Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam, chi nhánh thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.5 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
-------------------------

ĐẶNG THÁI NAM

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------------------------

ĐẶNG THÁI NAM

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:


60340102

Quyết định giao đề tài:

678/QĐ- ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập HĐ:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

30/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ DUNG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. HỒ HUY TỰU
Khoa sau đại học:

Khánh Hòa - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An” là
công trình nghiên cứu của bản thân tôivà chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện
thông tin nào. Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả đề tài


Đặng Thái Nam

iii


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự chân thành, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Phan Thị Dung, người
Hướng dẫn khoa học đã dành thời gian và tâm huyết giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi đã tham khảo, học tập kinh nghiệm từ
các kết quả nghiên cứu liên quan, các báo cáo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các
trường Đại học, các tạp chí chuyên ngành, các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức, cá
nhân… Xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến các tác giả.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế, Khoa đào tạo sau Đại
học Trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt
là sự hợp tác của các cán bộ công chức, viên chức đang công tác tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, sự
giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần của Lãnh đạo đơn vị, sự hỗ trợ và động
viên từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng chắc
chắn luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các
chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý,
giúp đỡ đề luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả đề tài

Đặng Thái Nam


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................................6
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế.................................6
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng..........................................................................6
1.1.2. Phân loại tín dụng ..................................................................................................7
1.1.3. Vai trò của tín dụng ...............................................................................................7
1.2. Rủi ro động tín dụng trong hoạt động của NHTM ...................................................8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ......................................................................................8
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................................9
1.2.3. Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng.....................................................................10
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng................................................................................13
1.2.5. Các dấu hiệu và tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng................................................14
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM.....................................................................17
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................17
1.3.2. Sự cần thiết và vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ..............................................18
1.3.3. Nguyên tắc của quản trị rủi ro tín dụng...............................................................20
1.3.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................21
v



1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng ........................................24
1.3.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trên thế giới.... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH AGRIBANK VINH .......................................................................................32
2.1. Khái quát về Chi nhánh AGRIBANK VINH .........................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh AGRIBANK VINH .............32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban ......................33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh AGRIBANK VINH giai đoạn
2013- 2016.....................................................................................................................36
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh AGRIBANK VINH giai
đoạn 2013- 2016 ............................................................................................................41
2.2.1. Quy trình kiểm soát rủi ro và công tác thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh... 42
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh AGRIBANK VINH ..44
2.3. Điều tra khảo sát và kết quả ...................................................................................49
2.3.1. Đề xuất bảng câu hỏi khảosát..............................................................................49
2.3.2. Kết quả khảo sát thựctế .......................................................................................51
2.4. Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh AGRIBANK VINH ..........53
2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................53
2.4.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .............................................................................................57
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK VINH ..............................................................58
3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh AGRIBANK VINH đến năm 2018 ...........58
3.1.1. Định hướng chung ...............................................................................................58
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng...........................................................................58
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh AGRIBANK VINH...60
vi



3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức cấp tín dụng và giám sát hoạt động tín dụng .........60
3.2.2. Hoàn thiện và tuân thủ chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng ...............61
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với khách hàng ...............................62
3.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng............................................................62
3.2.5. Xây dựng bảng thống kê theo dõi và nhận diện các dấu hiệu rủi ro tín dụng .....63
3.2.6. Xây dựng cơ cấu tín dụng phù hợp và đa dạng hóa các danh mục tín dụng .......64
3.2.7. Tăng cường giám sát danh mục tín dụng ............................................................66
3.2.8. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ ................................................................66
3.2.9. Thực hiện tốt việc phân loại nợ và sử dụng quỹ dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng .......66
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................72

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
AGRIBANK

Ý nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam

2


AGRIBANK VINH

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt nam – Chi nhánh Thành phố Vinh

