Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

de va dap an kiem tra hkii sinh hoc lop 10 thpt huynh thuc khang 52979

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.19 KB, 3 trang )

Onthionline.net
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2
NĂM HỌC 2008 – 2009

MÔN SINH HỌC LỚP 10
Thời gian làm bài 60 phút kể cả giao đề

A. PHẦN CHUNG (7,5 điểm) (Tất cả học sinh phải làm phần này)
Câu 1: (2,0 điểm) Hãy nêu một số ứng dụng của quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật.
Câu 2: (1,5 điểm) Thế nào là môi trường nuôi cấy liên tục? Trong điều kiện nuôi cấy liên tục, sự
sinh trưởng của vi sinh vật có xẩy ra pha suy vong không? Tại sao?
Câu 3: (2,0 điểm) Nêu tóm tắt chu trình nhân lên của virut trong tế vật bào chủ? Vì sao mỗi loại
virut chỉ xâm nhập vào một loại tế bào nhất định?
Câu 4: (2,0 điểm) Trình bày các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS? Tại sao bệnh nhân
AIDS ở giai đoạn đầu rất khó phát hiện?

B. PHẦN RIÊNG: (2,5 điểm) (Học sinh ban nào thì chọn phần đó)
I/ Phần dành riêng cho ban KHTN:
Câu 5: Quan sát một nhóm tế bào sinh dục của ruồi giấm (2n = 8). Người ta đếm được 80 NST
kép và các NST của cặp đồng dạng đang tiến lại gần nhau và xẩy ra tiếp hợp.
Hãy cho biết hiện tượng đang xẩy ra tại thời điểm quan sát của nhóm tế bào này, trình bày
đặc điểm của hiện tượng và cho biết có bao nhiêu tế bào tham gia vào quá trình?

II/ Phần dành riêng cho ban KHXH và Cơ bản:
Câu 6: Trình bày những biến đổi của nhiễm sắc thể qua các kỳ của quá trình nguyên phân


……………HẾT……………
Học sinh không được sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm


Onthionline.net
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG

ĐÁP ÁN
Câu
1
(2 điểm)

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2
NĂM HỌC 2008 – 2009

MÔN SINH HỌC LỚP 10

Nội dung
* 10 nâng cao:
- Sản xuất thực phẩm cho người và thức ăn cho gia súc.
+ Lợi dụng hoạt tính phân giải xenlulozơ để tận dụng các bã thải thực vật để trồng nấm
ăn
+ Lợi dụng hoạt tính phân giải tinh bột, prôtêin để sản xuất tương, muối chua rau quả,
sản xuất rượu
- Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Nhờ hoạt tính phân giải của vi sinh vật mà xác các động vật và thực vật trong đất được
chuyển hóa thành chất dinh dưỡng cho cây trồng.
- Phân giải các chất độc.
Một số vi sinh vật có khả năng phân giải các chất độc tồn đọng trong đất như các chất trừ

sâu, chất diệt cỏ, diệt nấm.
- Cải thiện công nghiệp thuộc da
Sử dụng enzim prôtêaza và lipiza từ vi sinh vật để tẩy sạch lông ở da động vật.
- Tạo bội giặt sinh học.
Người ta thêm vào bột giặt một số enzim vi sinh vật như amilaza, prôtêaza, lipaza… để
tẩy sạch các vết bẩn trên quần áo, khăn bàn….
* 10 cơ bản:
- Phân giải prôtêin: để sản xuất nước tương, nước chấm, nước mắm…
- Phân giải polysaccarit
* Lên men lactic: dùng để muối chua rau quả.
* Lên men êtylic:
dùng để sản xuất rượu, bia.
* Phân giải xenlulozơ: dùng để phân hủy rác, xác bả thực vật.
2
- Môi trường nuôi cấy liên tục: là môi trường nuôi cấy vi sinh vật thường xuyên bổ sung
(1,5 điểm) thêm chất dinh dưỡng và rút ra một lượng tương ứng dịch nuôi cấy.
- Không xảy ra pha suy vong.
- Vì môi trường nuôi cấy thường xuyên cung cấp thêm chất dinh dưỡng nên vi sinh vật
sinh trưởng liên tục, không ngừng.
3
- Chu trình nhân lên của virut:
(2 điểm) + Giai đoạn hấp thụ: Gai glycôprôtêin của virut phải đặc hiệu với thụ thể bề mặt của tế
bào thì virut mới bám được vào, nếu không thì virut không bám được vào.
+ Giai đoạn xâm nhập: Virut tiết ra enzim lizôzim hòa tan màng sinh chất của tế bào chủ
tại vị trí tiếp xúc. Sau đó:
• Đối với phagơ: virút bơm lõi axit nuclêic vào tế bào chất, còn bỏ vỏ prôtêin nằm
bên ngoài.
• Đối với virut động vật: virut đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất, sao đó “cởi vỏ”
để giải phóng axit nuclêic
+ Giai đoạn sinh tổng hợp: Virút sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào chủ để tổng

