Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích thực trạng và giải pháp huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.91 KB, 52 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN_PGD
QUẬN 9


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
-.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
--


.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Ngày …. Tháng 01 Năm 2015
Giám đốc
(ký tên và đóng dấu)

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Cao đẳng Công thương thành phố Hồ
Chí Minh cùng với sự nổ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các
giảng viên khoa Kế Toán - Tài chính Ngân hàng. Em đã tiếp thu và tích lũy rất


nhiều kiến thức. Em đã được thực tập tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển

Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Đông Sài Gòn_PGD Quận 9 để cũng cố những kiến
thức đã học vào thực tiễn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển
Việt Nam Chi Nhánh Đông Sài Gòn - PGD quận 9, TP. HCM đã tạo điều kiện cho
em được thực tập và tích lũy thêm kiến thức tại ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập, cung cấp thông tin tài liệu để em thực hiện đề tài này.
Đặt biệt là thầy Cung Hữu Đức đã tận tình hướng dẫn và góp ý kiến quý báu giúp
em hoàn thành tốt đề tài. Cùng với quý thầy cô khoa Kế Toán - Tài chính Ngân
hàng cùng thầy cô trường Cao đẳng Công thương TP. HCM đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức hay và quý báu trong suốt quá trình em học tập tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này, em đã có nhiều sự cố gắng và nổ lực
nhưng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhân được những ý kiến đóng
góp từ Ban Giám đốc và quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập

Võ Thị Thùy Nhung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
-

TMCP:
Thương mại cổ phần.
CN : Chi nhánh.
CBNV
:
Cán bộ nhân viên.
VNĐ :
Việt Nam đồng.
NHTM

:
Ngân hàng thương mại.
PGD :
Phòng giao dịch.
DVKH
:
Dịch vụ khách hàng.
GDV :
Giao dịch viên.
BIDV :
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam



DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN ĐSG_PGD Quận 9.
Bảng 2.2: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN ĐSG_PGD Quận
Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng/Tổng thu nhập.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm.
Bảng 2.5: So sánh cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm.
Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng của BIDV Đông Sài Gòn_PGD Quậ
n 9(2011 – 2013)
Bảng 2.7. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn gửi tiền giai đoạn 2010 – 2013
Bảng 2.8: So sánh cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn gửi tiền giai đoạn 2010 – 2013
Bảng 2.9: Tổng dư nợ/ Nguồn vốn huy động
Bảng 2.10: Vốn huy động/Tổng nguồn vốn
Bảng 2.11: Vốn huy động không kỳ hạn/Tổng vốn huy động
Bảng 2.10: Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng vốn huy động

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN ĐSG_PGD Quận 9.
Biểu đồ 2.2: Thu nhập từ hoạt động tín dụng/Tổng thu nhập
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng của BIDV Đông Sài Gòn_PGD
Quận 9 (2011 – 2013)
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn gửi tiền (2010 – 2013)
Biểu đồ 2.6. Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động
Biểu đồ 2.7. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Biểu đồ 2.8. Vốn huy động không kỳ hạn/Tổng vốn huy động
Biểu đồ 2.9. Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng vốn huy động

MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần
đây hệ thống ngân hàng nói chung và Hệ thống các Ngân hàng thương mại nói riêng
đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển
kinh tế. Tuy nhiên để tạo được những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác
huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi
các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
này.
Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các
tiêu chí đánh giá công tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn
để tài trợ cho các danh mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn
có chi phí hợp lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt
các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Ngân Hàng

TMCP Đầu Tư và Phát Triển hướng đến trở thành một trong những ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam; hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại
trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ
năng lực canh tranh với các ngân hàng trong nước và cuộc cải cách nền kinh tế đất
nước .
Tính bức xúc trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại
nói riêng và nền kinh tế nói chung cũng như nhu cầu về vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang theo đuổi chính là
động lực cho em chọn nghiên cứu về đề tài: “Phân tích thực trạng và giải pháp
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Đông Sài
Gòn_PGD Quận 9” cho chuyên đề thực tập của mình trong thời gian thực tập tại
ngân hàng TMCP ĐT & PT chi nhánh Đông Sài Gòn.

