Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại cục hải quan hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ MINH ĐỨC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ MINH ĐỨC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:


259/QĐ-ĐHNT ngày 14/03/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

263/ QĐ - ĐHNT ngày 02/03/2017

Ngày bảo vệ:

13/03/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ HUY TỰU
Chủ tịch Hội Đồng
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI
QUAN HÀ TĨNH” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Hà Tĩnh, ngày …..tháng…..năm 2016
Tác giả luận văn

LÊ MINH ĐỨC

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi rất may mắn
được sự giúp đỡ nhiệt tình của phía nhà trường Đại học Nha Trang và cơ quan
tôi đang công tác cùng bạn bè và người thân trong gia đình. Những người đã
giúp đỡ, chia sẻ và hỗ trợ tôi rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Quý thầy cô trường Đại học
Nha Trang đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kỹ năng cho tôi
trong suốt những năm học cao học tại trường. Những kiến thức và kỹ năng quý
báu này rất có giá trị trong công việc hiện tại của tôi và sẽ giúp tôi có đủ khả
năng nghiên cứu nhiều hơn nữa trong tương lai.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi được học nhiều
kiến thức và cách thức thực hiện một nghiên cứu theo hướng hiện đại và chuyên
nghiệp từ người hướng dẫn khoa học của tôi. Vì thế, tôi đặc biệt biết ơn và tỏ
lòng kính trọng đến Thầy Hồ Huy Tựu, là người trực tiếp hướng dẫn, đã luôn
ủng hộ và tận tình giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này, nhưng
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp chân thành từ Quý thầy cô, những người nghiên cứu chủ đề liên
quan đến luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cô, bè bạn và đồng
nghiệp sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên mọi lĩnh vực.
Hà Tĩnh, ngày …..tháng…..năm 2016
Tác giả luận văn

LÊ MINH ĐỨC

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN.....................................7
1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu ............................................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất của hoạt động xuất khẩu ..................................7
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu ........................................................................................8
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu..........................................................................11
1.2. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại cơ quan
Hải quan.........................................................................................................................15
1.2.1. Hải quan và công tác quản lý hoạt động xuất khẩu.............................................15
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại cơ quan
Hải quan.........................................................................................................................16
1.3. Nội dung của quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại cơ quan Hải quan.... 18
1.3.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại
cơ quan Hải quan ...........................................................................................................18
1.3.2. Nội dung của quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại cơ quan Hải quan.....20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng của quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại
cơ quan Hải quan ...........................................................................................................30
1.4.1. Các nhân tố khách quan.......................................................................................30
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ..........................................................................................31
1.5. Các bài học kinh nghiệm về quản lý hàng hóa xuất khẩu trong và ngoài nước ..............31
1.5.1. Kinh nghiệm của Hải quan nước ngoài ...............................................................31

1.5.2. Kinh nghiệm của Hải quan các địa phương trong nước ......................................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................37
v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH..............38
2.1. Giới thiệu về Cục hải quan Hà Tĩnh.......................................................................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục hải quan Hà Tĩnh............................38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục hải quan Hà Tĩnh................................................40
2.1.3. Tình hình hoạt động của Cục hải quan Hà Tĩnh trong thời gian qua ..................42
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục hải quan Hà Tĩnh ....44
2.2.1. Thực trạng xuất khẩu qua Cục hải quan Hà Tĩnh................................................44
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục hải quan
Hà Tĩnh ..........................................................................................................................45
2.3. Điều tra khảo sát về công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
tại Cục hải quan Hà Tĩnh...............................................................................................61
2.3.1. Bảng câu hỏi và mẫu khảo sát .............................................................................62
2.3.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................................63
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại
Cục hải quan Hà Tĩnh....................................................................................................67
2.4.1. Những mặt tích cực .............................................................................................67
2.4.2. Những mặt hạn chế..............................................................................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI
QUAN HÀ TĨNH .........................................................................................................73
3.1. Phương hướng và mục tiêu trong công tác quản lý hoạt động xuất khẩu cảu các
doanh nghiệp tại Cục hải quan Hà Tĩnh trong thời gian tới ..........................................73
3.1.1. Mục tiêu...............................................................................................................73