3

NHTM

Ngân hàng Thương mại

4

No&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

5

QTRR

Quản trị rủi ro

6

NQH

Nợ quá hạn


7

TSLD

Tài sản lưu động

8

TSC

Trụ sở chính

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các hạng mục và cho điểm tín dụng ............................................................ 26
Bảng 2.1. Phân tích nguồn vốn theo tính chất huy động.............................................. 38
Bảng 2.2. Phân tích dư nợ theo loại tiền ......................................................................39
Bảng 2.3. Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế...................................................... 39
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................... 40
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ quá hạn tại Chi nhánh AGRIBANK VINH ........................ 41

ix



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. 10 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng......................................52
Biểu đồ 2.2. 10 giải pháp chủ yếu giúp hạn chế rủi ro tín dụng....................................53
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại các NHTM lớn tại Viêt Nam ................30
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng .....................................................60

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích, đánh giá công tác quản trị rủi ro tín
dụng của Chi nhánh AGRIBANK VINH, từ đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng cho đơn vị để đưa đơn vị
ngày càng phát triển.
Kết quả nghiên cứu đãlàm rõ những vấn đề, lý luận cơ bản liên quan đến quản
trị rủi ro tín dụng của NHTM; phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, công tác quản
trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh AGRIBANK VINH giai đoạn 2013-2016, từ đó xác
định những tồn tại, hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh; đề xuất
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
AGRIBANK VINH.Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng,
kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho đơn vị thực hiện các
biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụnghiệu quả hoạt
động của Chi nhánh.
Nghiên cứu đã thực hiện được đầy đủ các nội dung và đi theo trọng tâm các
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, kết quả phân tích đôi khi còn nhiều chỗ bị trùng lặp vì
phải thực hiện các bước nghiên cứu khác nhau của cùng một nội dung nhưng cũng đã
đưa ra được nội dung cần nghiên cứu, kết luận và chỉ rõ kết quả nghiên cứu. Tuy
nhiên, với những hạn chế nhất định, việc đọc – phân tích - kết luận về kết quả nghiên

cứu đôi khi vẫn còn những hàm ý mang tính chủ quan.
Từ khóa: Quản trị rủi ro, tín dụng, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Vinh, Nghệ An.

xi


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển,
đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đặc biệt
là từ khi chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Trở thành thành viên chính thức
của WTO, Việt Nam được đón nhận nhiều cơ hội mới nhưng cũng phải đối mặt với
không ít những thách thức. Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam,
Tài chính - Ngân hàng là một trong những lĩnh vực được cam kết mở cửa mạnh mẽ,
các Ngân hàng nước ngoài sẽ được phép hoạt động tại Việt Nam và được đối xử ngang
bằng theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO. Khi đó, các Ngân hàng Việt Nam sẽ gặp
phải những đối thủ cạnh tranh tầm cỡ ngay tại thị trường trong nước.
Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay là rủi ro tín dụng của hệ
thống ngân hàng thương mại, bởi nó làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong nền kinh tế
Việt Nam, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại. Do
vậy, quản trị rủi ro tín dụng là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng. Dù quản trị rủi ro tín dụng đang ở mức nào thì hiện tại đã và đang ảnh
hưởng không nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu
thông dòng vốn vào nền kinh tế, tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân
hàng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng đang được Ngân hàng Nhà nước và các
NHTM Việt Nam ráo riết thực hiện nhằm sức mạnh của hệ thống Ngân hàng. Tuy nhiên
câu hỏi đặt ra quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện bằng cách nào để đảm bảo tính

khả thi và hiệu quả.
Ý thức được điều này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh thành phố Vinh( AGRIBANK VINH ) đã xem quản trị rủi ro tín dụng là
một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm nghiêm túc đưa ra những
giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, góp phần tăng cường sức mạnh của hoạt động tín
dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong quá trình thực hiện đổi mới,
hiện đại hóa Agribank Vinh. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Vinh” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ của mình.
1


