mưa.
Giáo viên và trẻ có thể kết hợp các dụng cụ đã thiết kế theo các cách khác nhau
tùy theo mục đích sử dụng của mình trong các hoạt động học tập và vui chơi ở
trường mầm non, ví dụ: bánh quay nước với máy đa năng sử dụng sức nước,
vòng tuần hoàn với bể lọc… Giáo viên và trẻ cũng có thể kết hợp sử dụng các
bộ phận rời của từng dụng cụ với nhau bởi tính tiện ích của chúng.
* Lưu ý khi lựa chọn và sử dụng trực quan:
Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học chiếm một vị trí rất quan trọng trong
việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức. Bởi lẽ trực quan trong dạy học huy động
được tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức của trẻ. Nhận thức rõ
tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với tiết khám phá khoa học cho nên
khi lập kế hoạch cho mỗi hoạt động tôi đã rất chú ý tới cách thức truyền tải kiến
thức với trẻ đặc biệt đồ dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm mỹ, tính chính
xác và sự sáng tạo từ đó kich thích được sự hứng thú, ham hiểu biết ở trẻ . Tôi
luôn lưu ý tới việc sử dụng đồ đùng trực quan phải phù hợp với nội dung từng
tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học tôi luôn suy
nghĩ và lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích thú …
Ví dụ 1: Khi lập kế hoạch cho trẻ tham quan, quan sát vườn rau tôi đã thực tế
xuống kiểm tra trước đó về độ an toàn, thẩm mỹ ngoài ra còn chuẩn bị thêm
7


những trực quan mới để tạo tình huống , chẳng hạn tôi đặt những chiếc kẹo để
những chú kiến bò đến cho trẻ quan sát và chơi tìm đường về hang kiến. Chỉ cần
đơn giản như vậy nhưng hiệu quả rất cao, các cháu thích thú vô cùng chiều về
còn khoe với bố mẹ: “Hôm nay cô đưa con đi tham quan vương quốc kiến, con
kiến nhỏ xíu màu đen, có hai mắt to trên đỉnh đầu…” Câu nói ngây thơ và niềm

vui trong mắt trẻ đã chứng minh cho sự thành công của tôi. Qua những đồ chơi
được làm khéo léo giống với thực tế sẽ giúp trẻ chú ý quan sát đồ chơi, chơi với
đồ chơi để khám phá những kiến thức về đối tượng. Vì trẻ mẫu giáo có sự tưởng
tượng chưa phong phú, kinh nghiệm sống của trẻ còn ít nên tôi thường xuyên tận
dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ được tiếp xúc với vật thật thì tôi nhận
thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến thức một cách rõ ràng nhất.
Ví dụ 2: Khi tìm hiểu về quả cam tôi dùng quả cam thật cho trẻ quan sát và trải
nghiệm.
- Đây là quả gì? nhìn xem quả cam có hình gì? Màu gì?
- Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì? muốn biết cam có mùi gì hãy đưa
lên mũi ngửi xem nào…Cuối cùng tôi cho trẻ tự lấy dao bổ cam và nếm thử vị
của cam sau đó hỏi trẻ về vị của cam (có trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tôi giải
thích “Qủa cam chưa chín có vị chua, còn quả cam chín có vị ngọt” khi được trải
nghiệm thực tế thì trẻ đã nắm vững những kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua
bài về quả cam tôi không những đã cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về quả
cam mà còn dạy trẻ kĩ năng bổ cam và vứt rác đúng nơi.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và
sáng tạo. Trong tiết dạy tôi không sử dụng một loại đồ dùng từ đầu đến cuối
cũng không sử dụng quá nhiều loại ôm đồm để trẻ khó hiều mà tôi phối hợp các
loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho trẻ không
nhàm chán.
Giải pháp 2. Sưu tầm và tổ chức một số thí nghiệm khoa học vui cho trẻ:
1. Những cái chai ca hát:
* Mục đích:
- Nhận biết không khí rung động tạo thành âm thanh.
8


- Khi thổi vào thuỷ tinh hay thổi ngang qua miệng chai làm cho không khí bên
trong rung động, không khí trong các chai không giống nhau sẽ phát ra các âm

thanh khác nhau.
* Chuẩn bị:
- 4 chai : 1 chai không, 3 chai đựng 3 lượng nước khác nhau, 1 cái muỗng
* Tiến hành:
Bước 1:
- Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị
- Hỏi trẻ: đoán xem cô dùng các đồ dùng đó làm gì.
Bước 2:
-Cô cho trẻ xếp các chai thành hàng. Chai đầu tiên để không. Đổ một ít nước
vào chai thứ 2. Chai thứ 3 cho nhiều nước hơn một tí, chai thứ 4 càng nhiều hơn.
( Có thể làm như vậy với nhiều chai, chai cuối cùng đổ gần đầy miệng )
Bước 3:
- Cho trẻ dùng chiếc muỗng gõ vào các chai hoặc thổi ngang qua miệng chai.
Lắng nghe các âm thanh khác nhau.
- Cô có thể tạo một đoạn nhạc ( âm thanh có tính tiết tấu ) cho trẻ thấy được sự
thú vị của sự rung động trong không khí.
- Cho trẻ thử chơi tạo nhạc.
2. Khám phá không khí :
* Mục đích:
- Cần cho trẻ nhận biết không khí xung quanh
- Trẻ nhận biết nến cháy nhờ có khí ôxi. Khi khí ôxi hết thì nến sẽ bị tắt
* Chuẩn bị:
- Nến, hộp quẹt, đất sét dẻo, chậu nước, vại thuỷ tinh lớn và nhỏ
* Tiến hành:
Bước 1:
- Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị
- Hỏi trẻ: gắn nến lên đĩa bằng cách nào?
- Sau khi gắn xong đặt đĩa nến vào 1 cái chậu thuỷ tinh
9