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 8


2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của hoạt động huy động vốn trong ngân hàng
thương mại.
Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát triển chi nhánh Đông Sài Gòn_PGD Quận 9.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phân tích thông tin thu thập được thông qua nhiều nguồn như tham
khảo ý kiến các nhân viên trong ngân hàng,đọc tìm hiểu các văn bản tại đơn vị thực
tập,các báo cáo tại đơn vị,và qua quá trình quan sát thực tế.
4. Phạm vi của đề tài

Không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
triển chi nhánh Đông Sài Gòn_PGD Quận 9.
Thời gian: Đề tài chỉ sử dụng số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2013
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐầuTư và Phát triển chi nhánh Đông Sài Gòn_PGD Quận 9.
5. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề chia làm 3 chương bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
ĐT & PT chi nhánh Đông Sài Gòn_PGD Quận 9.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
TMCP ĐT & PT chi nhánh Đông Sài Gòn_PGD Quận 9.
Do khả năng lý luận và nhận thức về một vấn đề còn hạn chế, đây lại là một đề
tài khó, chính vì vậy bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Mong thầy cô phê bình, góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 9


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
“NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền

đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo định nghĩa trên vai trò chính của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính
với chức năng huy động những khoản tiền tiết kiệm, nhàn rỗi trong dân cư và cho
vay đối với nền kinh tế nhằm biến chúng thành những khoản tiền đầu tư. Ngoài
chức năng trên NHTM còn có những chức năng: thanh toán, bảo quản tài sản…
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
NHTM được xem là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, với
chức năm là trung gian tín dụng. Các NHTM vừa là chủ thể đi vay nhưng cũng vừa
thực hiện cho vay. Từ đó, nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của NHTM là nghiệp vụ
huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn. Thông qua hai nghiệp vụ này ngân hàng
đã cung cấp các dịch vụ trung gian khác.
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng của một ngân hàng. Để tạo
nguồn vốn cho mình các ngân hàng thực hiện huy động vốn sau:
-

Vốn chủ sở hữu: nguồn này được hình thành từ đóng góp của các cổ đông và các
quỹ của ngân hàng hình thành trong quá trình kinh doanh thể hiện dưới hình thức
lợi nhuận không phân chia.
- Hoạt động huy động tiền gửi: Là việc ngân hàng huy động nhận tiền gửi, tiền nhàn
rỗi trong dân cư nhằm mục đích thanh toán, hưởng lãi của các cá nhân, hộ gia đình.
- Hoạt động đi vay: Là hoạt động ngân hàng tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ
chức tín dụng, vay trên thị trường tiền tệ, vay NHNN dưới hình thức tái chiết khấu,
vay có bảo đảm…. mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn của NHTM khi họ
không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Ngân hàng cũng có thể huy
SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 10



động bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Ngân hàng sử dụng cách này để thu hút
các khoản vốn có tính chất dài hạn với ngân hàng vào nền kinh tế. Ngoài ra, nghiệp
vụ này còn giúp NHTM tăng cường tính ổn định của đồng vốn trong hoạt động
kinh doanh của mình.
- Hoạt động huy động vốn khác: NHTM có thể tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm
đại lý hay uỷ thác vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi
nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của
ngân hàng trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng đồng thời
đây cũng là hoạt động trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các nguồn vốn mà
NHTM có được đều phải mất chi phí và do đó ngân hàng phải thực hiện nghiệp vụ
sử dụng vốn một cách an toàn và hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn, đủ bù đắp chi phí
và có lãi. Trong ngân hàng có các hoạt động sử dụng vốn sau:
1.1.2.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ:
Với mục đích đảm bảo an toàn khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng,
nghiệp vụ ngân quỹ được thể hiện qua các khoản mục sau:
-