2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quản lý RRTD không chỉ là điều kiện để NHTM hoạt động ổn định và phát triển,
mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến nền kinh tế. Vì vậy đã có nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý kinh tế quan tâm nghiên cứu về vấn đề này. Các nghiên cứu của
họ thường thiên về khía cạnh nhận diện rủi ro, các kỹ thuật định lượng rủi ro và các
giải pháp phòng ngừa rủi ro … Các kết quả nghiên cứu này đã được công bố trên một
số công trình như :
Trong “Quản trị rủi ro tài chính’’ của tác giả Nguyễn Minh Kiều và “Quản trị
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của tác giả Nguyễn Văn Tiến. Hai công trình naỳ
đã đề cập đến các vấn đề chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng như quan điểm về RRTD, các nguyên nhân dẫn đến RRTD, các tiêu chí đo lường
RRTD, các công cụ, biện pháp phòng ngừa RRTD. Đặc biệt, “ Quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng” cảu tác giả Nguyễn Văn Tiến còn chỉ ra các đặc điểm chung
đối với các khoản nợ có vấn đề (nợ xấu) và đưa ra 8 bước cần thực hiện để xử lý các
khoản nợ này.
Trong bài viết tín dụng rủi ro sự quản lý chủ yếu nguồn từ kết quả nghiên cứu
tổng hợp của công ty kiểm toán KPMG quốc tế đặt vấn đề về câu hỏi lớn nhất trong
ngành ngân hàng là làm thế nào để đối phó với nợ xấu hiện tại và thế nào để đảm bảo

rằng vấn đề nợ xấu không lặp lại trong tương lai.
Bài viết tín dụng Rủi ro sự quản lý trên creditprocessadvisors.com, 2010 đã đi
vào bàn luận về quản lý rủi ro tín dụng thích hợp. Qua đó đưa ra những quy định về quản
lý rủi ro tín dụng thích hợp là gì? Và làm thế nào để cải thiện quản lý rủi ro tín dụng?
Các công trình nghiên cứu như: “ Kiểm soát tăng trưởng tín dụng đối với các
NHTM Việt Nam, tác động và biện pháp” của TS Nguyễn Thị Loan(2011); “ RRTD
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng của BIDV khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long” của PGS.TS Lê Khương Ninh. Các công trình này cũng đã đề
cập đến vấn đề tăng trưởng tín dụng, các nguy cơ dẫn đến RRTD và đưa ra các biện
pháp phòng ngừa RRTD cho các NHTM.
Công trình “ Tăng cường quản lý RRTD tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng”
cảu tác giả Nguyễn Thu Nga. Kết quả nghiên cứu của công trình này đã chỉ ra được
thực trạng hoạt động tín dụng , những nguy cơ dẫn đến RRTD, thực trạng của công tác
quản lý RRTD và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý RRTD tại VPBank.
2


Tại Việt Nam, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các NHTM đứng trước những
khó khăn do sự khác biệt trong hoạt động giữa cơ chế cũ và cơ chế mới mang lại, trong
đó có vấn đề quản lý rủi ro. Để khắc phục khó khăn, vươn lên làm ăn có hiệu quả, giới
lý luận và quản lý ngân hàng bắt đầu quan tâm phân tích, đánh giá và đề xuất các giải
pháp ngăn ngừa, hạn chế RRTD của các NHTM Việt Nam. Đặc biệt, trong những năm
gần đây có một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng, quản lý RRTD
đăng trên các tạp chí như:
TS. Trần Huy Hoàng, Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của các NHTM
Việt Nam, Phát triển kinh tế, tháng 12 năm 2004.
PGS.TS Nguyễn Đình Tự, Tiếp cận để giảm thiểu rủi ro tronghoạt động của
Ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề năm 2005.
Trần Trung Tường, Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong giai đoạn hiện nay,
Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng, trang 39-43, số 09, tháng 09/2005.