Bước 2:
- Cô đổ nước vào trong chậu thuỷ tinh. Nến phải cao hơn so với mặt nước. Hỏi
trẻ: vì sao cây nến phải cao hơn mặt nước?( để khi đốt nến lên, nến không bị
nước làm tắt )
- Cô lấy vại thuỷ tinh nhỏ ( cao hơn cây nến ). Gắn vào đầu mép lọ 2 cục đất sét
to. Hỏi trẻ: cô sẽ làm gì tiếp?
Bước 3:
- Cô thắp nến lên.
- Cô đặt lọ úp lọ thuỷ tinh lên cây nến. Dùng bút lông đánh dấu mặt nước dâng
lên trong lọ thuỷ tinh.
- Hỏi trẻ: vì sao phải gắn đất sét vào miệng lọ thuỷ tinh?( để nước tràn vào lọ)
- Cho trẻ quan sát hiện tượng xảy ra: cây nến cháy một lúc rồi sẽ tắt. Và nước
trong lọ sẽ dâng cao lên trong lọ thuỷ tinh
* Giải thích: khi nến cháy,nó chỉ lấy khí oxi trong lọ. Khi khí oxi cháy hết thì
nến tắt, nước bị khí áp bên ngoài đẩy lên trong lọ.
- Cho trẻ thí nghiệm tương tự với lọ thuỷ tinh nhỏ hơn và to hơn. Quan sát và rút
ra kết luận
3. Núi lửa dưới nước:
* Mục đích:
- Trẻ biết phân biệt nước nóng và lạnh
- Nước nóng nhẹ hơn nước lạnh
* Chuẩn bị:
- 2 chai nhỏ trong, 2 sợi dây, 1 vại trong lớn đầy nước, 2 lọ màu thực phẩm
* Tiến hành:
Bước 1:
-Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ. Và có thể đoán xem cô sẽ làm gì với
những dụng cụ này
Bước 2:
-Cho trẻ quan sát nứơc nóng và nước lạnh trong 2 ca nhựa. Cho trẻ phân biệt 2

loại nước trên ( bằng cách: sờ thành ca hoặc quan sát hơi nước từ ca nước nóng
10


bốc lên, hoặc đậy nắp 2 ca nhựa khi mở nắp ra, ca nước nóng sẽ đọng hơi nước
trên nắp ca..)
Bước 3:
- Cô cho trẻ quan sát cô làm:
- Cột sợi dây quanh cổ chai nhỏ. Hỏi trẻ cô cột như thế để làm gì?
- Cô đổ nước lạnh vào đầy cái vại trong lớn
- Cô đổ đầy nước lạnh vào cái chai nhỏ và nhỏ vào vài giọt màu thực phẩm
- Cho trẻ đoán cô sẽ làm gì tiếp
- Cô cẩn thận thả chai nhỏ vào cái vại lớn. Cho trẻ quan sát chuyện gì xảy
ra( nước màu trong cái lọ không tan ra ngoài)
Bước 4:
- Cô làm tương tự cô đổ đầy vào lọ nhỏ thứ 2 nứơc nóng và nhỏ vài giọt màu
thực phẩm
- Và cũng thả từ từ vào vại nước , trẻ sẽ quan sát hiện tượng gì xảy ra (nước
màu trong cái vại nhỏ từ từ dâng lên như 1 núi lửa ) và trẻ đoán xem nó giống
hiện tượng gì trong tự nhiên (núi lửa )
- Hỏi trẻ tại sao nước lạnh trong lọ đầu không dâng lên mà lọ nước nóng nước
màu lại dâng lên?
* Giải thích: nước nóng nhẹ hơn nước lạnh, vì vậy nó dâng lên và nổi trên mặt
vại, Trẻ quan sát tiếp:một lát sau, nước trong 2 vại đều đồng màu với nhau, nước
nóng nguội xuống trộn đều với nước lạnh nên màu hoà
Giải pháp 3. Tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên được tiếp xúc với các sự vật
hiện tượng xung quanh trẻ khuyến khích trẻ nhút nhát, giúp trẻ mở rộng
hiểu biết kích thích ham học ở trẻ:
Làm sao để khuyến khích trẻ nhút nhát tham gia khám phá khoa học, đó hoàn
toàn dựa vào sự khéo léo của người giáo viên, yêu cầu họ phải cực kỳ tâm lý,

nhạy bén và có óc quan sát. Mỗi trẻ đều có tính cách sự nhận thức khác nhau,
người giáo viên phải quan tâm đến cảm nhận, sở thích của mỗi trẻ từ đó đưa ra
cách giáo dục nói chung và lựa chọn những hình thức cho trẻ làm quen với khoa
học sao cho phù hợp. Việc truyền đạt kiến thức cho trẻ phải đi từ dễ đến khó,
11