Tiền mặt tại quỹ: Bao gồm tiền giấy, tiền kim loại có tại kho ngân hàng. Nhu cầu
dự trữ tiền mặt cao hay thấp là tùy thuộc quy mô hoạt động, nhu cầu rút tiền mặt

-

của khách hàng và tính chất thời vụ trong năm.
Tiền gửi tại ngân hàng khác: Các ngân hàng có thể mở tài khoản lẫn nhau để đổi lấy
những dịch vụ khác nhau như: trung gian thanh toán cho khách hàng, giao dịch

-


ngoại tệ, mua bán chứng khoán…
Tiền gửi tại ngân hàng Trung ương: Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định
của ngân hàng Trung ương và tiền gửi thanh toán. Mức tiền gửi dự trữ bắt buộc
trong từng thời kỳ thường chiếm tỷ lệ từ 10 – 35% trên nguồn vốn huy động. Dự trữ
bắt buộc vừa là một biện pháp để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
vừa là một trong những công cụ điều tiết cung cầu tiền tệ trong quá trình thực thi
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Các bộ phận trên hình thành nên phần dự trữ của các NHTM. Mặc dù dự trữ
của NHTM không tạo nên lợi nhuận nhưng nó đảm bảo khả năng thanh toán và các
nghĩa vụ tài chính khác cho ngân hàng. Nó hạn chế nguy cơ rủi ro thanh khoản, góp
SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 11


phần nâng cao uy tín của ngân hàng, tạo nên nền tảng vững chắc cho khả năng sinh
lời của ngân hàng.
Chứng khoán: NHTM nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa
dạng hóa tài sản. Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán có thể là chứng khoán của
chính phủ, của địa phương, chứng khoán của các ngân hàng khác, của công ty tài
chính hay doanh nghiệp phát hành. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại
thu nhập cho ngân hàng và có thể bán được để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết.
Trong đó chứng khoán ngắn hạn của chính phủ thường được xếp hàng đầu trong số
các chứng khoán thanh khoản, được giữ như một tài sản đệm cho ngân quỹ: chúng
sinh lời cao hơn ngân quỹ và khi cần có thể bán để chi trả như ngân quỹ. Chứng
khoán chính phủ có thời gian đáo hạn dài, chứng khoán trung và dài hạn của các
công ty có tỷ lệ sinh lời cao ngân hàng thường nắm giữ đến ngày đáo hạn để hưởng
lợi. Ngân hàng cũng nắm chứng khoán công ty để thực hiện quyền tham dự, kiểm
soát hoạt động công ty.
1.1.2.2.2.Nghiệp vụ tín dụng:

Đây là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng xã hội. Nghiệp vụ này sử dụng lượng vốn lớn nhất và tạo
lợi nhuận nhiều nhất, khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có thể kiểm soát trực
tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Có nhiều hình thức phân loại tín
dụng.
-

Theo thời gian: có tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.
+ Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định
như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn.
+ Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân
bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
+ Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản
cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Tín dụng ngắn hạn tại các
NHTM thường chiếm tỷ trọng cao hơn tín dụng trung và dài hạn.
-

Theo hình thức tài trợ: Tín dụng được chia thành

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 12


+ Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó ngân
hàng mua những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán với giá trị bằng giá trị
thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Đến thời hạn thanh
toán thương phiếu ngân hàng sẽ đòi người mắc nợ theo giá trị của thương phiếu.
+ Cho vay ứng trước: Là một hình thức cho vay được thực hiện trên cơ sở

hợp đồng tín dụng, trong đó người đi vay được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
trong một thời gian nhất định. Để thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng mở cho khách
hàng một tài khoản, chuyển số tiền cho vay vào tài khoản để khách hàng sử dụng
theo nhu cầu.
+ Cho vay thấu chi: Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện
trên cơ sở hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể sử dụng một số tiền trong một thời
hạn nhất định vượt quá số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.
+ Để đa dạng hóa nghiệp vụ tín dụng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng ngân hàng còn có các hình thức cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp…
-