3.1.2. Phương hướng .....................................................................................................74
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp tại cục hải quan Hà Tĩnh giai đoạn 2016 – 2020 ...............................................76
3.2.1. Quản lý mặt hàng xuất khẩu ................................................................................76
3.2.2. Quản lý thuế xuất khẩu của các doanh nghiệp ....................................................77
3.2.3. Quản lý doanh nghiệp xuất khẩu .........................................................................78
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ ................................................................................79
vi


3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin học, ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa vào
hoạt động nghiệp vụ ......................................................................................................84
3.2.6. Cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách trong thủ tục hải quan........................85
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, thanh tra nghiệp vụ...........................................................86
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất ...................................................................................88
3.3.1. Về cơ sở hạ tầng ..................................................................................................88
3.3.2. Về chính sách ưu đãi ...........................................................................................88
3.3.3. Thủ tục hành chính ..............................................................................................88
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................89
KẾT LUẬN ...................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................91
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT


: Công nghệ thông tin

HQĐT

: Hải quan điện tử

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

NK

: Nhập khẩu

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

XK

: Xuất khẩu

XNK

: Xuất nhập khẩu

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của Cục hải quan Hà Tĩnh giai đoạn 2013 – 2015 .........43
Bảng 2.2: Bảng thống kê kết quả kim ngạch xuất khẩu từ năm2013 – 2015................44
Bảng 2.3: Kết quả phân luồng tờ khai giai đoạn 2013 – 2015 ......................................48
Bảng 2.4: Số tờ khai chuyển luồng giai đoạn 2013 – 2015...........................................48
Bảng 2.5: Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 – 2015 ..............................50
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực của Cục hải quan Hà Tĩnh theo trình độ chuyên môn....52
Bảng 2.7: Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu qua Cục hải quan Hà Tĩnh trong giai đoạn
2013 – 2015 ...................................................................................................................58
Bảng 2.8: Bảng phân bố mẫu theo loại hình doanh nghiệp...........................................62
Bảng 2.9: Bảng phân bố mẫu theo thời gian hoạt động ................................................63
Bảng 2.10: Bảng phân bố mẫu theo hàng hóa làm thủ tục hải quan .............................63
Bảng 2.11: Đánh giá về công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu...................................63
Bảng 2.12: Đánh giá về hoạt động thông quan hàng hóa XK .......................................64
Bảng 2.13: Đánh giá về hoạt động nâng cao công tác quản lý hàng hóa XK ...............65

Bảng 2.14: Đánh giá về thực hiện hải quan điện tử tại Cục hải quan Hà Tĩnh .................65
Bảng 2.15: Đánh giá về sự thuận tiện của việc giải quyết trong thực hiện thủ tục hải
quan điện tử ...................................................................................................................66

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ngay từ khi mới giành được độc lập, Nước ta rất chú trọng công tác quản
lý Nhà nước về Hải quan. Ngày 10/09/1945, sắc lệnh thành lập sở thuế quan và
thuế gián thu được ban hành đã xác định vai trò của Nhà nước về thuế quan, xác
định vị trí của ngành Hải quan, một trong những công cụ của Nhà nước cách
mạng nhằm bảo vệ lợi ích, chủ quyền an ninh đất nước.
Hải quan giữ trọng trách là “Người gác cửa nền kinh tế”, thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình về công tác thủ tục Hải quan, thu thuế xuất nhập
khẩu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, trong đó quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng tại cơ quan Hải quan có ý
nghĩa quan trọng. Có kiểm tra, giám sát chặt chẽ các đối tượng chịu sự quản lý
Hải quan với hàng hoá, hành lý xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh;
kiểm tra, giám sát Hải quan là cơ sở cho công tác thuế tiến hành “Thu đúng thu
đủ” góp phần ngăn chặn các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Nhưng để hoạt
động xuất khẩu phát triển một cách ổn định và đi đúng hướng thì các cơ quan
quản lý, nhất là Hải quan cần có một giải pháp quản lý đúng đắn và một lộ trình
hợp lý để giữ cho nền thương mại đi đúng hướng, tạo tiền đề cho nền kinh tế thị
trường sớm phát triển.
Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu luôn được cải tiến và tăng cường
thể hiện vai trò qua các văn bản quy định và việc tổ chức thực hiện, tuy vậy hoạt
động này vần còn nhiều bất cập, nhiều kẽ hở nên tình trạng vi phạm pháp luật