nâng cao dần yêu cầu đối với trẻ, trong quá trình đó luôn là những lời động viên,
gợi mở và khen tặng đối với trẻ, làm cho trẻ cảm thấy mình là trung tâm, mình
rất quan trọng và mình cần phải thực hiện được... Để làm được việc đó thì cách
tổ chức giờ học dưới hình thức “Học bằng chơi, chơi mà học” luôn hiệu quả với
hầu hết các trẻ. Trẻ tri giác đồ vật, sự vật qua các hình ảnh, vật thật và nếu tổ
chức cho trẻ tri giác quan sát các sự vật dưới nhiều hình thức khác nhau thì trẻ
hứng thú học tập và tiếp thu bài học tôt hơn, bằng kinh nghiệm giảng dạy của
bản thân tôi thấy nếu một tiết học đơn thuần cô chỉ cung cấp kiến thức cô đưa
tranh ra cho trẻ quan sát, đàm thoại và cung cấp kiến thức cho trẻ thì tiết học trẻ
học buồn chán, trẻ không tập trung, nhưng cũng tiết học đó mà thay đổi hình
thức dạy dưới các dạng trò chơi hay các hình thức thi đua trẻ học tốt hơn nhất là
môn khám phá khoa học thì yêu cầu cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện như đồ
dùng dạy học và các không gian để để trẻ được thực hành và trải nghiệm nhiều.
Xuất phát từ tình hình trên tôi luôn luôn đặt ra cho mình là phải luôn đổi mới các
hình thức tổ chức và các thủ thuật khác nhau khi cho trẻ KPKH. Tuỳ vào mỗi
yêu cầu bài dạy tôi tổ chức các dạy tiết học dưới các hình thức khác nhau. Như
với bài cho trẻ quan sát các con vật, các cây, các loại hoa quả thì tôi có thể
chuẩn bị bằng vật thật hoặc tranh ảnh và tổ chức dưới các dạng trò chơi để trẻ
vừa chơi vừa quan sát tri giác các sự vật hiện tượng một cách tôt nhất. Hay tổ
chức cho trẻ làm các thí nghiệm thì tôi chia trẻ về các nhóm để trẻ cùng nhau
làm và khi tiến hành làm thí nghiệm tôi cho trẻ dự đoán hiện tượng gì sẽ sảy ra
trước, trong và sau khi làm thí nghiệm. Như thế sẽ phát huy được tính mò, chủ
động, khả năng tích cực hoạt động và lòng ham hiểu biết của trẻ.

Thông qua các hoạt động hàng ngày của trẻ như giờ đón trả trẻ, giờ dạo chơi
thăm quan, hoạt động ngoài trời và các hoạt động khác. Hàng tháng, trường
Mầm Non Anh Đào luôn tổ chức những buổi tham quan: viện bảo tàng, đi tham
quan doanh trại bộ đội... mỗi tuần tôi tổ chức cho trẻ tham quan các công việc
của bác cấp dưỡng của cô giáo. Đó là những thời gian quý giá nhất để tôi tận
dụng và mở rộng kiến thức cho trẻ. Bên cạnh đó tổ chức cô trẻ cùng nhau lao
động lau chùi dồ dùng đồ chơi,chăm sóc góc thiên nhiên trẻ biết tác dụng của
12


đất và nước đối với cây, giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn. Qua các công việc
này trẻ rất hứng thú tham gia qua đó giúp trẻ hiểu sâu sắc về con người lao
động: Đó là ai? làm gì? ở đâu? Trẻ phải có thái độ như thế nào với người đó và
sản phẩm của họ. trong hoạt động ngoài trời đây là cơ hội trẻ được tiếp xúc với
các sự vật hiện tượng và được trải nghiệm nhiều nhất ở hoạt động này tôi luôn
chuẩn bị tốt các đồ dùng cho trẻ quan sát trực tiếp hoặc qua tranh ảnh
Mặt khác, tôi luôn tận dụng các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể di ễn ra hàng ngày
cho trẻ quan sát và nhận biết các hiện tượng thời tiết như “ nắng, mưa, gió, mây”
và cảnh vật xung quanh trẻ, nhận xét các dấu hiệu đặc trưng của các mùa qua
hình thức giải câu đố về các mùa hay các trò chơi “ hãy nói nhanh hay trò chơi
đúng thứ tự của các mùa” để củng cố hiểu biết của trẻ về các mùa hoặc qua các
buổi làm thí nghiệm như làm thí nghiệm về nẩy mầm của các hạt đậu, bắp…
hoặc thí nghiệm về vật nổi vật chìm dưới nước... Qua đó vừa giúp tôi phân loại
được đối tượng học sinh, phân loại được biện pháp giáo dục vừa khuyến khích
được hầu hết các cháu trong lớp tham gia học tập vừa giúp tôi thuận tiện trong
việc đánh giá các cháu từ đó đưa ra cách thức tổ chức khám phá khoa học hiệu
quả, phù hợp nhất.
Giải pháp 4: Tuyên truyền, phối kết hợp cùng phụ huynh:
Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường mầm non để có sự giáo
dục toàn bộ giữa gia đình và nhà trường là một việc làm hết sức cần thiết tôi

thấy rằng tất cả mọi khó khăn trong học tập không thể thiếu được vai trò giải
quyết khó khăn của phụ huynh vì thế ngay từ đầu năm học để phụ huynh hiểu
thêm về các hoạt động của trẻ trong trường mầm non trường tôi đã tổ chức họp
phụ huynh và tuyên truyền đến các bậc phụ huynh. Bản thân tôi là một cộng tác
viên tuyên truyền của nhà trường ngoài việc tuyên truyền các chuyên đề của nhà
trường giao về lớp tôi đã làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh
như thường xuyên trao đổi về tình hình học tập của trẻ đặc biệt qua các buổi đón
trả trẻ tôi đã trao đổi với các bậc phụ huynh về trang thiết bị đồ dùng đồ chơi mà
nhà trường đã cấp nhu cầu lớp còn thiếu những gì từ đó vân động các bậc phụ
huynh cùng tham gia đóng góp thêm các loại đồ dùng như có phụ huynh đã sưu
13