hợp axit nuclêic và prôtêin cho riêng mình.
+ Giai đoạn lắp ráp: Lắp axit nuclêic vào prôtêin vỏ để tạo ra virut hoàn chỉnh.
+ Giai đoạn phóng thích: Virut phá vỡ tế bào chủ để ồ ạt chui ra ngoài.
- Mỗi virut chỉ xâm nhập vào một loại tế bào nhất định do mỗi virut có thụ thể riêng chỉ
thích hợp với thụ thể trên một nhóm tế bào chủ nhất định, còn nếu thụ thể của virut
không thích hợp với thụ thể trên bề mặt tế bào chủ thì virut không bám được.
4
- Các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS:
(2 điểm) + Giai đoạn sơ nhiễm: hay giai đoạn “cửa sổ”: kéo dài từ 2 tuần đến 3 tháng, thường
không biểu hiện triệu chứng hoặc biệu hiện nhẹ.

Điểm
0,5
0,25
0,25
0,5
0,5
0,25
0,25

0,5
1,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1,25
0,25

0,25

0,25
0,25
0,25
0,75

1,5
0,5


Onthionline.net
+ Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài từ 1 đến 10 năm, lúc này số lượng tế bào limphô
T - CD4 giảm dần.
+ Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: các bênh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy, viêm da,
sưng hạch, lao, sút cân, mất trí…. Cuối cùng dẫn đến cái chết
- Bệnh nhân AIDS ở giai đoạn đầu khó phát hiện vì đây là giai đoạn sơ nhiễm hay giai
đoạn cửa sổ, ở giai đoạn này thường không có triệu chứng hoặc biểu hiện rất nhẹ nên
người bệnh không biết và dễ lây nhiễm cho người khác.
5
- Hiện tượng đang xảy ra: các cặp nhiễm sắc thể đồng dạng đang tiếp hợp với nhau tại kì
(2,5 điểm) đầu I của quá trình giảm phân.
Ban
- Đặc điểm của kỳ đầu I:
KHTN
+ Các NST cuộn xoắn và tiến lại gần nhau, bắt cặp với nhau (tiếp hợp) và có thể xảy ra
hiện tượng trao đổi chéo.
+ Màng nhân và nhân con biến mất, trung thể tách đôi thành 2 trung tử, thoi phân bào
xuất hiện.
- Bộ NST của loài 2n = 8, số lượng NST kép là 80  Số tế bào tham gia giảm phân là:

80/8 = 10 tế bào.
6
- Quá trình nguyên phân xảy ra qua 4 kì phân bào và 1 kì trung gian.
(2,5 điểm) - Kì đầu: NST kép bắt đầu co xoắn và hiện rõ dần
Ban
- Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại, xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của tế bào.
KHXH và - Kì sau: NST kép tách nhau ra ở tâm động và di chuyển trên thoi vô sắc về cực tế bào.
Cơ bản
- Kì cuối: NST đơn ở mỗi cực tế bào dãn xoắn trở về dạng sợi mảnh.

0,5
0,5
0,5
0,5
1
0,5
0,5
1
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5



×