Năm 2005, Lê Đăng Trung đã bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh với đề tài “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu về QTRR tín dụng và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại các Chi nhánh NHTM trên địa bàn, điển
hình một số đề tài của các tác giả sau:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Đường “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng No&PTNT Nghệ an”. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng
QTRR tín dụng, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác QTRR tín
dụng tại Chi nhánh Tỉnh Nghệ an để đạt hiệu quả hơn.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Trọng Chương “ Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Vinh ”.
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng tín dụng, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, đối với Chi nhánh AGRIBANK VINHhiện nay hoạt động tín dụng
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến vấn đề
quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
3


3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu chung:
Phân tích, đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh AGRIBANK
VINH, từ đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng cho đơn vị để đưa đơn vị ngày càng phát triển.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
-Làm rõ những vấn đề, lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Chi nhánh AGRIBANK VINH giai đoạn 2013-2016, từ đó xác định những tồn tại, hạn
chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.

- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh AGRIBANK VINH.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận, thực tế nguyên nhân của rủi ro tín dụng, thực trạng công tác
quản trị rủi ro tín dụng và các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh
AGRIBANK VINH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Chi nhánh AGRIBANK VINH – NGHỆ AN
- Về thời gian: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, công tác quản trị rủi ro
tín dụng của Chi nhánh AGRIBANK VINH giai đoạn từ năm 2013-2016, từ đó xác
định những tồn tại, hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh và đề
xuất giải pháp áp dụng cho thời gian từ nay đến năm 2018.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết, công trình nghiên cứu trước đây và các qui trình quy
định, đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả, phân tích và so sánh
dựa trên những dữ liệu thứ cấp thu thập được từ AGRIBANK và Chi nhánh
AGRIBANK VINH. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực
tiếp với các cán bộ quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực quản trị rủi ro Ngân hàng.
4


6. Ý NGHĨA VÀ KỲ VỌNG ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TRÌNH NGHIỆN CỨU.
6.1. Về lý luận:
Nắm bắt được những lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro tín dụng cũng như học
hỏi được các kinh nghiệm giải pháp để hạn chế giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng
6.2. Về thực tiễn:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng, kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho đơn vị thực hiện các biện pháp quản trị
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lương tín dung, hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.

7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
có 3 chương:
CHƯƠNG I: : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK VINH
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK VINH.

5


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục
đòi hỏi vốn phải đồng thời tồn tại ở cả ba khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông. Do đó
hiện tượng thừa vốn và thiếu vốn thường xảy ra trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng
góp phần điều tiết các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, sử dụng hợp lý hơn trong nền kinh tế. Ngân hàng
với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, nơi tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội để cung ứng cho các khách hàng có nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng có nhiều cách quan niệm. Qua nghiên cứu, luận văn xin
khái quát một số khái niệm chính sau đây:
Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một ngân khoản với nguyên tắc có hoàn
trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân

hàng và các nghiệp vụ liên quan khác.
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên
nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thỏa thuận.
Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.
Từ những khái niệm tín dụng nói trên ta nhận thấy rằng tín dụng chính là việc
chuyển giao quyền sử dụng chứ không thay đổi quyền sở hữu, việc chuyển giao này có
thời hạn nhất định và có tính hoàn trả bao gồm cả gốc và lãi. Phần lãi chính là một
phần thu nhập của người sở hữu vốn tín dụng.
Trong Luật các Tổ chức tín dụng ban hành năm 1997, có hiệu lực từ tháng 101998, phần giải thích thuật ngữ không có định nghĩa riêng về tín dụng. Tuy nhiên thuật
ngữ "Hoạt động tín dụng" được giải thích như sau: "Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng". Tiếp
đó, thuật ngữ cấp tín dụng được giải thích: "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa
6


thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ khác".
Như vậy, theo giải thích trên, thì bản chất của tín dụng ngân hàng đó là việc cấp
một khoản tiền cho khách hàng sử dụng và có nguyên tắc hoàn trả. Quan điểm của
luận văn là đồng tình với khái niệm nói trên về tín dụng và hoạt động tín dụng, tuy
rằng các nghiệp vụ khác được nêu trong Luật các Tổ chức tín dụng vẫn chưa rõ.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Tùy theo nhiều góc độ khác nhau, người ta phân ra nhiều loại tín dụng khác
nhau, xin nêu một số cách phân loại:
- Dưới góc độ thời gian, ở Việt Nam có các loại tín dụng sau đây:
+ Tín dụng ngắn hạn, đó là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Loại cho vay
này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của khách hàng, vốn lưu động của doanh nghiệp.

+ Tín dụng trung hạn, đó là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến không quá
5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn của khách hàng.
+ Tín dụng dài hạn, đó là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm đáp ứng
nhu cầu đầu tư chiều sâu, đầu tư tài sản cố định, đầu tư thiết bị máy móc với thời gian
hoàn trả vốn dài của khách hàng.
- Dưới góc độ tiền tệ, có hai loại sau đây:
+ Tín dụng nội tệ, đó là cho vay bằng đồng bản tệ của quốc gia đó.
+ Tín dụng ngoại tệ, đó là cho khách hàng vay vốn và giải ngân vốn vay bằng
ngoại tệ, thí dụ như: USD, Euro, Yên Nhật,...
- Dưới góc độ mục đích sử dụng vốn vay, có các loại sau đây:
+ Tín dụng sản xuất: cho vay vốn đầu tư cho các mục đích sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: cho vay tiền sử dụng cho các mục đích tiêu dùng, như:
mua ô tô, du học, chữa bệnh ở nước ngoài,...
Ngoài ra đứng trên các góc độ khác nhau còn có các loại tín dụng khác như: tín
dụng đồng tài trợ, tín dụng cho vay trả góp, tín dụng cho vay hợp vốn,...
1.1.3. Vai trò của tín dụng
- NHTM là một trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc điều
chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
7


- Tín dụng ngân hàng là một một kênh tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân, nó có
vai trò rất quan trọng trong việc ổn định, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm... nó thể hiện như sau:
+ Là một kênh cung ứng vốn nhanh nhất đối với khách hàng, những người có nhu
cầu hợp pháp, tạo điều kiện cung ứng vốn cho khách hàng khi họ có cơ hội kinh doanh.
+ Tín dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, là động lực thúc đẩy sự ra đời
và phát triển các thành phần kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng cung ứng
vốn cho các thành phần kinh tế để các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng sản xuất
kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề. Thông qua hoạt động tín dụng có thể khuyến

khích cấp tín dụng cho lĩnh vực này và hạn chế lĩnh vực khác, tạo ra sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế giữa các vùng, các ngành.
+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong nền kinh tế thị trường các thành phần
kinh tế muốn tồn tại và phát triển luôn phải đổi mới công nghệ, thiết bị. Tuy nhiên, họ thường
không có đủ vốn để thực hiện được việc đó mà phải thông qua kênh tín dụng để thực hiện
việc đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh.
+ Thúc đẩy mở rộng sản xuất: Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế thực hiện
tái sản xuất mở rộng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành sản phẩm, tập trung
mở rộng sản xuất vào ngành nghề, sản phẩm có hiệu quả nhất trên thị trường.
- Thông qua kênh tín dụng của các NHTM, NHTW có thể kiểm soát hoạt động
của nền kinh tế thông qua các công cụ của chính sách lãi suất, nghiệp vụ NHTW, cho
vay tái cấp vốn... NHTW đề ra mục tiêu cụ thể và các chính sách biện pháp phù hợp
trong từng thời kỳ nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng của Nhà
nước, bảo đảm ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát.
1.2. Rủi ro động tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh của NHTM rất nhạy cảm
với mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội, những biến động đó có thể gây xáo trộn
đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với ngân hàng, cung ứng tín dụng là
chức năng kinh tế cơ bản, thường mang lại thu nhập chính cho ngân hàng cũng không
nằm ngoài quy luật trên và nó luôn chứa đựng những rủi ro. Rủi ro tín dụng là sự xuất
hiện những biến cố không bình thuờng do chủ quan hay khách quan khiến cho khách
hàng không hoàn trả đuợc nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đến hạn.
8