Hải quan vẫn còn nhiều.
Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để
đề xuất các giải pháp nhằm “Hoàn thiện quản lý hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh” trong thời gian tới, bên cạnh việc
x


tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách cần quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ công
chức, nâng cao trình độ, tinh thần trách nhiệm đáp ứng với phương châm của
ngành Hải quan “chuyên nghiệp - minh bạch - hiệu quả”; đẩy mạnh hơn nữa ứng
dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa hải quan.
Đây là một đề tài mang tính tổng quát, hy vọng của tác giả là được đóng góp
một số ý kiến, làm rõ một số vấn đề chủ yếu nhất liên quan tới hoạt động quản lý
Hải quan - một vấn đề luôn được chú trọng, đặc biệt là những cải cách thủ tục Hải
quan tạo ra sự thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và cho hoạt
động xuất khẩu nói riêng thì càng cần nâng cao hiệu quả công tác này.
Từ khóa: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, Hải quan

xi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý nhà nước về Hải quan là một mặt của công tác quản lý nhà nước
về kinh tế, nó có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của Nhà
nước, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Quá trình phát triển kinh tế hàng hóa, hội nhập và tăng trưởng nhanh đã
đặt nhiệm vụ nặng nề lên cơ quan Hải quan nước ta. Đặc biệt, sau khi Việt Nam
gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, khối lượng hàng hóa thương
mại qua lại biên giới ngày càng lớn, chủng loại hàng hóa thay đổi và đa dạng

hơn, trong khi nguồn lực tăng cường cho Hải quan không tương xứng, đã buộc
Hải quan Việt Nam phải hiện đại hóa nhanh mới có khả năng hoàn thành nhiệm
vụ. Hơn nữa, trong trào lưu toàn cầu hóa, Hải quan Việt Nam không chỉ thực thi
chức năng kiểm soát ngoại thương, thu ngân sách nhà nước, mà còn phải đáp
ứng yêu cầu tạo thuận lợi cho thương mại. Những yêu cầu đó càng gây sức ép
buộc Hải quan Việt Nam phải hiện đại hóa nhanh. Để giải quyết vấn đề này,
ngành Hải quan đang từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hóa để nâng cao
năng lực quản lý, chất lượng phục vụ của Hải quan nhằm tạo thuận lợi cho các
hoạt động xuất nhập khẩu nói chung của doanh nghiệp (Bùi Xuân Lưu, 2010).
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Nhưng để hoạt
động xuất khẩu phát triển một cách ổn định và đi đúng hướng thì các cơ quan
quản lý, nhất là Hải quan cần có một giải pháp quản lý đúng đắn và một lộ trình
hợp lý để giữ cho nền thương mại đi đúng hướng, tạo tiền đề cho nền kinh tế thị
trường sớm phát triển.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Cục Hải quan Hà Tĩnh đã có
những biện pháp thay đổi thích ứng và hướng nền thương mại đi đúng hướng.
Trong thời gian qua, mặc dù Cục Hải quan Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể trong việc quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, đặc
1


biệt là quan hệ hàng hóa với các quốc gia lân cận. Tuy nhiên, do việc quản lý
còn nhiều bất cập và có khó khăn từ những điều kiện khách quan nên còn một số
hạn chế cần khắc phục. Tuy kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng nhưng sự mất
cân đối trong cán cân thương mại ngày càng nghiêm trọng (Bùi Xuân Lưu, 2010).
Để cán cân thương mại được cân bằng cũng như bảo hộ các doanh nghiệp
trong huyện và trong tỉnh phát triển, việc đề ra một định hướng đúng đắn trong
hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng cấp thiết.

Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu để đề ra các biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
của ngành Hải quan nói chung và của Cục Hải quan Hà Tĩnh nói riêng là việc
làm hết sức cần thiết. Chính vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải
quan Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Tính đến thời điểm hiện nay, chỉ mới có một số ít nghiên cứu về quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và quản lý hoạt động xuất khẩu nói riêng
của các doanh nghiệp tại Cơ quan Hải quan, trong đó có đề tài liên quan mà tác
giã đã đọc đó là:
Nguyễn Thị Nga, luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về Hải quan đối với
hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bản tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế” Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, 2007. Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu, tuy nhiên hoạt
động này lại có đặc điểm riêng ở chỗ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu được nợ thuế nhập khẩu 275 ngày, do vậy thủ tục Hải quan và
nội dung quản lý của Hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu cũng
có điểm khác biệt: ngoài việc thực hiện như đối với hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu thông thường, cơ quan Hải quan còn phải tập trung chủ yếu và quản
lý định mức nguyên vật liệu, quản lý nợ thuế nguyên vật liệu nhập khẩu và tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ thanh khoản khi sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập
khẩu đã thực xuất khẩu thông qua quy trình, thủ tục cục thể.
2


Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước
về Hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, luận văn đã nêu một số tồn tại, vướng mắc và đề ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước về Hải quan

đối với hoạt động này. Hướng đến mục tiêu quản lý hiệu quả hoạt động nhập sản
xuất xuất khẩu nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung sao cho vừa
đảm bảo tính bình đẳng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa đảm bảo các quy
định của pháp luật được tuân thủ.
Tồn tại của luận văn này là: chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về Hải quan đối với một loại hình hoạt động nhập sản xuất
xuất khẩu tại địa bàn tỉnh Đồng Nai, do vậy không nêu lên được đặc điểm chung
cũng như các hình thức quản lý thuế nhập khẩu nói chung. Ngoài ra, địa bàn tỉnh
Đồng Nai là địa bàn có kim ngạch xuất nhập khẩu của loại hình nhập sản xuất
xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn, bình quân từ 48,2% -74,67% kim ngạch xuất nhập
khẩu trên toàn tỉnh.
Vì vậy, với đề tài nghiên cứu này tác giả muốn đi sâu nghiên cứu, đánh
giá cơ sở lý luận chung và thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua. Từ đó rút
ra những tồn tại, hạn chế trong công tác này để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp qua Cục hải quan
Hà Tĩnh; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng khung phân tích phù hợp nhằm đánh giá hoạt động xuất khẩu
và công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại cơ quan Hải
quan nói chung và của các Cục Hải quan nói riêng.
3


- Phân tích thực trạng trong công tác quản lý hoạt động xuất khẩu tại Cục

hải quan hà Tĩnh. Điều tra, khảo sát đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về
công tác quản lý hoạt động xuất khẩu tại Cục. Từ đó đánh giá những thành tựu đạt
được và những tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
xuất khẩu của các Doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải
quan Hà Tĩnh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp do Cục Hải quan Hà
Tỉnh quản lý.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.
- Về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ 2013
đến 2015.
- Về nội dung: Tập trung vào nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp và công tác quản lý hoạt động này của Hải quan Hà Tỉnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: các tài liệu (sách, báo, tạp chí,…) về hoạt động xuất
khẩu và công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại cơ quan
Hải quan; Các báo cáo kết quả hoạt động và công tác quản lý hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong thời gian qua.
- Dữ liệu sơ cấp: phát phiếu khảo sát về công tác quản lý hoạt động xuất
khẩu tại Cục Hải quan Hà Tỉnh đối với 100 doanh nghiệp có hoạt động xuất
khẩu lớn nhất qua Hải quan Hà Tỉnh của họ như thế nào.
4



5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Tổng hợp, xử lý số liệu: Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu thập được
tác giả tổng hợp, xử lý sơ bộ dữ liệu và nhập vào phần mềm SPSS 16.
- Kỹ thuật phân tích: phân tích phân tích thống kê mô tả, phân tích cơ cấu,
biến động so sánh số liệu giữa các năm được sử dụng với sự hỗ trợ của phần
mềm phân tích thống kê SPSS 16.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Về lý luận: tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động
xuất khẩu của các doanh nghiệp tại các cơ quan Hải quan. Giúp cho các cán bộ
Hải quan nắm được một cách chính xác về quy trình quản lý hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp.
Về thực tiễn: đề tài đã tiếp thu và vận dụng một số kết quả nghiên cứu của
các công trình nghiên cứu khác về nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại các cơ quan Hải quan. Trên cơ sở đó
tác giả đã bổ sung và phát triển các nội dung nghiên cứu chuyên sâu phù hợp với
thực tiễn.
Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích về vấn đề hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh nói
riêng và tại các cơ quan Hải quan của Việt Nam nói chung.
7. Dự kiến kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp tại các cơ quan Hải quan.
Chương này sẽ nghiên cứu các vấn đề lý luận về hoạt động xuất khẩu và
quản lý hoạt động xuất khẩu tại cơ quan Hải quan; Nội dung quản lý hoạt động
xuất khẩu của các doanh nghiệp tại cơ quan Hải quan; Các nhân tố tác động đến
quản lý hoạt động xuất nhâp khẩu của doanh nghiệp tại cơ quan Hải quan bao