tầm các loại tranh ảnh về các con vật hoa quả, một số lanh lam thắng cảnh để
ủng hộ, có bậc phụ huynh đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và một số loại cây ăn
quả để trồng ở vườn trường và góc thiên nhiên.
Qua tìm hiểu về nghề nghiệp của bố mẹ trẻ tôi đã nắm được nghề của bố mẹ trẻ
từ đó tôi có kế hoạch gặp gỡ và trao đổi nhờ các bậc phụ huynh sưu tầm những
vật liệu hỏng bỏ đi để gom lại mang về làm đồ chơi như bố cháu Yến Nhi làm
nghề sửa chữa điện nước nhờ anh sưu tầm những cục mam châm những hòn bi
sắt để cho trẻ làm thí nghiệm, bố cháu Trung Kiên làm thợ mộc sưu tầm các khối
gỗ để làm đồ chơi xếp nhà, xếp ô tô...Hàng ngày trước khi dạy một bài tìm hiểu
nào tôi thường xuyên trao đổi với các bậc phụ huynh về bài học ngày hôm nay
về nhà các bậc phụ huynh cùng trò chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung
cấp cho trẻ một số kiến thức để cho trẻ học tập tốt hơn. Có kế hoạch và tham
mưu trước cùng nhà trường khi tổ chức một số giờ học khám phá khoa học mời
một số phụ huynh tham gia dự giờ và học cùng các cháu. Thông báo thời gian
phù hợp để các anh chị sắp xếp thời gian tham dựm thảo luận thống nhất trước
một số nội dung cũng như chuẩn bị đồ dung trực quan, xem xét những góp ý,
giải đáp thắc mắc để hoạt động khám phá khoa học diễn ra trôi chảy. Vận động

các anh chị cùng đi tham gia với các cháu trong những buổi tham quan, sinh
hoạt chuyên môn. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức thông qua trang web của
nhà trường bằng những hình ảnh, video ghi hình những giờ học, hoạt động khám
phá khoa học để phụ huynh nắm rõ những gì con em được học....Nếu phụ huynh
không có điều kiện để tham gia, hướng dẫn cho họ cách thực hiện những thí
nghiệm đơn giản, những dụng cụ khoa học dễ làm để các cháu có thể được học
cùng với gia đình của mình những ngày nghỉ. Tin chắc những biện pháp trên vừa
là sự phối kết hợp hiệu quả giữa giáo viên và gia đình trong công tác chăm sóc,
giáo dục trẻ vừa là sợi dây vô hình gắn kết mối liên hệ giữa trẻ với người thân
trong gia đình, qua đó họ có thể hiểu và đề ra biện pháp giáo dục con em mình
tốt hơn.
* Tính mới của SKKN:

14


Đề tài SKKN này không phải là một đề tài mới, vẫn phát huy kế thừa những ưu
điểm của các giải pháp trước đây. Nhưng cái mới của đề tài là đề xuất thêm một
số thí nghiệm khoa học vui bản thân tôi được đi dự giờ hay tham khảo trên mạng
internet để đúc kết và tạo ra phương pháp riêng cho mình cũng như cách tổ chức
cho cô và trẻ cùng tương tác qua lại, cùng thực hành thí nghiệm trong một số giờ
học.
Những SKKN cùng đề tài trước đây tôi đã tham khảo qua chỉ gói gọn phạm vi
áp dụng trong giờ hoạt động học. Nhưng với SKKN này, phạm vi đó đã được
nhân rộng ra, không gói gọn trong một thời điểm nào cả. Với tiêu chí trẻ có thể
học tập mọi lúc, mọi nơi, vì trẻ " học mà chơi, chơi mà học" trẻ có thể khám phá
ở bất kỳ đâu: có thể là lúc đi dạo công viên, vườn hoa, trẻ có thể gấp thuyền thả
trên mặt nước, dùng một chiếc ống thổi để tạo gió đẩy thuyền đi; hay lúc ra
vườn tưới hoa với bà trẻ có thể tự gieo hạt và tự trồng 1 cây nhỏ, hoặc khi trời
mưa, trẻ có thể kể với bố mẹ về vòng tuần hoàn của nước... Tính mới của đề tài

chính là sự nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những phương pháp giúp trẻ làm
quen với khoa học một cách nhẹ nhàng, đơn giản chủ động nhất và ứng dụng
được mọi lúc mọi nơi. Một cái mới khác đó chính là đề tài này cũng không giới
hạn đối tượng người dạy là giáo viên và người học là trẻ mầm non. Ông bà, cha
mẹ, anh chị hay người thân thậm chí nhóm bạn của trẻ vẫn có thể tham gia "
chơi mà học" cùng với trẻ. Các hoạt động khám phá khoa học không còn tẻ nhạt,
khô khan đối với trẻ mà trẻ tích cực tham gia hoạt động phát huy tính sáng tạo
và khả năng tư duy khi khám phá khoa học cụ thể trẻ có tiến bộ rõ rệt trong từng
hoạt động. Trẻ có kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biét rộng về tự
nhiên cũng như xã hội ... Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ được tầm quan
trọng của việc dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh, cùng phối kết hợp
với cô giáo tạo điều kiện cho trẻ được làm quen với khám phá khoa họcbđạt kết
quả cao nhất, điều đó cũng đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
* Tính hiệu quả:
- Các trò chơi được thiết kế rất dễ thực hiện, việc chuẩn bị dụng cụ đơn giản, ít
tốn kém, đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ.
15


