Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ THANH THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ THANH THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:


678/QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

31/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TÔ THỊ HIỀN VINH
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng, đề tài xuất phát từ tình hình hoạt động mô hình KTTT thực tế trên địa bàn
huyện Thanh Chương – tỉnh Nghệ An.
Nghệ An, tháng 4 năm 2017
Tác giả

PHẠM THỊ THANH THỦY


iii


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân, mà còn nhờ rất nhiều sự
hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
­ Quý Thầy, Cô đang công tác và giảng dạy tại trường Đại học Nha Trang đã
truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian tôi học tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TS. Tô Thị Hiền Vinh và thầy TS. Trần Đình Chất ­ Giảng
viên Khoa Kinh tế ­ Trường Đại học Nha Trang, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
rất nhiều trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
­ Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần, chia
sẻ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, tiếp
thu nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thế tránh khỏi. Rất mong nhận
được sự đóng góp quý báu từ Thầy, Cô và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn.
Nghệ An, tháng 4 năm 2017
Tác giả

PHẠM THỊ THANH THỦY

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI .................................................11
1.1. Trang trại, kinh tế trang trại....................................................................................11
1.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại ............................................................11
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại ...........................................................................13
1.1.3. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại...................................................................14
1.2. Hiệu quả KTTT ......................................................................................................16
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả KTTT........................................................................16
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTTT .........................................................18
1.3. Quá trình phát triển KTTT trên thế giới và Việt Nam ...........................................20
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ................................................................................ 28
2.1. Điều kiện kinh tế, tự nhiên và xã hội huyện Thanh Chương..................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................28
2.1.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội ....................................................................................29
2.2. Tình hình phát triển trang trại ở huyện Thanh Chương .........................................39
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển KTTT ở huyện Thanh Chương ....................39
v


2.2.2. Thực trạng phát triển KTTT trên địa bàn huyện Thanh Chương ........................42
2.2.3. Kết quả sản xuất của trạng trại ............................................................................51
2.3. Hiệu quả sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện Thanh Chương...............60
2.3.1. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu của các trang trại .......60

2.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại trang trại ...............................................................63
2.3.3. Hiệu quả xã hội và môi trường ............................................................................67
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTTT .............................................69
2.4.1. Các loại cây trồng vật nuôi ảnh hưởng đến hiệu quả KTTT .............................100
2.4.2. Tuổi và xuất thân của chủ trang trại ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả ...........70
2.4.3. Ảnh hưởng của dịch bệnh tới trồng trọt và chăn nuôi ở trang trại ......................71
2.4.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các trang trại..................................................72
2.4.5. Chính sách của Đảng – Nhà nước và chính quyền địa phương ..........................73
2.5. Những thành tựu và hạn chế về HQKT trang tại huyện Thanh Chương................74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN........................77
3.1. Định hướng phát triển kinh tế trang trại huyện Thanh Chương .............................77
3.2. Phương hướng phát triển KTTT huyện Thanh Chương.........................................78
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả KTTT .......................................................................79
3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KTTT theo hướng bền vững...........79
3.3.2. Hoàn thiện các chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng đối với phát triển kinh tế
trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn huyện.......................................................83
3.4. Kiến nghị ................................................................................................................99
3.4.1. Đối với nhà nước .................................................................................................99
3.4.2. Đối với địa phương..............................................................................................99
3.4.3. Đối với chủ trang trại.........................................................................................100
KẾT LUẬN .................................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................103
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Số trang trại phân theo vùng giai đoạn (2000 – 2008)..................................24
Bảng 1.2. Số trang trại phân theo vùng giai đoạn (2009 – 2015)..................................25

Bảng 2.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai...........................................................30
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đất đai huyện Thanh Chương giai đoạn 2013­2015 .....................31
Bảng 2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội ..........................................33
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Chương.................................................34
Bảng 2.3. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Thanh Chương .......................37
Bảng 2.4. Số lượng trang trại huyện Thanh Chương ....................................................40
Bảng 2.5. Tuổi của chủ trang trại trên địa bàn huyện năm 2015...................................43
Bảng 2.6. Trình độ văn hóa của chủ trang trại trên địa bàn huyện năm 2015...............44
Bảng 2.7. Xuất thân của chủ trang trại trên địa bàn huyện năm 2015 ..........................45
Bảng 2.8. Diện tích đât bình quân cho một trang trại năm 2015...................................45
Bảng 2.9. Lao động bình quân của trang trại điều tra năm 2015 ..................................46
Bảng 2.10. Quy mô vốn đầu tư sản xuất của các trang trại năm 2015 ..........................47
Bảng 2.11. Tình hình huy động vốn của các trang trại năm 2015.................................48
Bảng 2.12. Cơ cấu vốn sử dụng của các trang trại năm 2015 .......................................49
Bảng 2.13. Tình hình đầu tư máy móc thiết bị bình quân của một trang trại................50
Bảng 2.14. Sản phẩm một số loài vật nuôi của các trang trại năm 2015 ......................51
Bảng 2.15. Sản phẩm một số cây trồng chính của các trang trại năm 2015..................51
Bảng 2.16. Giá trị và cơ cấu sản xuất các loại trang trại điều tra năm 2015.................52
Bảng 2.17. Chi phí sản xuất theo ngành sản xuất của trang trại năm 2015 ..................54
Bảng 2.18. Chi phí bình quân theo khoản mục chi phí 1 trang trại năm 2015..............55
Bảng 2.19. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các trang trại điều tra năm 2015 .............57
Bảng 2.20. Kết quả SXKD bình quân một trang trại điều tra .......................................59
Bảng 2.21. Giá trị sản xuất một số cây trồng chính trong các trang trại năm 2015 ......60
Bảng 2.22. Giá trị sản xuất của chăn nuôi lợn trong các trang trại ...............................62
Bảng 2.23. Giá trị sản xuất của chăn nuôi gà trong các trang trại.................................62
Bảng 2.24. Tổng hợp hiệu quả sử dụng nguồn lực các trang trại năm 2015.................64
vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cơ cấu phân bổ trang trại trên cả nước năm 2008.........................................25
Hình 1.2. Cơ cấu phân bổ trang trại trên cả nước năm 2015.........................................26
Hình 2.1. Cơ cấu các loại hình trang trại trên địa bàn huyện ........................................42
Hình 2.2. Cơ cấu vốn các trang trại phân theo sở hữu ..................................................49
Hình 2.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm của các mô hình trang trại ......................................56
Hình 3.1: Tổ chức mối quan hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại ........................94