5


gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan; Kinh nghiệm quản lý hoạt động
xuất khẩu tại cơ quan Hải quan của một số quốc gia và địa phương trong nước.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày một số nét khái quát về Cục Hải
quan Hà Tĩnh. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp tại Cục và phân tích kết quả khảo sát đội ngũ cán bộ của Cục và một số
doanh nghiệp về tình hình quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại
Cục trong thời gian qua. Từ đó đánh giá những thành tự đạt được và những hạn
chế của công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của Cục Hải quan Hà Tĩnh.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
xuất khẩu của các Doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.
Trên cơ sở những đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh và những phương hướng,
mục tiêu trong công tác quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại
Cục Hải quan Hà Tĩnh trong thời gian tới; tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp và
một số kiến nghị với Nhà nước nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN
1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất của hoạt động xuất khẩu

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là một hình thức
của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa
những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế
giới. Trong đó, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ
cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với
mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc
với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của
từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa
các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt
động này (Hà Văn Hội, 2012).
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất
hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động
trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu
hiện dưới nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong
mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản
xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều
nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham
gia nói riêng. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian.
Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có
thể đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau (Bùi
Xuân Lưu, 2010).

7


1.1.1.2. Bản chất của hoạt động xuất khẩu
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu là

hoạt động rất cần thiết. Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia tham gia
vào hoạt động này phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về lợi thế so
sánh giữa các quốc gia từ đó mà tính chuyên môn hoá cao hơn, làm giảm chi phí
sản xuất và các chi phí khác từ đó làm giảm giá thành. Mục đích của các quốc
gia khi tham gia xuất khẩu là thu được một lượng ngoạI tệ lớn để có thể nhập
khẩu các trang thiết bị máy móc, kĩ thuật công nghệ hiện đại… tạo ra công ăn
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân, từ đó tạo điều kiện
thúc đẩy kinh tế phát triển và rút ngắn được khoảng cách chênh lệch quá lớn
giữa các nước (Hà Văn Hội, 2012).
Trong nền kinh tế thị trường các quốc gia không thể tự mình đáp ứng
được tất cả các nhu cầu mà nếu có đáp ứng thì chi phí quá cao, vì vậy bắt buộc
các quốc gia phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu, để xuất khẩu những gì mà
mình có lợi thế hơn các quốc gia khác để nhập những gì mà trong nước không
sản xuất được hoặc có sản xuất được thì chi phí quá cao. Do đó các nước khi
tham gia vào hoạt động xuất nhập rất có lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo
được nhiều việc làm, giảm được các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (Hà Văn Hội, 2012).
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Theo Hà Văn Hội, 2012, hoạt động xuất khẩu diễn ra với nhiều hình thức
đa dạng, nhưng tựu trung lại gồm các hình thức dưới đây:
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu là hình thức là hình thức xuất
khẩu do một doanh nghiệp trong nước trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho một
doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ chức của chính mình.
- Ưu điểm: Giảm bớt được các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho
doanh nghiệp; Biết được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các phương án
kinh doanh phù hợp.
8



- Nhược điểm: Chi phí để giao dịch trực tiếp cao; Rủi ro trong kinh doanh
lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn hàng; Trình độ kĩ
thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải cao.
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian.
- Ưu điểm: giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới
kinh doanh, am hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá
trình giao dịch.
- Nhược điểm: bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian,
đặc biệt là không kiểm soát được người trung gian.
1.1.2.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là một hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị
ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí
nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị
được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác.
- Ưu điểm: Dựa vào vốn của người khác để kinh doanh thu lợi nhuận; Rủi
ro ít và chắc chắn được thanh toán; Nhập được những trang thiết bị công nghệ
cao tạo nguồn vốn để xây dựng cơ bản.
- Nhược điểm: Giá gia công rẻ, khách hàng không biết đến người gia
công, không nắm được nhu cầu thị trường vì vậy nên không thể điều chỉnh sản
phẩm kinh doanh phù hợp.
1.1.2.4. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp xuất
khẩu đóng vai trò trung gian, đại diện cho nhà sản xuất, kí kết hợp đồng xuất
khẩu và làm thủ tục xuất khẩu, sau đó doanh nghiệp được hưởng % theo lợi
nhuận hoặc một số tiền nhất định, theo thương vụ hay theo kì hạn. Hình thức
9