Theo tài sản đảm bảo: Có các loại tín dụng sau
+ Nghiệp vụ cho vay cầm cố: Ngân hàng có thể cho vay khi người đi vay có
tài sản cầm cố tại ngân hàng dưới các hình thức như: tài sản là động sản, các chứng
từ có
+ Nghiệp vụ cho vay thế chấp tài sản: Ngân hàng cho vay trên cơ sở người đi
vay mang các giấy tờ sở hữu các loại tài sản là bất động sản để thế chấp vay vốn.
Nghiệp vụ này cũng tương tự như nghiệp vụ cho vay cầm cố nhưng khác ở chỗ là
trong suốt thời hạn cho vay tài sản thế chấp vẫn được người đi vay sử dụng, ngân
hàng chỉ nắm giữ hồ sơ gốc.
+ Nghiệp vụ cho vay không cần tài sản đảm bảo (tín chấp): Có thể được cấp
cho các khách hàng có uy tín thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình
hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa hoặc món vay tương
đối nhỏ so với vốn của người vay.
+ Ngoài ra còn có các hình thức phân loại tín dụng khác như: theo ngành
kinh tế có tín dụng công, nông, lâm, ngư nghiệp; theo mục đích là sản xuất hay tiêu
dùng…

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG


Page 13


1.1.2.2.3. Nghiệp vụ đầu tư:
Bộ phận vốn được ngân hàng sử dụng phải có tính ổn định cao, chủ yếu là vốn
tự có. Các hình thức đầu tư phổ biến như: liên doanh, đầu tư chứng khoán. Nghiệp vụ
này còn góp phần nâng cao năng lực thanh toán của ngân hàng và bảo toàn được ngân
quỹ.
1.1.2.2.4. Nghiệp vụ sử dụng vốn khác:
Đối với ngân hàng mới thành lập phải dành một phần vốn cần thiết để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, phương tiện làm việc của ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động, ngân hàng luôn phải quan tâm đổi mới công nghệ, cơ sở vật chất tương ứng với
quy mô kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ khách khàng, hội nhập với tiến
trình phát triển của thế giới. Đồng thời ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo, khen thưởng
nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp và khuyến khích tinh thần làm việc của
cán bộ nhân viên.
1.1.2.3. Các nghiệp vụ trung gian
Nghiệp vụ trung gian chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng là trung
gian thanh toán. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở
hầu hết các quốc gia. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh
toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các dịch vụ của ngân hàng cũng phát
triển theo để đáp ứng nhu cầu càng phong phú đa dạng của khách hàng. Qua
việc thực hiện các dịch vụ trung gian: tư vấn, môi giới, ủy thác, bao thanh toán,
đại lý bảo hiểm, mua bán ngoại tệ ngân hàng được hưởng thu nhập từ phí hoặc
hoa hồng. Các dịch vụ tiện ích như cho thuê két sắt, bảo quản vật có giá, đổi
tiền cũng góp phần tăng thu nhập từ phí dịch vụ cho ngân hàng.

Các hoạt động trung gian phản ánh mức độ phát triển của ngân hàng.
Việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng sẽ làm tăng thu nhập cho
ngân hàng, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Thực hiện tốt các
hoạt động này, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, điều đó cũng
tạo điều kiện phát triển hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng.
SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 14


Đồng thời với các hoạt động trung gian này, NHTM góp phần làm tăng khả
năng chu chuyển của đồng vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết
kiệm được chi phí lưu thông trong xã hội.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc sở hữu của các chủ ngân hàng. Tuy chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh, nó là căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân
hàng, là nguồn có thể sử dụng lâu dài hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:
-

Nguồn vốn hình thành ban đầu (vốn tự có ban đầu)
Vốn này được hình thành khi ngân hàng mới bắt đầu hoạt động. Số lượng vốn này
tùy theo năng lực tài chính và tính chất sở hữu. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn
do cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì do ngân sách nhà nước
cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp thông qua mua các cổ phần
(hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp
vốn…