Truớc đây, với cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp ít có tổ chức kinh doanh nào
để ý đến rủi ro trong hoạt động mà họ chỉ thực hiện một cách máy móc theo quyết
định, chỉ thị, chỉ tiêu của cấp trên giao, bởi vì lời hay lỗ họ vẫn đuợc huởng một mức
huởng thụ như nhau đây là một thiệt hại lớn cho nền kinh tế đất nuớc.

Trong nền kinh tế thị truờng tự do thời mở cửa, tự do cạnh tranh như hiện nay,
tất cả mọi thành phần kinh tế chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình,
luôn tìm cách nâng cao lợi nhuận để đứng vững trên thị truờng. Chính vì lẽ đó mà rủi
ro luôn đuợc quan tâm xem xét và quản lý một cách đặc biệt để nhằm khắc phục hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình
nhằm nâng cao hiệu quả và lợi nhuận. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế
thị truờng hiện nay đã phát sinh nhiều rủi ro. Bởi vì, Ngân hàng là một doanh nghiệp
kinh doanh trên linh vực tiền tệ, luôn phụ thuộc vào khách hàng, rủi ro của khách hàng
vay vốn cung kéo theo rủi ro của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
– Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
– Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
9



+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3. Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt đi vay với lãi suất thấp và sau đó
cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi suất. Dó đó, ngân hàng luôn
xem xét rất cẩn thận truớc khi cho vay để đạt hiệu quả tránh rủi ro mất vốn. Vì thế rủi
ro tín dụng do nguyên nhân từ phía ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ và do những
nguyên nhân sau:
Do Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích
và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả phuong án xin vay, hoặc xác
định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
Sự lỏng lẻo trong quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm coi đó là vật chất đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay.
Chạy theo số lượng (theo kế hoạch) mà xao lãng việc coi trọng chất lượng khoản
vay, lạc quan, tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh.
Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản
lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm
từng địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
Do cán bộ tín dụng thực hiện không đúng quy trình cho vay hay do quy trình tín
dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp.

Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc trong cho vay, cho vay vuợt tỷ lệ an toàn,
hoặc thiếu tài sản thế chấp, cầm cố.
Do chất lượng cán bộ tín dụng thấp nên thẩm định khách hàng để cho vay thiếu
chính xác hoặc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức trong cho vay, cấu kết với khách hàng
10


để cho vay không đúng quy định của ngân hàng, hoặc cán bộ tín dụng chiếm dụng vốn
vay dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng.
Do cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nên ngân hàng nới lỏng về
điều kiện cần có của khách hàng để cho vay nhằm thu hút khách hàng.
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh rất khó khăn và phức tạp, nó thường do
những nguyên nhân sau:
* Đối với khách hàng là cá nhân
 Thiếu năng lực tài chính: khách hàng vay vốn không đủ khả năng tài chính để
trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của Ngân Hàng gặp khó khăn.
 Thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì việc thu hồi
nợ của ngân hàng cung gặp khó khăn do cản trở về thủ tục và thời gian.
 Sử dụng vốn sai mục đích: Đó là việc khách hàng dùng vốn vay của mình
không đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó dẫn đến khách
hàng có thể làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
 Do ý muốn chủ quan của nguời đi vay cố tình không trả nợ: Đây là trường hợp
xấu nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng. Loại nguyên nhân
này đuợc xếp vào nguyên nhân rủi ro về đạo đức của người đi vay. Trên thực tế cho
thấy yếu tố đạo đức là nguyên nhân rất quan trọng trong việc trả nợ vay, nguời đi vay
có thể có khả năng nhưng cố tình không trả nợ, lừa đảo chiếm đoạt tiền vay của bên
cho vay.
 Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn như: bị sa thải, thất nghiệp, tai nạn lao