- Các trò chơi có tính mở, hấp dẫn, kích thích được sự tìm tòi khám phá của trẻ,
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích- tổng
hợp, óc phán đoán và khả năng suy luận của trẻ cũng được phát triển.
- Qua các hoạt động khám phá khoa học trẻ được trải nghiệm và tự phát hiện ra
các đặc điểm, mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng xung quanh, tiếp thu các
kiến thức khoa học dễ dàng hơn.
- Nhờ những thí nghiệm, trò chơi trên, giáo viên đã truyền tải được nội dung bài
học một cách hiệu quả, giải thích cho trẻ một cách rõ ràng và thuyết phục về đặc
tính của sự vật hiện tượng, đáp ứng được nhu cầu khám phá của trẻ, vừa kích
thích khả năng tư duy tiềm ẩn trong mỗi cá thể trẻ.
- Qua đó giúp hình thành bước đầu của phẩm chất đạo đức, khuyến khích việc

khám phá khoa học và làm chủ những kiến thức khoa học công nghệ trong thời
đại mới.
* Phạm vi áp dụng:
- Các giải pháp trên đã áp dụng cho trẻ lớp Lá 3- trường Mầm non Anh Đào áp
dụng và có thể áp dụng cho tất cả các trẻ độ tuổi lớp Lá. Một số hoạt động thí
nghiệm đơn giản có thể áp dụng cho độ tuổi lớp Chồi tùy tình hình thực tế.
3. Kết quả thực hiện:
3.1 Đối với chát lượng đồ dùng đồ chơi, dụng cụ thí nghiệm:
- Bảng so sánh khảo sát đồ dùng thí nghiệm của đợt 1 (27/10- 31/10/15 ) so với
đợt 2 (ngày 04/11- 22/11/15 )
SỐ LƯỢNG
ĐỢT 1 ĐỢT 2

TÌNH TRẠNG
ĐỢT 1 ĐỢT 2

STT
NỘI DUNG
1 Đồ dùng học liệu trong lớp
70
85
2 Đồ dùng đồ chơi tự tạo
5
9
3 Đồ dùng cô cùng trẻ thiết kế
1
5
4 Đồ chơi ngoài trời
10
15

- Đồ dùng dụng cụ thí nghiệm mới gây hứng thú, hấp dẫn trẻ

70%
90%
75%
95%
68%
85%
60%
96%
nhiều hơn trong

giờ học. Khi trẻ tương tác, kích thích tư duy, óc quan sát, phán đoán, tìm tòi cách
thao tác với đồ dùng mới. Bên cạnh đó giúp trẻ phát triển các tố chất vận động
tinh. Số lượng, chất lượng đồ dùng đồ chơi phong phú hơn giúp giáo viên lựa
16


chọn được nhiều hoạt động sáng tạo, phù hợp để tổ chức cho trẻ những giờ học
vui tươi, thú vị.
3.2 Đối với trẻ:
- Tiến hành lập kế hoạch và phiếu khảo sát (tại phần phụ lục 2)
- Bảng so sánh kết quả khảo sát trẻ của đợt 1 so với đợt 2:
NỘI DUNG

SỐ TRẺ ĐẠT
ĐỢT 1 ĐỢT 2
1. Biết tên những hiện tượng, sự vật quen
27
30


TỈ LỆ %
ĐỢT 1 ĐỢT 2
90%
100%

thuộc xung quanh
2. Trẻ nói lên ý kiến, nhận xét của mình.
3. Tự tin thực hành thí nghiệm cá nhân và

23
24

30
27

77%
84%

100%
90%

nhóm
4. Nắm bắt được nội dung chính mà bài

28

29

93%


96%

giảng truyền tải
5. Nắm được những kiến thức cơ bản

26

29

86%

96%

thông qua bài giảng
6. Biết ứng dụng vào thực tiễn, thông qua

30

30

100%

100%

trò chơi hay một số hoạt động tạo hình...
7. Thể hiện sự thích thú vui vẻ, tham gia

28


28

93%

93%

giờ học
8. Tích cực xung phong trong giờ học
9. Tự tin tương tác với thí nghiệm
10. Biết phối hợp, giúp đỡ, hướng dẫn

25
28
26

25
26
27

83%
86%
86%

83%
86%
90%

bạn trong giờ học

17



- Làm tăng vốn hiểu biết cho trẻ, các cháu hứng thú tham gia các hoạt động, sáng
tạo trong mọi công việc.
- Chất lượng, kiến thức ở mỗi tiết học truyền đạt đến trẻ cao, hiệu quả giờ học
thay đổi đáng kể. Trẻ tự do khám phá, tìm hiểu và nêu lên những ý kiến cá nhân
của mình với sự khuyến khích, giúp đỡ, gợi ý của giáo viên.
- Trẻ tham gia hoạt động hứng thú, thoải mái, tự nhiên giao tiếp cùng cô, chia sẻ
hiểu biết- hợp tác cùng bạn.
3.3 Đối với giáo viên:
Qua thực hiện một số biện pháp trên tôi đã đạt được kết quả như sau.
- Bản thân tôi linh hoạt, tự tin hơn khi tiến hành hoạt động, bên cạnh đó tôi được
trau dồi kiến thức, kỹ năng, nghệ thuật chăm sóc và giảng dạy trẻ.
- Tạo được môi trường học phong phú với nội dung của từng chủ đề, đồ dùng đồ
chơi và trang thiết bị cũng đã được trang bị đầy đủ hấp dẫn trẻ.
- Các hoạt động khám phá khoa học không còn tẻ nhạt, khô khan đối với trẻ mà
trẻ tích cực tham gia hoạt động phát huy tính sáng tạo và khả năng tư duy khi
khám phá khoa học cụ thể trẻ có tiến bộ rõ rệt trong từng hoạt động. Trẻ có kỹ
năng quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biét rộng về tự nhiên cũng như xã hội
- Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc dạy trẻ làm
quen với môi trường xung quanh, cùng phối kết hợp với cô giáo tạo điều kiện
cho trẻ được làm quen với môi trường xung quanh đạt kết quả cao nhất, điều đó
cũng đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
4. Bài học kinh nghiệm
- Phải lắm vững phương pháp dạy tất cả các bộ môn.
- Vừa kế thừa điểm mạnh của phương pháp dạy học truyền thống vừa phát huy
thế mạnh của khoa học công nghệ mới
- Không quá lạm dụng trò chơi, thực nghiệm quá mức cần thiết.
- Khi thiết kế các bài dạy phải căn cứ vào nhận thức thực tế của trẻ để đưa ra
những trò chơi phù hợp với từng độ tuổi