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu về chủ đề nghiên cứu
Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới năm 2006 và chính
phủ Việt Nam phải thực hiện một loại các cam kết theo quy định của WTO, trong đó
có một số các vấn đề liên quan đến nông nghiệp và nông sản như giảm thuế suất nông
sản nhập khẩu, bãi bỏ các khoản trợ cấp không phù hợp quy định của tổ chức này.
Điều đó đã đặt nông nghiệp Việt Nam trước những khó khăn và thử thách rất lớn, đòi
hỏi chính phủ và nông dân phải có những nhận thức đúng đắn, đánh giá và phát huy
những mô hình kinh tế có hiệu quả trong nông nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh
nông sản nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, có hiệu quả cao đã
được hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Kinh tế trang trại đã tạo ra cho
xã hội phần lớn sản phẩm hàng hóa chứ không như các hộ tiểu nông sản xuất tự cung
tự cấp. Loại hình này cũng đã và đang hình thành ở nông nghiệp nông thôn Việt Nam
trong những năm gần đây, là hình thức tổ chức kinh tế khơi dậy và phát huy những
tiềm năng sẵn có, thích hợp trong việc cơ giới hóa, công nghiệp hóa và áp dụng khoa
học tiên tiến vào sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.
Thanh Chương là một huyện có những điều kiện thuận lợi để hình thành và phát
triển các mô hình kinh tế trang trại; đất đai rộng, lao động dồi dào,… đặc biệt được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền địa phương. Cùng với sự phát

triển của loại hình kinh tế này trên cả nước, kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Thanh Chương cũng đã có những bước phát triển nhanh và mạnh. Hiện nay, trên địa
bàn huyện có nhiều mô hình kinh tế trang trại, sau một thời gian hình thành và phát
triển đã phát huy được kết quả bước đầu. Nhưng sự phát triển kinh tế trang trại trong
huyện hiện nay còn gặp nhiều vấn đề khó khăn chưa được giải quyết như: trình độ
quản lý, hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường, vốn,… Xuất phát từ thực
tế này, nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế trang trại và đưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Thanh Chương

ix


2. Mục tiêu nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh tế các trang trại trên địa bàn
huyện Thanh Chương, tìm ra những khó khăn vướng mắc và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu kinh tế trong thời gian tới.
3. Kết luận
Nội dung chủ yếu của luận văn tập trung vào việc hệ thống lý thuyết về hiệu quả
kinh tế, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế và đi vào tìm hiểu thực trạng phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thanh Chương. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải
phát nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An. Mục đích quan trọng là làm sao thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại cho huyện, tạo
thu nhập cho chủ trang trại và tạo công ăn việc làm cho lao động trên địa bàn huyện.
Từ khóa: Kinh tế trang trại, hiệu quả kinh tế trang trại, huyện Thanh Chương –
tỉnh Nghệ An

x



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua đạt những thành tựu quan trọng,
đóng góp vai trò to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù
KTTT đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, tuy nhiên quy mô nông nghiệp
hiện tại của nó còn nhỏ lẻ, manh mún, ước tính trên toàn quốc có khoảng từ 75­100
mảnh ruộng, tính trung bình mỗi hộ lại có từ 7­8 mảnh. Khoảng 10% của tổng số
mảnh này có diện tích rất nhỏ 100m2/mảnh hoặc nhỏ hơn, tính bình quân chỉ khoảng
0,2ha/đầu người (Sally P.Marsh, T.Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng, 2007).
Chất lượng nông sản chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường và chưa chú ý đến vệ
sinh an toàn thực phẩm, sức cạnh tranh còn kém, số nông dân tiếp cận và ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp còn ít, khả năng tiếp cận vốn và
thông tin thị trường còn rất hạn chế.
Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới năm 2006 và chính
phủ Việt Nam phải thực hiện một loại các cam kết theo quy định của WTO, trong đó
có một số các vấn đề liên quan đến nông nghiệp và nông sản như giảm thuế suất nông
sản nhập khẩu, bãi bỏ các khoản trợ cấp không phù hợp quy định của tổ chức này.
Điều đó đã đặt nông nghiệp Việt Nam trước những khó khăn và thử thách rất lớn, đòi
hỏi chính phủ và nông dân phải có những nhận thức đúng đắn, đánh giá và phát huy
những mô hình kinh tế có hiệu quả trong nông nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh
nông sản nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Sự hình thành và phát triển KTTT đã góp phần tạo ra một bước tiến quan trọng
trong sản xuất nông, lâm nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn. Mặc dù còn mới mẻ,
song mô hình kinh tế này đã sớm khẳng định được vai trò cũng như tương lai phát
triển của mình, được người dân đồng tình ủng hộ và tiếp nhận. Mục tiêu nước ta là
CNH ­ HĐH đất nước song lấy nông nghiệp là khâu đột phá. Đặc biệt là sau Nghị
quyết 10 của Bộ chính trị (04/1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, quan hệ
sản xuất nước ta được điều chỉnh một bước. Trong nghị quyết 4 BCH TW Đảng (khóa
8) và nghị quyết số 06 (ngày 10/11/1998) của Bộ Chính trị khẳng định và khuyến
khích phát triển KTTT; Nghị quyết 03/NQ­CP ngày 02/02/2000 của chính phủ về