động…dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp
 Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn đến sản xuất kinh doanh
không đuợc và không có khả năng trả nợ ngân hàng.
 Năng lực chuyên môn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp bị giảm thấp, đạo
đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu quan tâm để thực hiện tốt các khâu của quá trình tổ
chức, điều hành sản xuất kinh doanh hay do sự hạn chế về nghề nghiệp chuyên môn
của nhân viên doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp làm ăn yếu kém thua lỗ.
11


 Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích.
 Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ( như gia nhập tổ chức WTO, AFTA),
các doanh nghiệp trong nuớc không cạnh tranh lại với các công ty nuớc ngoài dẫn đến
giảm sút thị trường tiêu thụ, giá thành sản phẩm làm ra phải hạ thấp để cạnh tranh từ
đó các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và mất khả năng trả nợ ngân hàng.
 Do doanh nghiệp không mua bảo hiểm nhu: bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm thiên tai,…nên khi có biến cố xảy ra thì doanh nghiệp bị tổn thất lớn và
không có khả năng trả nợ vay.
 Sự thay đổi trong chính sách của nhà nuớc cung ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng.
1.2.3.3. Nguyên nhân do cơ chế, chính sách, môi trường kinh doanh …
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra ngoài ý
muốn và tầm kiểm soát của con nguời trong một thời điểm nào đó.
Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong các
chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như
như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế,

vốn..,cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những
văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế,
pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả năng trả nợ,
cũng như đe doạ đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay.
 Có thể xuất phát từ môi truờng kinh tế, trong một nền kinh tế tăng trưởng lành
mạnh tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất kinh
doanh còn có nhiều cơ hội để phát triển và nguợc lại, khi nền kinh tế có hiện tuợng
lạm phát tăng vọt kéo theo đồng tiền nội địa bị mất giá, dẫn đến kinh doanh trong nước
bị trở ngại và khó khăn khiến cho khả năng thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp.
 Có thể xuất phát từ gốc độ của môi truờng pháp lý, đây là một nhân tố củng
ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, củng là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Bên cạnh đó, trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế các nước trên thế giới có
mối quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về kinh tế của nước này
12


sẽ ảnh huởng đến nền kinh tế của nước khác. Do đó, các cuộc khủng hoảng kinh tế,
khủng hoảng tài chính trên thế giới xảy ra dây chuyền từ một hay một vài nước sau đó
lan sang nhiều nuớc, đây củng là nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
Cần lưu ý dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên
nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả đuợc nợ.
Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có biện
pháp xử lý thích hợp để đạt đuợc kết quả tốt hon.
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Tác động của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
 Về mặt tài chính: do không thu đuợc nợ (gốc và lãi), Ngân hàng bị giảm
doanh thu trong khi vẫn trả tiền lãi (lãi đầu vào) gây mất cân đối trong thu chi nghiệp
vụ. Nợ quá hạn chính là hậu quả Ngân hàng gánh chịu, không thu đuợc nợ vòng quay
vốn tín dụng không thực hiện đuợc, Ngân hàng không có khả năng đảm bảo vốn luu