18


- Luôn bồi dưỡng, không ngừng học tập kỹ năng thực hành xử lý tình huống tốt
hơn. Tham khảo các tài liệu, cập nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên
môn.
- Luôn tìm tòi ý tưởng từ trẻ để đề ra các hoạt động thiết thực và ứng dụng được
ở nhiều hoạt động khác nhau, phù hợp với từng lứa tuổi
* Kiến nghị:
Qua những gì tôi đã trình bày ở trên tôi xin có một số đề xuất sau:
- Cho phép tôi được phổ biến các trò chơi thực nghiệm đã đựơc nghiên cứu trong
phạm vi trường.
- Cần tạo điều kiện để cho giáo viên trong trường đi kiến tập, thăm quan, dự các
lớp tập huấn nhằm tạo cơ hội cho giáo viên chúng tôi có cơ hội học hỏi, trau dồi,
đúc kết đựoc những kinh nghiệm hay , bỏ ích cho bản thân nhằm áp dụng vào
việc dạy và tổ chức các hoạt động vui chơi và học tập được dễ dàng hơn.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, thời gian, đồng thời hướng dẫn giáo viên tích cực
nghiên cứu, sáng tạo các hoạt động mới, hấp dẫn trẻ và có hiệu quả cho việc
giảng dạy thêm phong phú
5. Kết luận:
Thông qua một số hoạt động khoa học đó, tôi đã tạo cho trẻ:
- Sự hứng thú, tò mò, thích khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh.
- Hình thành cho trẻ 1 số kỹ năng, thao tác thử nghiệm trong góc khoa học.
- Trẻ ngày càng có kỹ năng quan sát tốt, biết suy đoán, phán đoán nhằm tìm ra
một kết quả chính xác.
- Không chỉ khám phá trong góc khoa học hoặc trong các hoạt động khoa học mà
cháu còn khám phá, áp dụng và phát hiện được rất nhiều điều qua các môn học
khác.
- Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra trong quá trình học tập và công tác
của bản thân tôi. Tôi xin mạnh dạn trình bày với các bạn đồng nghiệp mong

được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo. Để từ đó bản thân tôi rút ra được những
19


bài học kinh nghiệm sâu sắc hơn khi tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho
trẻ đạt kết quả tốt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

20


Phụ lục 1. Một số Kế hoạch hoạt động tham khảo theo chủ đề để khảo sát

MỤC ĐÍCH
*KT:
- Trẻ biết được
nguyên nhân có
ngày và đêm, nhận
biết được sự khác
nhau giữa ngày và
đêm: đặc điểm bầu
trời, hoạt động của
con người. Biết
được những nguồn
năng lượng sạch:
ánh sáng mặt trời…
*KN:
- Trẻ so sánh được
sự khác nhau giữa
ban ngày và ban

đêm. Cung cấp cho
trẻ vốn từ: bình
minh, hoàng hôn,
đứng bóng…
*TĐ:
- Giáo dục bé biết
bảo vệ sức khỏe
bằng cách làm việc,
sinh hoạt theo lịch
ngày và đêm. Có ý

CHUẨN BỊ
- Cô: Activ
inspire câu
chuyện và
bài giảng.
- Một số
đoạn phim,
dụng cụ thí
nghiệm: quả
địa cầu, đèn
pin…
- Cháu: lô tô,
đồ dùng hóa
trang, trang
trí…
- Nội dung
tích hợp:
+ Âm nhạc:
“Cháu vẽ ông

mặt trời”
+ PTNN:
Truyện: “Sự
tích ngày và
đêm”. Thơ:
“”

HOẠT ĐỘNG HỌC
Khám phá khoa học: Ngày và đêm
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện:
- Kể chuyện “Sự tích ngày và đêm”
- Trò chuyện về câu chuyện.Dẫn dắt vào bài
2. Hoạt động 2: Khám phá ngày và đêm::
* Quan sát và đàm thoại về bầu trời ban ngày:

- Cho trẻ xem phim về cảnh mặt trời mọc:
+ Con nhìn thấy gì trong đoạn phim?
+ Ông mặt trời mọc vào lúc nào?
+ Các con có biết mặt trời mọc ở phía nào và lặn ở phía nào không?
+ Con có nhận xét gì về quang cảnh bầu trời trong đoạn phim?
+ Con nhận biết ban ngày nhờ bộ phận giác quan nào?
+ Con có biết nhờ đâu mà mắt chúng ta có thể nhìn rõ mọi vật không?
- Cho trẻ nhắm mắt, mở mắt và gợi hỏi:
+ Các con nhìn thấy gì ở xung quanh các con?
+ Con hãy kể các hoạt động của con diễn ra vào ban ngày ?
+ Con nhận xét gì về ánh nắng buổi sáng? Nó có lợi ích gì? Đọc thơ “Mặt trời”
+ Vào buổi trưa, khi mặt trời đứng bóng, con thấy ánh nắng mặt trời như thế nào?
Chúng ta có thể nhìn trực tiếp vào mặt trời được không Vì sao?
- Cô cho trẻ xem phim: mây đen kéo đến, bầu trời tối đen, trời chuẩn bị mưa. Cho

trẻ nhận xét về bầu trời lúc này?
- Vào những hôm trời nắng gắt chúng ta có thể nhìn trực tiếp vào ông mặt trời
được không? Vì sao?
+ Khi trời nắng to chúng ta phải làm gì? Cho trẻ chơi trò chơi: Che nắng- Che
mưa.