này có thể phát triển mạnh khi doanh nghiệp đại diện cho người sản xuất có uy
tín và trình độ nghiệp vụ cao trên thị trường quốc tế.
1.1.2.5. Phương thức mua bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người mua đồng thời là người bán, lượng hàng trao
đổi với nhau có giá trị tương đương, người ta còn gọi phương thức này là xuất
khẩu liên kết hoặc phương thức hàng đổi hàng.
Phương thức này thông thường được thực hiện nhiều ở các nước đang
phát triển, các nước này hầu như là rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng
phương pháp hàng đổi hàng để cân đối nhu cầu trong nước. Phương thức này
tránh được rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường nhưng nhược điểm
của phương thức này là thời gian trao đổi (thanh toán trên thị trường) lâu, do vậy
không kịp tiến độ sản xuất mất cơ hội kinh doanh và phương thức này không
linh hoạt (cứng nhắc).
1.1.2.6. Phương thức mua bán tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là một thị trường hoạt động định kì, được tổ chức vào một thời
gian và một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem
trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để kí hợp đồng mua bán.
Triển lãm là viẹc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh
tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật: ví dụ hội chợ triển lãm
hàng công nghiệp. Triển lãm liên quan chặt chẽ đến ngoại thương tại đó người ta
trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu
thụ. Ngày nay ngoài các mục đích trên, hội chợ triển lãm còn trở thành nơi để
giao dịch kí kết hợp đồng cụ thể.
1.1.2.7. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không di
chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc
doanh nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước. Ngày nay

10


hình thức này càng phổ biến rộng rãi hơn nhưng nhược điểm là các doanh
nghiệp bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn nhưng nó cũng có nhiều thuận lợi
là các thủ tục bán hàng, quản lí được rủi ro, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn,
tốc độ quay vòng sản phẩm nhanh hơn.
1.1.2.8. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là loại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước
đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Hình thức này ngược
chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất
trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
1.1.2.9. Chuyển khẩu
Trong đó hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Lợi
thế của hình thức này là hàng hoá được miễn thuế xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế toàn cầu
Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt
động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các
quan hệ buôn bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ
sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung. Hoạt động
xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động
đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Xuất
khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn khâu
của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của
nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một
trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất (Hà Văn Hội, 2012).

11


1.1.3.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo Hà Văn Hội, 2012 hoạt động xuất khẩu có
các vai trò sau đối với một nước:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi
thích hợp nhất là phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình
trạng nghèo làn lạc hậu chận phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá
phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Thực tế
cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy
động chính như sau: Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ; Thu từ các
hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước; Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước
đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau
này. Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng
nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng
trưởng của hoạt động nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho
nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của
nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản
xuất và xuất khẩu –nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực.
Thứ hai, xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế
giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai
cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế. Một là, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về
12


cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì
xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành
sản xuất không có cơ hội phát triển. Hai là, coi thị trường thế giới để tổ chức sản
xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
- Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này
có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành
khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phầnổn định
sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia
có rthể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn
khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có
khả năng sản xuất được.
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như
ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất,
chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh
toán thực hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và
tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá
tới xuất khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện
thanh toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt

với các nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại
tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung
cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
13


Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút
hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất
khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa
dạng và phong phú của nhân dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại,
ngoại giao có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở
tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó
kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế,
tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại
hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Có
thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn
tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng
hai cách: Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được
sản xuất ra, và kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản
xuất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác
động của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
1.1.3.3. Đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh
nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh
nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh
nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị
trường nước ngoài. Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự
trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
14


×