động, hạn chế cả vai trò phục vụ lẫn khả năng kinh doanh của Ngân hàng.
 Về mặt xã hội: từ rủi ro tín dụng dẫn đến rủi ro thanh khoản làm mất lòng tin
trong nhân dân gây ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền. Một khi xảy ra trường
hợp này khách hàng sẽ đồng loạt đến rút tiền một cách ồ ạt tại Ngân hàng và làm xáo
trộn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không có biện pháp đối
ứng kịp thời thì sẽ làm cho toàn bộ hệ thống của Ngân hàng sụp đổ. Đối với co quan
quản lý cấp trên, Ngân hàng sẽ bị mất lòng tin, không tin tưởng vào hoạt động của
Ngân hàng.
 Do tâm lý làm ăn thua lỗ, tâm lý của cán bộ, công nhân viên chán nản, không
tin tưởng vào khả năng hoạt động của chính mình làm cho thu nhập của họ ngày một
giảm sút, mất công ăn việc làm …có thể dẫn đến phá sản của Ngân hàng.
1.2.4.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Hoạt động của Ngân Hàng có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, các xí nghiệp
và dân cư. Vì vậy khi rủi ro làm phá sản một số ngân hàng từ đó lan sang các ngân
hàng khác làm cho dân chúng mang một tâm lý sợ hãi nên dẫn đến tính trạng rút tiền
truớc thời hạn. Như thế hệ thống ngân hàng bị rung chuyển và sẽ tác động xấu đến nền
kinh tế. Giá cả biến động, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình đốn, khả
năng trả nợ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng đóng cửa làm cho nạn thất nghiệp ngày
càng gia tăng, tệ nạn xã hội bùng phát, đồng tiền mất giá tình trạng kinh tế vốn đã khó
khăn nay lại càng khó khăn hơn nếu không cứu giãn được có thể dẫn đến khủng hoảng
nền kinh tế.
13


1.2.5. Các dấu hiệu và tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng các khoản cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng không
phải nó thường xuyên xảy ra bất ngờ mà không có dấu hiệu báo trước. Do vậy đối với hầu
hết các trường hợp, một khoản cho vay đang xấu dần đi đều có những dấu hiệu báo trước
là rắc rối đang sắp xảy ra. Nếu cán bộ tín dụng muốn phát hiện những khoản cho vay có

vấn đề thì họ phải liên tục nghiên cứu cẩn thận các khoản cho vay để xác định những
yếu tố báo hiệu khả năng rủi ro có thể xảy ra. Dưới đây là một số dấu hiệu rủi ro có thể
xảy ra đối với khoản vay.
- Khách hàng trả nợ gốc, lãi không đúng hạn
Đây là dấu hiệu ngân hàng dễ nhận thấy nhất, nó phản ánh khả năng xảy ra rủi
ro rất cao, việc hoàn trả gốc và lãi là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng tín
dụng, nếu khách hàng không trả nợ gốc và lãi đúng hạn như đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng khi vay vốn thì đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng xảy ra.
- Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một trong những tài liệu quan trọng giúp cho cán bộ tín dụng
thẩm định và quyết định việc tham mưu tới cấp có thẩm quyền cho vay. Thông qua báo
cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh
doanh...) giúp cho ngân hàng đánh giá khả năng tài chính, nhu cầu vay vốn... của khách
hàng, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ có chính sách biện pháp phù hợp áp dụng đối với
khách hàng.
Việc khách hàng chậm nộp báo cáo tài chính có thể có nhiều nguyên nhân khác
nhau nhưng ngân hàng cũng cần xem xét đến nguyên nhân, có thể người vay gặp khó
khăn, tình hình tài chính có vấn đề. Do vậy khách hàng cố tình chậm trễ trong việc nộp
báo cáo để có thời gian sửa đổi, điều chỉnh số liệu báo cáo... không phản ảnh trung
thực kết quả kinh doanh. Vì vậy thông tin về khách hàng không chính xác và ngân
hàng có thể đưa ra quyết định cho vay tiềm ẩn rủi ro lớn.
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút
Đối với doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm và dịch vụ có vai trò quan trọng
đến việc thành công của doanh nghiệp, nó là tiêu thức đánh giá kết quả quá trình tổ
chức sản xuất kinh doanh. Trong quá trình theo dõi doanh nghiệp cán bộ ngân hàng
nhận thấy rằng khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hàng tồn kho tăng, doanh số bán
14



×