21

NHẬN XÉT


thức tiết kiệm và sử
dụng hợp lý nguồn
năng lượng sạch.

- Hỏi trẻ thử tưởng tượng cùng cô xem nếu trái đất của chúng ta một ngày không
có mặt trời thì điều gì sẽ xảy ra?
* Quan sát và đàm thoại về bầu trời ban đêm:
- Cho trẻ xem phim về bầu trời ban đêm: cho cô biết bức tranh này vẽ cảnh ban
đêm hay ban ngày? vì sao?
+ Ban đêm có nhìn thấy được mọi vật xung quanh không? vì sao?
+ Để nhìn thấy mọi vật vào ban đêm con người phải nhờ đến gì?
+ Các con nhận biết ban đêm nhờ bộ phận giác quan nào? con thấy trăng giống
hình gì? Trăng đầu tháng như thế nào? Trăng giữa tháng như thế nào? Các con có
biết trăng tròn nhất khi nào không?
+ Ban đêm con người thường làm gì? ở đâu?
- Cho trẻ nghe và làm động tác theo bài hát: Chúc bé ngủ ngon.
*So sánh ban ngày và ban đêm :
- Cho trẻ xem phim :
- Bạn nào có thể nói cho cô biết ngày và đêm có điểm gì giống và khác nhau ?

- Cô củng cố lại
+ Con hãy thử tưởng tượng trái đất của chúng ta nếu một ngày chỉ có ban ngày mà
không có ban đêm thì điều gì sẽ xảy ra?
* Trò chơi chuyển tiếp : « Về đúng nhà »
- Cô phát lô tô về những hoạt động trong ngày của bé.
- Mở nhạc cho trẻ vận động, khi tiếng nhạc dừng, trẻ phải chạy về đúng ngôi nhà
của mặt trang hay mặt trời phù hợp với lô tô của trẻ.
3. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:

- Trò chơi 1 :
- Chia trẻ làm 2 đội chơi : thi nhau trang trí bầu trời ban ngày và ban đêm với
những hình ảnh phù hợp.
- Trò chơi 2 : Hóa trang thành nhân vật bé thích: trăng, sao, bầu trời
- Cô và cháu hát : « Cháu vẽ ông mặt trời »
HOẠT ĐỘNG HỌC- KHÁM PHÁ KHOA HỌC
22


- Khám phá " Sự kỳ diệu của cơn gió"

MỤC ĐÍCH
*Kiến thức :
- Trẻ biết đặc
điểm của gió.
Trẻ nhận biết và
phân biệt được
gió tự nhiên và
gió nhân tạo.
Các hành vi nên
làm khi có gió

bão.
*Kỹ năng :
- Trẻ phân biệt
được tính chất
của gió: Gió
mạnh, gió nhẹ,
gió
lốc….Nói
được tác hại, ích
lợi của gió, cách
đối phó khi có
lốc xoáy, gió
bão.
*Thái độ :
- Giáo dục trẻ
biết ích lợi và
tác hại của gió.
Cách bảo vệ môi
trường để hạn
chế tác hại của
gió để hạn chế

CHUẨN BỊ
* Đồ dùng
của cô:
- Tranh ảnh,
phim để trình
chiếu.
- Đồ dùng thí
nghiệm.

* Đồ dùng
của trẻ:
- Ống hút, ly
nhựa, một số
đồ chơi tạo ra
gió, giấy màu,
ống thổi…
* Tích hợp:
- TC “Gió thổi
cây nghiêng” “
Bốn mùa’
ÂN: “Em là
gió mát”

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
* Ổn định, trò chuyện:
- Chơi “ Gió thổi, cây nghiệng”
- Cô hỏi trẻ:
- Vì sao mà những cành cây nghiêng ngả?
- Vậy khi gió thổi vào rừng cây con có nghe thấy tiếng gì không?...
- Gió thật là kỳ diệu, muốn biết gió kỳ diệu như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu xem nhé.
* Hoạt động 1: Quan sát gió.
- Cô mở trình chiếu về cảnh gió thổi nhè nhẹ để những cánh hoa rung rinh, những chiếc
lá rung rinh….
- Cô hỏi trẻ: Con vừa trông thấy điều gì?
. Gió thổi mạnh hay nhẹ? Gió thổi nhẹ, hoa rung rinh nhẹ nhàng.
- Cô cho trẻ xem tiếp cảnh gió thổi cây nghiêng ngả, lá bay khắp nơi. Hỏi trẻ: Con thấy
gì?
- Vì sao lá cây bay khắp nơi và cây rung chuyển được?
- Gió có ở đâu?- Vậy ai đã làm ra gió?