-

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
+ Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng
gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Thường
những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận có thể cao
hơn so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
+ Vốn của chủ còn được bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm hoặc được
cấp thêm… để mở rộng quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng
yêu cầu gia tăng vốn của chủ do NHNN quy định.
+ Ngân hàng có thể gia tăng vốn của chủ từ các quỹ: Ngân hàng thường lập nhiều
quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng.
• Quỹ dự phòng tổn thất: quỹ này được trích lập hàng năm và được tích lũy lại

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 15


nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.
• Quỹ bảo toàn vốn: nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm
phát.
• Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa
thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
+ Ngoài ra ngân hàng thường trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như quỹ khen
thưởng, quỹ đào tạo, quỹ phúc lợi, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới…
+ Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu. Một

số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các khoản vay trung và dài hạn của ngân
hàng có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần là một bộ phận của vốn chủ sở hữu của
ngân hàng. Do nguồn này có thể sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có
thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM. Nó không những
tạo cảm giác an tâm cho người gửi tiền mà còn tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt
động ngân hàng. Bởi nếu quy mô vốn của chủ lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm
thấy an tâm hơn về ngân hàng (với các điều kiện khác là như nhau). Mặt khác để hoạt
động, điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu ban đầu (vốn pháp
định). Số vốn này trước hết để mua sắm hoặc thuê trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá
trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng như cho
vay, mua bán chứng khoán…
1.2.1.2. Vốn nợ
Là nguồn chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng bao gồm tiền gửi, tiền vay
và các nguồn vốn khác.
1.2.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm thu hút vốn từ bên ngoài
phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thông qua nghiệp vụ này sẽ hình thành nên
nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng.
Ngoài lợi nhuận giữ lại ngân hàng thường huy động những nguồn vốn sau.
1.2.2.1. Phát hành cổ phiếu
Để huy động vốn các NHTM cổ phần có thể phát hành cổ phiếu nhằm mở
rộng quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiệt bị hay để đáp ứng yêu cầu gia
tăng vốn của chủ do NHNN quy định. Tuy nhiên việc huy động vốn bằng cách này
không phải là việc làm thường xuyên và dễ dàng đối với các ngân hàng. Việc phát
SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 16



hành cổ phiếu với số lượng và mệnh giá như thế nào cần phải được xem xét kỹ
lưỡng bởi hội đồng quản trị và phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông
qua. Thông thường thì những cổ phiếu của những ngân hàng cổ phần lớn có uy tín
được ưa chuộng hơn là cổ phiếu của những ngân hàng cổ phần vốn nhỏ và không
nổi tiếng.
1.2.2.2. Huy động tiền gửi
Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có vai trò chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm:
-

Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có
thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng,
hoặc chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với khoản tiền gửi này, mục
đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các
khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy nó còn được gọi là tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi không kỳ hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngoài chi phí trả lãi, còn có chi phí
phát sinh trong hoạt động phục vụ thanh toán.
Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực
hiện tốt các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn
sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều
kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.

-

Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo
kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho
nên ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động

được thời gian. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa
thuận giữa hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng. Để
mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất ngân hàng có thể thực hiện một số
biện pháp nhằm tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách
hàng rút trước hạn hoặc xổ số trúng thưởng...
SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 17


Song đối với các khoản tiền gửi khách hàng rút ra trước hạn, ngân hàng
thường áp dụng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi suất của tiền gửi không kỳ
hạn. Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhìn chung không được phát hành séc hoặc sử
dụng dịch vụ ngân hàng từ tài khoản này. Ngân hàng được toàn quyền sử dụng
lượng vốn này trong thời hạn khách hàng gửi tiền nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn
này là rất cao.Tuy nhiên chi phí huy động của loại vốn này lại khá đắt vì lãi suất huy
động cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
-

Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng để
được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Là loại
tiết kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút
tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi.
Ở Việt Nam hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều
lần và rút ra bất cứ lúc nào, ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng nhân
với lãi suất, lãi được nhập gốc hàng tháng.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. Tuy nhiên nếu khách hàng có nhu cầu rút trước thời hạn có thể

được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp. Nếu đến hạn người gửi không có nhu
cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục được hưởng lãi kỳ
tiếp theo.
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn, người tham gia ngoài việc được ngân hàng trả lãi còn được ngân hàng cấp tín
dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu
cầu tiêu dùng.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch. Chúng
có cùng tính chất là được hưởng lãi cao và chủ tài khoản không được phát hành séc.
Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến
khích người dân thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng
mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 18


hấp dẫn. Với hình thức tiền gửi này, người gửi tiền nhận được sổ tiết kiệm. Tuy sổ
tiết kiệm này không được dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ song có thể thế
chấp để vay vốn ngân hàng.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM này có
thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô nguồn tiền này không lớn.
Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi là phải được thanh toán khi khách hàng yêu
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn. Quy mô của tiền gửi rất
lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm 65 -70% tổng nguồn vốn
và được huy động thường xuyên. Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền
gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Ở nhiều nước, ngân hàng phải mua bảo hiểm
cho tiền gửi. Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động

về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu,…Việc huy động tiền gửi chịu sự ảnh
hưởng của các yếu tố như địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm,
phương thức huy động, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng,…
1.2.2.3. Vốn vay
Các NHTM có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ương, các NHTM hoặc các
trung gian tài chính khác và vay từ công chúng dưới các hình thức:
-

Vay Ngân hàng Trung ương
Bất kỳ NHTM nào khi được Ngân hàng Trung ương cấp giấy phép hoạt động
đều được vay vốn tại Ngân hàng Trung ương trong trường hợp cần bổ sung vốn khả
dụng. Nghiệp vụ vay vốn này được Ngân hàng Trung ương thực hiện dưới hình
thức phổ biến là tái cấp vốn, bao gồm tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho
vay cầm cố, thế chấp. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của Ngân
hàng Trung ương, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó, các Ngân
hàng Trung ương điều hành việc vay mượn này một cách chặt chẽ, các NHTM phải
thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.

-

Vay các tổ chức tín dụng khác
Qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả
SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 19


dụng trong thời gian ngắn, các ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ
các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích
điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên

tục trong hệ thống ngân hàng.
-

Phát hành các chứng từ có giá (Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu)
Ngân hàng chủ động phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu ngân hàng để huy động vốn nhằm thực hiện các dự án đầu tư đã định. Việc
huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng từ có giá được thực hiện theo hai
phương thức: phát hành theo mệnh giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá
được ghi trên bề mặt chứng từ); phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi trước,
người mua sẽ trả một số tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng).
Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo, những ngân hàng có uy tín hoặc
trả lãi suất cao hơn sẽ vay mượn được nhiều hơn. Khả năng vay mượn còn phụ
thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính tạo khả năng chuyển đổi cho
các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
1.2.2.4. Các nguồn vốn khác
Khi ngân hàng có những mối quan hệ quốc tế rộng lớn còn có thể tranh thủ
các khoản vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Bao
gồm các nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn vốn khác…
1.3. Vai trò vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là một trung gian tài chính và thông qua hoạt động của mình,
ngân hàng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Bằng phương
thức huy động các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi của các tầng
lớp dân cư để đáp ứng các yêu cầu về sử dụng vốn của các chủ thể có dự án hoặc kế
hoạch sử dụng vốn hiệu quả. Sự kết hợp các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn
với các dịch vụ trung gian, ngân hàng đã tập hợp và phân bổ các nguồn lực trong
nền kinh tế một cách hiệu quả, đồng thời giảm thiểu chi phí vốn cho nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn của NHTM đã đem lại thu nhập cho những người
gửi tiền và làm đa dạng hóa thêm danh mục đầu tư của những người có tiền. Gửi
tiền vào ngân hàng được đánh giá là một trong những sự lựa chọn an toàn và có tính