KTTT tạo điều kiện cho KTTT phát triển nhanh và đa dạng.
1


Huyện Thanh Chương là một huyện đa phần làm nông nghiệp và được coi là một
trong những huyện trọng điểm về nông nghiệp của tỉnh Nghệ An, có tiềm năng lớn để
phát triển KTTT. Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của huyện nói chung có
sự phát triển khởi sắc, năm 2010 tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp 984,267
triệu đồng; đạt 97,20% kế hoạch; (trong đó nông nghiệp 783,897 triệu đồng; lâm
nghiệp 171,818 triệu đồng đạt; ngư nghiệp 28,552 triệu đồng đạt); thì đến năm 2016
tổng giá trị ngành nông lâm ngư nghiệp đạt 82,082 tỷ đồng, chiếm 52% tổng giá trị sản
xuất. Huyện đã xác định KTTT là mục tiêu kinh tế quan trọng để đưa nền nông nghiệp
từ sản xuất manh mún, nhỏ lẻ thành nền sản xuất hàng hóa thông qua các dự án nông
nghiệp. Trong lộ trình xây dựng nông thôn mới, huyện Thanh chương đã tập trung cao
cho công tác đồn điền đổi thửa. Đến nay, toàn huyện đã có gần 100% đơn vị hoàn
thành. Cùng với những thuận lợi trong đầu tư thâm canh việc đưa ruộng đất về một
mối đã tạo điều kiện cho người dân thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Nhiều hộ gia
đình đã đầu tư hình thành các gia trại, trang trại. Theo thống kê chưa đầy đủ hiện toàn
huyện đã có trên 600 hộ gia đình phát triển kinh tế theo xu hướng này. Trong đó, có
nhiều đơn vị như Thanh Ngọc, Xuân Tường, mỗi đơn vị có trên 40 gia trại với phương
thức sản xuất chăn nuôi chủ yếu là nuôi lợn, vịt đàn, thả cá, trồng lúa và hoa màu,
nhiều hộ đã có thu nhập từ 50­ 400 triệu đồng mỗi năm. KTTT đã góp phần tạo công
ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn huyện.
Sự hình thành và phát triển trang trại ở huyện chuyển từ phân tán nhỏ lẻ trong
khu dân cư sang xu hướng công nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, giúp
nhiều hộ nông dân thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Tuy nhiên các loại hình KTTT của
huyện vẫn còn một số tồn tại chủ yếu đó là: Thiếu vốn nên đa số các trang trại xây
dựng cơ bản không đồng bộ, quy mô trang trại chưa lớn đầu tư cho các trang trại cũng
chưa thực sự xứng với tiềm năng phát triển của địa phương. Bên cạnh đó còn có rất
nhiều các chủ trang trại có trình độ hiểu biết chưa cao, kinh nghiệm còn thiếu, kiến

thức kinh doanh và khả năng tiếp cận thị còn nhiều hạn chế.
Để KTTT thực sự trở thành thế mạnh của huyện, góp phần phát triển bền vững
nông nghiệp nông thôn, vừa đạt HQKT cao vừa bảo vệ sinh thái môi trường, nâng cao
thu nhập cho người dân, giúp chính quyền và người dân có cái nhìn đúng đắn nhất,
hiệu quả nhất đối với việc khai thác tiềm năng về phát triển kinh tế của địa phương.

2


Chính vì thế, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế trang
trại trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Tiến hành nghiên cứu thực trạng HQKTcác trang trại trên địa bàn huyện Thanh
Chương, tìm ra những khó khăn vướng mắc và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu kinh tế trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể

* Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại.

* Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại và các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả KTTT trên địa bàn huyện Thanh Chương.

* Định hướng và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao HQKT của các
trang trại ở huyện Thanh Chương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề có liên quan đến trang trại, hiệu quả và nâng cao HQKT trong
các trang trại ở trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế các loại hình trang trại tại địa bàn huyện Thanh
Chương từ năm 2011 đến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thống kê thông qua niên giám thống kê hàng
năm của huyện.
+ Các thông tin, tài liệu có liên quan đến các vấn đề trang trại, KTTT, hiệu quả
KTTT trên thế giới và Việt Nam qua báo chí, tạp chí, mạng Internet.
+ Các báo cáo nghị quyết, số liệu cơ bản tình hình kinh tế xã hội của các xã, được
thu thập tại phòng kinh tế, phòng tài nguyên môi trường, phòng phống kê Huyện.
3


- Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn các chủ trang trại, với số mẫu
dự kiến là khoảng 40 trang trại rải rác trên toàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu:
­ Phương pháp thống kê mô tả: Được dùng tính, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
­ Phương pháp phân tổ, thống kê, phân thành các tổ để đánh giá.
­ Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu tính toán ra để so sánh hiệu quả giữa các
trang trại, các hoạt động sản xuất, chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tượng.
­ Phương pháp chuyên gia: là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia thuộc lĩnh vực quản lý về trang
trại trên địa bàn huyện.
Để xây dựng bộ câu hỏi dùng để phỏng vấn, cách thức tiến hành là: Trước hết tác
giả xây dựng bộ câu hỏi căn cứ vào bộ câu hỏi của các nghiên cứu trước, kinh nghiệm,
nhận thức của bản thân, tiếp theo tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn. Sau khi bộ
câu hỏi sơ bộ được hình thành, bước cuối cùng là bàn luận, tham khảo, xin ý kiến của
các chuyên gia. Các chuyên là những người trong và ngoài cơ quan, am hiểu về vấn đề
kinh tế trang trại (như phó chủ tịch phụ trách kinh tế,, trưởng, phó phòng, chuyên viên

về kinh tế …; ngoài cơ quan như các chuyên gia ở sở, ban ngành liên quan ..). Từ đó
hình thành bộ câu hỏi chính thức, dùng để phỏng vấn.
­ Công cụ xử lý số liệu: Thông tin và số liệu sau khi thu thập sẽ được tính toán
theo mục đích của đề tài trên chương trình tính toán Exel.

5. Câu hỏi nghiên cứu
1. HQKT của các trang trại tại huyện Thanh Chương như thế nào?
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTTT và mức ảnh hưởng của chúng?
3. Những khó khăn cơ bản trong phát triển trang trại và nâng cao hiệu quả KTTT?
4. Những biện pháp nâng cao hiệu quả KTTT và thu nhập cho các chủ trang trại?
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Ngoài nước
Trên thế giới, các trạng trại sản xuất nông nghiệp kiểu tư bản chủ nghĩa đã được
hình thành từ rất sớm, cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp từ giữa
thế kỷ XVIII. Dần dần, mô hình KTTT đã trở thành một hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả trong nông ­ lâm ­ ngư nghiệp ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Tuy
nhiên, mỗi nước có hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp với các loại hình trang trại
4


khác nhau. Vì vậy, trong quá trình phát triển nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa, trang
trại luôn là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý, cả
về phương diện lý luận và thực tiễn.
Maurice Buckett, trong tác phẩm “Tổ chức quản lý nông trại gia đình” (1993) đã
đề cập đến những nguyên lý cơ bản trong quản lý, điều hành nông trại gia đình theo
mô hình sản xuất hàng hoá. Theo tác giả, quản lý một nông trại về cơ bản không khác
quản lý một doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù của sản phẩm trong quá trình sản
xuất phụ thuộc khá lớn vào điều kiện tự nhiên và do nông sản thường nhanh hỏng nên
quản lý một nông trại phức tạp hơn rất nhiều so với việc điều hành một doanh nghiệp
công nghiệp. Vì lẽ đó, Maurice Buckett cho rằng, các cơ quan quản lý, các hiệp hội

cần đặc biệt chú trọng công tác đào tạo và huấn luyện về kỹ năng quản lý cho những
người chủ trang trại.
A.A Connugin, trong cuốn “Kinh tế nông trại Mỹ” do Trường đại học kinh tế
TPHCM dịch và xuất bản năm 1990, đã giới thiệu về các mô hình tổ chức nông trại ở
nước Mỹ ­ quốc gia có nền nông nghiệp hàng hoá thuộc loại phát triển nhất trên thế
giới. Mỗi mô hình tổ chức nông trại, theo tác giả, chỉ phù hợp với những điều kiện
nhất định về điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và mối liên kết với thị trường. Công
trình này đã tổng kết các loại hình nông trại với những đặc điểm trong tổ chức và quản
lý; mức độ áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ; ưu nhược điểm trước sự tác
động của nền kinh tế thị trường và sự tác động của nhà nước đến sự phát triển của các
nông trại. Công trình nghiên cứu A.A Connugin đã tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển kinh tế trang trại ở một số nước. Ngoài
công trình trên, A.A. Conungin còn có nhiều công trình khác về KTTT và sản xuất
nông nghiệp hàng hóa của Mỹ.
Một trong những chuyên gia nổi tiếng nghiên cứu về trang trại gia đình ở Mỹ,
Walter Goldschmidt đã nghiên cứu những tác động của các trang trại nhỏ đối với quá
trình đô thị hoá ở Thung lũng San Giaoquin, California (Mỹ), năm 1940. Walter cho
rằng: “Những cộng đồng nông nghiệp gần các thành phố mà ở đó tập trung các trang
trại tập thể quy mô lớn đã chết dần chết mòn”. Sở dĩ xảy ra tình trạng này là vì tại
những khu vực này, các khoản thu nhập kiếm được từ hoạt động nông nghiệp đã bị rút
ra khỏi khu vực nông thôn để đầu tư vào các xí nghiệp công nghiệp tại các thành phố,
chính điều này đã giết chết khu vực nông thôn. Trong khi đó tình hình hoàn toàn khác
5


tại các thành phố được bao quanh bởi các trang trại gia đình quy mô nhỏ, thu nhập của
trang trại này “chủ yếu lại được chu chuyển giữa các cơ sở kinh doanh ngay trong địa
phương”. Chính điều này đã tạo ra việc làm và sự thịnh vượng cho cộng đồng dân cư
nông thôn tại các khu vực đó.
Các nghiên cứu của Miguel A. Altieri, Walter Goldschmidt, Maurice Buckett về