* Hoạt động 2: Làm thí nghiệm về gió.
- Gợi hỏi trẻ: Có thể tạo ra gió không?
* Cho trẻ thử nghiệm:
1. Cho mỗi trẻ thổi vào cái ống hút được gắn vào chiếc ly, bên trong ly có giấy vụn.
- Yêu cầu trẻ thổi nhẹ và quan sát xem giấy vụn như thế nào? ( nhúc nhích)
- Yêu cầu trẻ lấy hơi thổi mạnh và quan sát xem giấy vụn như thế nào? Vì sao?
+ Khi chúng ta lấy hơi để thổi thì tạo ra gió. Dưới tác động của gió, vật sẽ chuyển động,
gió thổi nhẹ thì những vật sẽ chuyển động ít, gió thổi mạnh thì sẽ làm vật chuyển động
nhiều hơn. Vậy có cách khác để tạo ra gió?
2. Cho trẻ bỏ đồ dùng vào rổ. Và nhắm mắt ngủ xem điều kỳ diệu gì đang xảy ra.
- Cô mở máy quạt (Tốc độ 1) Hỏi trẻ
+ Có nhận thấy gì không? ( Mát…) Vì sao mát? Gió từ đâu? (Từ máy quạt)
- Cô mở máy quạt to hơn, hỏi trẻ thấy thế nào? ( mát hơn hoặc lạnh)
- Tìm hiểu ích lợi của gió:
23

NHẬN XÉT


tác hại của gió.
Biết
gió

nguồn
năng
lượng sạch. Chủ
động bảo vệ bản
thân và người
xung quanh khi
có thảm họa

thiên tai xảy ra.

- Cho trẻ xem tranh để trò chuyện và nhận biết gió có ích lợi rất nhiều cho đời sống con
người: Nó có thể quay các cánh quạt của các cối xay gió giúp chúng ta xay gạo, đẩy
thuyền buồm, thả diều, quay tua bin tạo ra điện. Nó là năng lượng sạch....
- Cho trẻ chơi trò chơi “ Bốn mùa”
- Trẻ chạy về đội hình 3 vòng tròn nhỏ:
+ Nhóm 1: Thổi chong chóng (chong chóng quay)
+ Nhóm 2: Dùng ống thổi cho thuyền chạy trên mặt nước
+ Nhóm 3: Dùng quạt quạt một cái nhà. Cho từng nhóm nhận xét.
- Cô: Theo các con thì gió ngoài tự nhiên có thể thổi bay cái nhà này không?
- Muốn biết điều đó thì chúng ta cùng xem nhé.
- Cô trình chiếu một đoạn gió bão thổi sập nhà, bật rễ cây.
- Hỏi trẻ vì sao ngôi nhà sập được? Do gió ở ngoài tự nhiên, con người khai thác rừng,
chặt cây làm cho gió trở thành lốc xoáy, vòi rồng.
- Cô làm thí nghiệm tạo thành lốc xoáy và mở phim cho trẻ xem lốc xoáy trong tự nhiên
để trẻ so sánh.
Giáo dục trẻ về tác hại của gió bão: Đầu tiên phải thật bình tĩnh, không khóc hay la hét,
luôn nghe theo chỉ dẫn của người lớn. Nếu không có người lớn bên cạnh, con phải bình
tĩnh tìm nơi ẩn nấp. Phải động viên, hướng dẫn các bạn khác nghe theo chỉ dẫn của mình.
Nếu con ở trong nhà thì tìm nơi trú ẩn an toàn có vị trí sát mặt đất nhất.
* Hoạt động 3: Trò chơi củng cố.
- Trò chơi: " Ai nhanh hơn"
- Ở đây cô có nhiều đồ dùng có thể tạo ra gió giúp ích cho đời sống con người. Các con
sẽ thi đua xem đội nào chọn được nhiều đồ dùng đó.
- Gió thôi..Cho trẻ xếp 2 hàng dọc bật qua vạch, chọn đồ dùng có thể
ra gió (Máy sấy tóc, máy quạt, quạt giấy, tờ giấy, ống thổi, cái mũ)….
- Chơi trò chơi : "Cơn bão "
- Kết hợp giáo dục: Ngoài ra muốn giám bớt tác hại của gió cần phải xây nhà chắc chắn,
trồng cây, gây rừng và bảo vệ môi trường. Chủ động nghe dự báo thời tiết, tìm hiểu tác

hại, cách phòng ngừa khi có biến đổi khí hậu...* Kết thúc: Hát: “Em là gió mát”

24


Phụ lục 2. PHIẾU KHẢO SÁT CÁ NHÂN
Trường: Mầm Non Anh Đào

Lớp: Lá 3

Họ và tên:

Ngày sinh:

Thời gian theo dõi, đánh giá:
Người theo dõi, đánh giá: Hoàng Bích Trâm
NỘI DUNG

STT
* TIÊU CHÍ 1: Đối với thao tác tương tác với bài giảng
1
Biết tên những hiện tượng, sự vật quen thuộc
2
3
4

xung quanh
Trẻ nói lên ý kiến, nhận xét của mình.
Tự tin thực hành thí nghiệm cá nhân và nhóm
Nắm bắt được nội dung chính mà bài giảng


5

truyền tải
Nắm được những kiến thức cơ bản thông qua

Đợt 1

bài giảng
* TIÊU CHÍ 2: Đối với việc lĩnh hội kiến thức thông qua bài giảng
6
Biết ứng dụng vào thực tiễn, thông qua trò chơi
hay một số hoạt động tạo hình...
7
Thể hiện sự thích thú vui vẻ, tham gia giờ học
* TIÊU CHÍ 3: Đối với tâm thế khi tham gia hoạt động
8
Tích cực xung phong trong giờ học
9
Tự tin tương tác với thí nghiệm
10 Biết phối hợp, giúp đỡ, hướng dẫn bạn trong
giờ học
TỔNG HỢP
Tỉ lệ %

ĐẠT
KHÔNG ĐẠT
ĐẠT
KHÔNG ĐẠT


Đạt: đánh dấu Không đạt: đánh dấu +
Trên 70%: Đạt
Dưới 70%: Không đạt

25

Kết quả
Đợt 2


×