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 20


sinh lời thông qua việc nắm giữ các trái phiếu, kỳ phiếu hay sổ tiết kiệm tiền gửi
của ngân hàng.
Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn của NHTM cũng góp phần
hình thành nên tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của các doanh nghiệp. Nó buộc các doanh
nghiệp phải hoạt động với tỷ suất lợi nhuận lớn hơn so với lãi suất huy động của các
ngân hàng; là cơ sở tham chiếu để cá nhân, tổ chức lựa chọn nên tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.
Sự phát triển của ngân hàng về quy mô, uy tín, công nghệ, mạng lưới chi
nhánh… được coi là tấm gương phản ánh sự phát triển kinh tế của một nước. Một
nền kinh tế phát triển là ở đó ngành dịch vụ phát triển và một trong những lĩnh vực
dịch vụ đi đầu đó là dịch vụ ngân hàng. Huy động vốn là một trong các hoạt động
thu hút khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp xúc, sử
dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình. Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động.
Ngân hàng là một trung gian tài chính đi vay để thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng giúp ngân hàng thực hiện
các hoạt động kinh doanh của mình. Quy mô, cơ cấu vốn huy động sẽ trực tiếp
quyết định đến quy mô và cơ cấu tín dụng của NHTM. Các ngân hàng không thể
cho vay dài hạn với quy mô lớn trong khi vốn huy động nhỏ và thời hạn ngắn.
Thông qua hoạt động huy động vốn cũng thể hiện uy tín, quy mô, sức cạnh
tranh của NHTM trên thị trường. Bởi vốn huy động trên tổng nguồn vốn là một
trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Một ngân hàng
có nguồn vốn ngày càng gia tăng (đặc biệt là vốn dài hạn) khẳng định uy tín và sức

cạnh tranh của mình.
Huy động vốn giúp tăng cường mở rộng mối quan hệ giữa ngân hàng với
ngân hàng và với các tổ chức tài chính khác trong nền kinh tế. Sự liên kết, điều hòa
vay mượn các nguồn vốn lẫn nhau sẽ làm gia tăng vòng quay của đồng tiền, tăng
hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Các ngân hàng dư thừa vốn tạm thời sẽ có
cơ hội cho các ngân hàng thiếu vốn tạm thời vay để lấy lãi.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn trong NHTM
1.4.1. Tổng dư nợ/Nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 21


Nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ trên vốn huy động: chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của
ngân hàng, nếu chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này
càng lớn khả năng huy động vốn của ngân hàng càng thấp và ngược lại, chỉ tiêu này
càng nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả.
1.4.2. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với NHTM thì
chỉ tiêu này lớn hơn 70% là tốt. Chỉ số này co ý nghĩa giúp cho các nhà phân tích
xác định rõ khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM. Chỉ số này
càng lớn thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng cao.

1.4.3. Vốn huy động không kì hạn/Tổng nguồn vốn huy động
Vốn huy động không kỳ hạn

VHĐKKH/TVHĐ =

x 100%

Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
vốn huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu
ra của tổ chức tín dụng càng cao, từ đố làm gia tăng lợi nhuận của tổ chức tín dụng.
1.4.4. Vốn huy động có kì hạn/Tổng nguồn vốn huy động
VHĐCKH/TVHĐ

VHĐ có kỳ hạn
=
Tổng nguồn vốn huy động

x 100%

Tỷ lệ này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Tỷ cố này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức tín dụng cho vay.

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 22


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN


2.1.

Sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển CN Đông Sài
Gòn_PGD quận 9.