KTTT ở Mỹ và nhiều quốc gia khác đã rất nhấn mạnh đến tính bền vững của KTTT.
Đây cũng là vấn đề rất được quan tâm ở nhiều nước hiện nay. Các nghiên cứu nêu trên
đã chứng minh rằng, ở những nơi trang trại gia đình quy mô nhỏ phát triển mạnh, thì ở
đó, trang trại phát triển bền vững hơn. Ở Mỹ, các trang trại nhỏ đóng góp 17% đất đai
của họ để trồng rừng, trong khi các trang trại lớn chỉ có 5%. Các trang trại nhỏ sử dụng
hiệu quả tốt hơn đất đai của họ cao hơn trong phong trào “Sử dụng hiệu quả đất đai”,
bao gồm phủ xanh đất trống và sử dụng phân xanh.
Trong nhiều năm gần đây, Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) có một số công
trình nghiên cứu về KTTT. Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam,
FAO triển khai các dự án nhằm góp phần phát triển KTTT, hỗ trợ nông dân phát triển
KTTT theo hướng bền vững, kết hợp phát triển trang trại với xóa đói giảm nghèo,...
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTTT ở các nước Tây Âu, châu Á và các
vùng lãnh thổ khác trên thế giới. Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá
thực trạng KTTT ở một số nước như: số lượng, quy mô và cơ cấu; mô hình trang trại và
phương thức điều hành sản xuất; vốn, tư liệu sản xuất khác và nguồn lao động; hướng
kinh doanh và thu nhập của các trang trại; thị trường đầu vào, đầu ra của các trang trại, về
vị trí, vai trò của KTTT trong quá trình CNH ­ NNH nông thôn; các yếu tố tác động đến
sự phát triển bền vững KTTT. Đây là những tài liệu có giá trị tham khảo khi nghiên
cứu về phát triển bền vững KTTT ở Việt Nam nói chung, tỉnh Nghệ An nói riêng.
Trong nước
Từ cuối những năm 1990, Chính phủ, Bộ NN&PTNT cũng như một số cơ quan
nghiên cứu ở TW và địa phương đã bắt đầu nghiên cứu, tổng kết về KTTT. Báo cáo
tổng kết của Bộ NN&PTNT năm 1999 về tình hình phát triển KTTT ở một số tỉnh,
thành phố đã đánh giá tương đối toàn diện thực trạng phát triển KTTT ở Việt Nam giai
đoạn 1986 ­ 1999. Trên cơ sở các báo cáo tổng kết của các tỉnh, thành phố, Bộ
NN&PTNT đã đề ra một số chính sách về phát triển KTTT: tạo điều kiện về đất sản
xuất, vốn tín dụng ưu đãi và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ để thúc đẩy phát
triển KTTT.
6



Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện, tập trung giải quyết những khó
khăn vướng mắc, cản trở sự phát triển của KTTT.
Trần Đức (1998) đã nhấn mạnh HQKT và những tác động tích cực về môi trường
và xã hội khi phát triển KTTT ở các tỉnh miền núi. Tuy nhiên, theo tác giả, khó khăn
lớn nhất cản trở sự phát triển của mô hình này chính là thói quen, tập quán sản xuất
manh mún, nhỏ lẻ của bà con nông dân. Hơn thế nữa, tác giả Trần Đức cho rằng, trình
độ dân trí chưa cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chuyển giao công nghệ cho nông
dân vùng nông thôn, miền núi.
Cũng cùng quan điểm đó, trong công trình nghiên cứu: “Phát triển kinh tế hợp
tác và KTTT gia đình ở Việt Nam” (2000), tập thể tác giả thuộc Hội Khoa học kinh tế
Việt Nam đã nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của Nhà nước trong giai đoạn đầu phát
triển KTTT. Người dân chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ, tự cung ­ tự cấp lên sản xuất hàng
hoá theo mô hình KTTT, không chỉ cần vốn, khoa học ­ công nghệ, thị trường mà còn
cần kỹ năng tổ chức sản xuất.
Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” do Thủ tướng Chính phủ giao cho Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì nghiên cứu từ năm 1999 đến năm 2000, là công trình
nghiên cứu công phu và đồ sộ nhất về KTTT ở Việt Nam cho đến thời điểm này. Đề
tài đã đề xuất một số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân lực,
về thị trường, về khoa học ­ công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn, về phát triển
công nghiệp chế biến và tăng cường quản lý nhà nước đối với KTTT. Kết quả nghiên
cứu của đề tài cũng đã được xuất bản thành sách: “Thực trạng và giải pháp phát triển
KTTT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”.
Từ năm 2000 đến nay, một số trường đại học, viện nghiên cứu và các địa phương
đã có một số công trình nghiên cứu, đánh giá về KTTT. Từ năm 2005 đến năm 2006,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã chủ trì đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu phát triển mô
hình KTTT ở tỉnh Quảng Bình”, nghiệm thu năm 2007. Đề tài đã đề xuất các giải pháp
chủ yếu để phát triển KTTT ở tỉnh Quảng Bình.
Năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao cho Trường Đại học Kinh tế Quốc

dân chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang, nghiên cứu đề tài
cấp Bộ trọng điểm: “Nghiên cứu các mô hình phát triển bền vững trang trại vùng cây
ăn quả tỉnh Bắc Giang”. Đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn mô
7


hình phát triển KTTT theo hình thức sở hữu, theo quy mô, theo phương hướng kinh
doanh và trình độ công nghệ. Đề tài đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh và tăng tính phát triển bền vững của các trang trại ở vùng cây ăn
quả của tỉnh Bắc Giang trong quá trình đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tại Trường Đại học Ngoại thương, đề tài cấp Bộ về “KTTT và những giải pháp
thúc đẩy sự phát triển KTTT theo hướng CNH ­ HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam” đã được tổ chức nghiên cứu và nghiệm thu năm 2004.
Tác giả Lê Trọng với tác phẩm“Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị
trường” đã đưa cơ sở khoa học về phát triển KTTT trong nền kinh tế thị trường, tổng
kết lịch sử phát triển trang trại ở nước ta, những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại
trong nền kinh tế thị trường, đưa ra bốn yếu tố cần ưu tiên trong quản lý trang trại có
hiệu quả cao. Trong đó tác phẩm “Trang trại gia đình ở Việt Nam và trên thế giới” của
Trần Đức, Nguyễn Điền đã đưa ra ý kiến về việc phân loại trang trại đó là: tùy theo thu
nhập để phân loại nhưng phải xem xét mức thu nhập đó lớn hơn mức thu nhập bình
quân chung của từng vùng, từng địa phương để phân loại. Tuy vậy, thực tế hiện nay
chưa có công trình nào viết về KTTT một cách đầy đủ, có cơ sở khoa học và thực tiễn
sâu sắc. Một số nghiên cứu của các vùng, địa bàn khác có thể kể đến như:
Dương Trọng Nghĩa (2004) đánh giá HQKT các loại hình KTTT ở huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên. Nghiên cứu cho thấy: Bình quân chung một trang trại có thu
nhập hỗn hợp (MI) đạt 32,37 triệu đồng/năm và hiệu quả sử dụng chi phí trung gian
(IC) là 0,30.
Lê Duy Anh (2006) đánh giá HQKT các mô hình KTTT trên địa bàn huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ. Trong nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả vốn đầu tư MI = 0,49

(nghĩa là 1 đồng vốn đầu tư thu được 0,49 đồng thu nhập hỗn hợp), hiệu quả sử dụng
lao động đạt 158,75 triệu đồng/lao động, mức thu nhập hỗn hợp trên lao động (MI/L)
đạt 34,99 triệu đồng/ lao động.
Nguyễn Bá Thẫm (2007) tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế trang trại và một số
giải pháp chủ yếu phát triển KTTT ở Hương Sơn – Hà Tĩnh. Nghiên cứu cho thấy: Giá
trị bình quân của một mô hình KTTT là 45,86 triệu đồng. Trong tổng giá trị sản xuất
của các mô hình KTTT thì giá trị ngành chăn nuôi đạt lớn nhất (15,72 triệu đồng)
chiếm 35,50%, giá trị ngành trồng trọt chiếm 29,02%.
8


Nguyễn Xuân Cường (2009) nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp chủ yếu
phát triển KTTT huyện Thiệu Hóa – Thanh Hóa. Nghiêu cứu đưa ra kết luận: HQKTcủa
từng loại hình trang trại đem lại là khác nhau. Loại hình trang trại tổng hợp có hiệu quả
sử dụng vốn cao nhất một đông vốn bỏ ra thu về được 1,16 đồng giá trị sản xuất và 0,24
đồng thu nhập. Thấp nhất là loại hình trang trại trồng cây lâu năm một đồng vốn bỏ ra
thu được 0,54 đồng giá trị sản xuất và 0,14 đồng thu nhập.
Trong những năm gần đây, KTTT ở tỉnh Nghệ An cũng đã bước đầu được nghiên
cứu ở các khía cạnh khác nhau. Năm 2010, Trường Đại học Vinh đã có đề tài cấp cơ
sở về phát triển KTTT miền Tây Nghệ An. Đề tài đã bước đầu phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển KTTT miền Tây Nghệ An; phân tích thực
trạng KTTT miền Tây Nghệ An trong giai đoạn 2005 ­ 2010 và đề xuất một số giải
pháp phát triển KTTT ở miền Tây Nghệ An. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào
nghiên cứu một cách có hệ thống, đồng bộ về hiệu quả KTTT ở Nghệ An, đặc biệt là ở
huyện Thanh Chương.
Ngoài ra, một số cơ quan ở tỉnh Nghệ An như: Cục Thống kê, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở NN&PTNT, một số huyện, thị xã, các trung tâm khuyến nông,... cũng
đã bước đầu thống kê, đánh giá thực trạng phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh.
Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có khá nhiều cơ quan khoa học, cơ quan quản lý và các nhà khoa

học nghiên cứu về KTTT trong thời kỳ đổi mới. KTTT cũng đã trở thành chủ đề
nghiên cứu của một số đề tài nghiên khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh và luận văn thạc sỹ.
Các công trình nghiên cứu này có đặc điểm chung là:
+ Rất ít có công trình nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống về KTTT trên
phạm vi cả nước. Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” do Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân chủ trì nghiên cứu, có thể nói là công trình nghiên cứu đồ sộ nhất về KTTT ở Việt
Nam, được thực hiện từ năm 1999 đến năm 2000. Tuy nhiên, cho đến nay, sau hơn 15
năm kể từ khi hoàn thành đề tài này, ở nước ta hầu như chưa có công trình nghiên cứu
nào đánh giá, tổng kết một cách đầy đủ, toàn diện cả về lý luận và thực tiễn phát triển
KTTT ở Việt Nam.
9


+ Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu về KTTT tỉnh
Nghệ An nhưng chưa có nghiên cứu nào có hệ thống, toàn diện cả về lý luận và thực
tiễn về hiệu quả KTTT tại huyện Thanh Chương.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy các kết quả đã công bố, để góp phần đánh giá đúng
hiệu quả, vai trò và tác động của KTTT đến đến việc phát triển nông nghiệp, nông
thôn huyện Thanh Chương, nghiên cứu tiến hành đánh giá HQKTcủa các loại trang
trại ở huyện Thanh Chương và có những giải pháp nhắm nâng cao hiệu quả KTTT ở
địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh sách các bảng biểu, danh mục, tài liệu tham
khảo, phụ lục thì đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả KTTT và đánh giá hiệu quả KTTT
Chương 2: Thực trạng KTTT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả KTTT trên địa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.


10


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Trang trại, kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Trong những năm gần đây ở nước ta có rất nhiều cơ quan nghiên cứu và nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu về KTTT. Một trong những vấn đề
được đề cập nhiều là khái niệm KTTT. Về thực chất trang trại và KTTT là hai khái
niệm khác nhau, không đồng nhất với nhau, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
KTTT như:
Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ các hình
thức tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp);
Fepma (Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại (Viện kinh
tế, 1995).
­ Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO)
và Ngân hàng thế giới (WB): “Nông trại (Farm) của các nước châu Á gió mùa dùng để
chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp”.
Phạm Minh Đức và cộng sự: “Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp
hàng hoá của hộ, do một người chủ hộ có khả năng đón nhận những cơ hội thuận lợi,
từ đó huy động thêm vốn và lao động, trang bị tư liệu sản xuất, lựa chọn công nghệ sản
xuất thích hợp, tiến hành tổ chức sản xuất và dịch vụ những sản phẩm theo yêu cầu thị
trường nhằm thu lợi nhuận cao”.
Trần Đức cho rằng: “Trang trại là chủ lực của tổ chức làm nông nghiệp ở các nước
tư bản cũng như các nước phát triển và theo các nhà khoa học khẳng định là tổ chức
SXKDcủa nhiều nước trên thế giới trong thể kỷ XXI”.
Theo Nguyễn Thế Nhã: ”Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên

quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự
chủ luôn gắn với thị trường”.
Còn theo Nguyễn Phượng Vỹ: ”Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong
nông, lâm, ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế nông hộ nhưng
mang tính sản xuất hàng hoá”.
11


Trần Hữu Quang cho rằng: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
dựa trên cơ sơ lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự
chủ SXKDvà bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, có chức năng chủ yếu là sản
xuất nông sản hàng hoá, tạo ra thu nhập chính cho gia đình đáp ứng nhu cấu xã hội”.
Theo Nghị Quyết TW số 06/NQ – TW ngày 10/11/1998, đã xác định: ”... trang
trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng
lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả”.
Cũng như khái niệm về trang trại, trong thời gian qua cũng có nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm và đưa ra khái niệm về KTTT như:
Theo Lê Trọng: ”KTTT là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là doanh nghiệp tổ
chức sản xuất trực tiếp ra nông sản phẩm hàng hoá dựa trên cơ sở hợp tác và phân
công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết
sức lao động và trang thiết bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu
của thị trường, được nhà nước bảo hộ theo luật định”.
Theo tác giả Trần Tác: ”KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong
nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn. Cósức đầu
tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo
ra tỷ suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa các thành
tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao hơn
trên thị trường, mang lại HQKTxã hội cao”.
Theo Đào Công Tiên: “KTTT là một loại hình tổ chức SXKDtrong nông nghiệp,
phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản

chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển KTTT là quá trình nâng cao năng
lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó
tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”
Theo quan điểm của Nghị Quyết 03/2000 NQ – CP về việc ”khuyến khích phát
triển KTTT” cho rằng ”Bản chất của KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp nông thôn chủ yếu dựa vào kinh tế hộ gia đình”.
Như vậy, nói KTTT là nói mặt kinh tế của trang trại. Bởi ngoài ra còn có thể nhìn
nhận trang trại từ mặt xã hội và môi trường. Điều này có nghĩa rằng khái niệm trang
trại rộng hơn khái niệm KTTT.
KTTT là tổng thể các yếu tố SXKDvà các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình hoạt động của trang trại.
12


1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Khác với các loại hình kinh tế khác trong nông nghiệp, KTTT có một số đặc trưng
cơ bản sau đây:
Một là, KTTT là loại hình kinh tế cơ bản trong nông nghiệp, được chuyên môn
hóa, tập trung hóa sản xuất theo nhu cầu thị trường. Đây là một đặc trưng cơ bản của
KTTT, khác với kinh tế nông hộ. Giá trị tổng sản phẩm và khối lượng sản phẩm hàng
hóa của KTTT cao hơn nhiều so với kinh tế hộ thông thường. KTTT thường có tỷ suất
hàng hóa lớn và quy mô trang trại thường lớn hơn nhiều lần so với quy mô của kinh tế
nông hộ. Các chỉ tiêu cơ bản trong sản xuất nông nghiệp như ruộng đất, vốn, lao động,
giá trị sản phẩm hàng hóa của KTTT đều cao hơn nhiều lần so với kinh tế hộ.
Hai là, KTTT có định hướng sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường. Do sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn nên KTTT phải gắn với thị trường cả về sản phẩm đầu
vào và đầu ra. Trang trại phải mua vật tư, nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi... từ
thị trường và bán sản phẩm ra thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển
đến giai đoạn cao, SXKD của trang trại không chỉ gắn với thị trường trong nước mà
còn phải gắn với thị trường quốc tế. Ngày nay, vấn đề tiếp cận thị trường, tổ chức