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của NH TMCP ĐT v à PT chi nhánh
Đông Sài Gòn_PGD Quận 9
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP ĐT và PT chi nhánh ĐSG_PGD
Quận 9
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Đông
Sài Gòn được thành lập theo quyết định số 333 của HĐQT và chính thức đi vào
hoạt động ngày 15/01/2005, thành lập từ phòng giao dịch của BIDV chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1, với tên gọi ban đầu là
BIDV chi nhánh Thủ Đức. Ngày 07/12/2007 chính thức đổi tên thành BIDV chi
nhánh Đông Sài Gòn.
PGD quận 9 trực thuộc chi nhánh BIDV Đông Sài Gòn đặt tại số 98 – 100 Lê
Văn Việt, phường Hiệp Phú là khu vực có ý nghĩa chiến lược đối với cả quận 9, là
nơi tập trung hầu hết cơ sở kinh doanh sản xuất, trường đại học cao đẳng, là nơi có
mật độ dân số đông với nhiều thành phần khác nhau. Vì thế trong nhiều năm liền,
PGD quận 9 đã đạt nhiều danh hiệu “Lá cờ đầu” do Giám đốc CN BIDV trao tặng.
Đó là một động lực để thúc đẩy đội ngũ cán bộ PGD quận 9 ngày càng phát huy
tinh thần, nhiệt huyết công việc, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của PGD
cũng như sự phát triển của chi nhánh Đông Sài Gòn.
* Lĩnh vực hoạt động
SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 23


- Ngân hàng: BIDV chức năng như một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu

của các dịch vụ tài chính, môi giới, cho vay hợp vốn và tư vấn, hiện đại, sản phẩm
ngân hàng thuận tiện.
- Bảo hiểm BIDV cung cấp sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế để
phù hợp với gói tổng thể cho khách hàng của BIDV.
- Cổ: BIDV cung cấp một loạt các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư
với khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính BIDV bao gồm cho thuê tài chính, kinh doanh chứng
khoán và góp vốn với mục đích thiết lập ở các công ty đầu tư cho dự án; Đặc biệt,
nó đóng một vai trò chủ đạo trong việc điều phối dự án trọng điểm của đất nước
như công ty cổ phần Hàng không cho thuê (VALC) Công ty phát triển đường cao
tốc (BEDC), Đầu tư, sân bay quốc tế Long Thành ...
*Các sự kiện nổi bật
- Kết nối huyền thoại với thẻ đồng thương hiệu BIDV Manchester United.
- BIDV được vinh danh và trao tặng kỷ niệm chương”Vì sự nghiệp xóa đói
giảm nghèo”.
- BIDV tài trợ xây dựng và nâng cấp trường Tiểu học Võ Nguyên Giáp và
trường trung học tại tỉnh Điện Biên.
• Về cơ cấu tổ chức (vì là PGD nên các phòng ban được gọi là tổ):

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 24


GIÁM ĐỐC.

GIÁM ĐỐC.
TÍNPHÓ
DỤNG


PHÓ
GIÁMDỊCH
ĐỐC.
GIAO

KHÁCH HÀNG
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Bên cạnh những thành công vô cùng vẻ vang mà PGD đã giành được thì
cũng đã trãi qua những khuyết điểm bên trong, thông qua những lần phê bình, tâm
sự của ngân hàng BIDV CN Đông Sài Gòn, Giám đốc, cấp dưới, khách hàng thì
ngân hàng mới có thể dần hoàn thiện hơn về tất cả các mặt, không nhắc chi xa trong
năm vừa qua, kết quả xếp loại năm 2013 của PGD đã có một sự thay đổi nhẹ về vị
trí xếp hạng, thế nhưng đó không phải là vấn đề làm cho ngân hàng phải giảm ý chí
mà đã trở thành động lực vô cùng lớn sau khi thất bại, để chuẩn bị một tinh thần
nhiệt huyết, nóng bỏng hơn cho một năm mới đầy hy vọng. Chính từ những lần vấp
ngã như vậy, ngân hàng mới có thể giặt hái được nhiều thành công trên tất cả mọi
mặt.
*Thương hiệu BIDV
Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá
nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.

SVTT: VÕ THỊ THÙY NHUNG

Page 25


×