thông tin thị trường và sản xuất đáp ứng yêu cầu của quy luật thị trường đã trở thành
một trong những nhân tố quyết định nhất đối với SXKD của trang trại.
Ba là, KTTT là loại hình tổ chức SXKDcó khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học ­
công nghệ mới tốt hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn so với kinh tế hộ. Như đã nêu ở
trên, KTTT với hình thức tổ chức sản xuất quy mô lớn hơn, nên có khả năng ứng dụng
công nghệ mới, đưa khoa học ­ công nghệ vào ngay trong quá trình sản xuất nông ­
lâm ­ ngư nghiệp, nhằm mang lại hiệu quả cao hơn so với kinh tế hộ. Măt khác, yêu
cầu tăng hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường,
cũng đặt ra yêu cầu trang trại phải ứng dụng khoa học ­ công nghệ mới.
Bốn là, về lao động, khác với kinh tế hộ, ngoài lao động của gia đình, các trang
trại phải sử dụng thêm lao động thuê ngoài. Mức độ sử dụng lao động của KTTT tùy
thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng trang trại. Tuy nhiên, do điều kiện của sản xuất
nông nghiệp nên trang trại thường thuê lao động theo thời vụ. Lao động trong các
trang trại cũng cần được đào tạo, cần có tay nghề phù hợp để đáp ứng được yêu cầu
ứng dụng khoa học ­ công nghệ.
13


Năm là, KTTT có tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ hơn và có thu nhập cao hơn so
với sản xuất kinh tế hộ. Do mục đích của KTTT là sản xuất hàng hóa nên nhìn chung
các trang trại đều tập trung chuyên môn hóa một số sản phẩm nhất định. Do được tổ
chức quản lý SXKD tiến bộ và quy mô lớn hơn, hiệu quả hơn nên KTTT có thu nhập
cao hơn nhiều lần so với kinh tế hộ. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của KTTT, của hình
thức tổ chức sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.
Sáu là, chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có nghị lực và quyết tâm làm giàu
cho bản thân, gia đình và xã hội. Nhìn chung, chủ trang trại là người có năng lực tổ
chức, quản lý, có kinh nghiệm và kiến thức nhất định về SXKD nông nghiệp và là
người trực tiếp quản lý trang trại.
Những đặc trưng trên cho thấy KTTT khác với loại hình kinh tế hộ nông dân tự
cấp, tự túc. Những đặc trưng này cũng từng bước được định hình ngày càng rõ ràng hơn

cùng với quá trình phát triển của KTTT trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại
Tiêu chí nhận dạng KTTT ở mỗi nước không hoàn toàn giống nhau, ở hầu hết các
nước, KTTT được nhận dạng theo các đặc trưng đã nêu ở trên.
Ở nước ta, do KTTT mới được hình thành và phát triển trong một thời gian ngắn,
để phân biệt với kinh tế hộ, từ đầu những năm 1990 một số địa phương đã tự quy định
các tiêu chí về KTTT.
Trong thời kỳ này, do đặc điểm của từng vùng, từng địa phương nên tiêu chí trang
trại cũng rất khác nhau giữa các địa phương. Để có cơ sở tổng kết, đánh giá về KTTT
và đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển KTTT, ngày 23 tháng 6 năm 2000, Bộ
NN&PTNT và Tổng cục Thống kê đã có Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN­
TCTK hướng dẫn xác định KTTT. Theo Thông tư này, tiêu chí định lượng xác định là
KTTT bao gồm:
Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm: Đối với các tỉnh phía
Bắc và Duyên hải miền Trung: Từ 40 triệu đồng trở lên. Đối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên: Từ 50 triệu đồng trở lên.
Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng
với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
14


* Đối với trang trại trồng trọt
Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên
hải miền Trung. Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Trang trại trồng cây lâu năm: Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên
hải miền Trung. Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Trang trại
trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
* Đối với trang trại lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với tất cả các vùng trong cả nước.
* Đối với trang trại chăn nuôi:
Chăn nuôi đại gia súc, trâu bò...: Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ

10 con trở lên; chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
Chăn nuôi gia súc: lợn, dê...: Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn 20
con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên; chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ
100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng... có thường xuyên từ 2000 con trở lên
(không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
* Đối với trang trại nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có
từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
* Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất đặc
thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản và thuỷ đặc sản, thì
tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (chỉ tiêu 1).
Để xác định rõ hơn về KTTT phù hợp với giai đoạn phát triển mới, ngày 13 tháng
4 năm 2011, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 27/2011/TT­ BNNPTNT quy
định tiêu chí mới của trang trại. Theo đó, trang trại được xác định theo lĩnh vực sản
xuất như sau: trang trại trồng trọt; trang trại chăn nuôi; trang trại lâm nghiệp; trang trại
nuôi trồng thủy sản và trang trại tổng hợp. Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là những trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng
nông sản hàng hóa của ngành chiếm 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang
trại trong năm. Trong trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị
sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Theo Thông tư này, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
15


×