LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả trong khóa luận này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan trong khóa luận tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin trích dẫn được sử dụng để được tôi ghi
rõ nguồn gốc xuất xứ.
Sinh viên
Phan Thị Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến cô giáo: Th.s Nguyễn Thị Thiêm, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và
Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời tôi cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đã dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị cán bộ
phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Diễn Châu, phòng Thống
kê, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu, các phòng ban khác
trong UBND huyện Diễn Châu, các xã, các chủ trang trại đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Tôi xin cảm ơn cha mẹ, anh chị em, các bạn bè tôi đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song trình độ và năng lực của bản thân còn
hạn chế nên trong bài khóa luận của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót,
kính mong các thầy giáo, cô giáo các bạn sinh viên góp ý để khóa luận của tôi
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Phan Thị Hương
ii
TÓM TẮT BÁO CÁO
Kinh tế trang trại ở nước ta được hình thành và phát triển khá sớm
nhưng từ khi có chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thì kinh tế trang
trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ chuyên môn cao hơn, đóng góp
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Qua từng năm kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện không ngừng được tăng lên, đã mang lại rất nhiều lợi ích
cho người dân và xã hội như: Lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Huyện Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An;
cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông, ngư nghiệp. Những năm gần đây sản xuất
nông, lâm nghiệp của huyện có nhiều chuyển biến tích cực, sản lượng nông
sản hàng hóa tăng khá nhanh qua các năm, trong đó mô hình KTTT ở Diễn
Châu đang trở thành một hướng đi ưu tiên trong định hướng phát triển kinh tế
xã hội của huyện.
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế trang trại ở huyện Diễn
Châu đã và đang gặp những vấn đề khó khăn, chưa tương xứng với tiềm năng
của vùng, chưa phát huy thế mạnh của địa phương. Để góp phần tháo gỡ
những vấn đề đó và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trang trại trong huyện
tôi đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học “Thực trạng và một số giải
pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Diễn Châu
tỉnh Nghệ An”
Để đạt được mục tiêu chính là tìm hiểu thực trạng sản xuất, phát triển
của các trang trại huyện Diễn Châu, tìm ra giải pháp mới nhằm đẩy mạnh hơn
nữa trong quá trình sản xuất hàng hóa của các trang trại trong huyện, tôi đã
hoàn thành một số nội dung:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trang trại, kinh tế trang trại,
các khái niệm, vai trò của trang trại về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Khái
iii
quát tình hình phát triển trang trại trên thế giới và sự phát triển trang trại ở
Việt Nam qua các giai đoạn.
Sử dụng phương pháp chọn điểm ngẫu nhiên, chọn mẫu nghiên cứu (13
trang trại chăn nuôi, 8 trang trại nuôi trồng thủy sản, 9 trang trại tổng hợp).
Phương pháp thu thập, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu, cùng hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh đặc điểm, nguồn lực của trang trại và các chỉ tiêu phản ánh
kết quả, hiệu quả sản xuất, kinh doanh để phục vụ cho nghiên cứu, pháp chủ
yếu để phát triển kinh tế trang trại của huyện trong những năm tới.
Qua quá trình nghiên cứu, tôi thấy sự phát triển trang trại ở huyện Diễn
Châu cũng tương đồng như sự phát triển trang trại của các nước trên thế giới
và ở Việt Nam. Số lượng các trang trại không ngừng tăng lên qua các giai
đoạn. Xu hướng tăng nhanh trang trại chăn nuôi hơn các trang trại nuôi trồng
thủy sản và tổng hợp do truyền thống và lợi thế về chăn nuôi của vùng.
Chủ trang trại đa phần là nông dân, nam giới và trình độ chưa qua đào
tạo. Lao động trong các trang trại cũng là lao động phổ thông, không có tay
nghề kỹ thuật. Nguồn vốn tự có là chính, các trang trại chăn nuôi chủ yếu vay
ở Ngân hàng còn trang trại nuôi trồng thủy sản vay ở Quỹ tín dụng. Trong ba
loại hình trang trại thì trang trại nuôi trồng thủy sản có tổng giá trị sản xuất
cao nhất, sau đó đến trang trại chăn nuôi và cuối cùng là trang trại tổng hợp.
Xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh, trang trại nuôi trồng thủy sản vẫn là
trang trại đạt hiệu quả cao nhất về sử dụng vốn, sử dụng đất, sử dụng lao
động. Tiếp đến là trang trại chăn nuôi và trang trại tổng hợp đạt hiệu quả kém
nhất.
Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế trang trại
trong huyện đó là khó khăn trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận kinh tế trang trại, kinh tế trang trại còn mang tính
tự phát, thiếu sự quy hoạch, đầu tư chưa rõ ràng trong xây dựng cơ sở hạ tầng;
các sản phẩm của trang trại chưa đảm bảo về mặt chất lượng, không đồng bộ,
iv
chủ yếu dưới dạng thô. Tình hình tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn, các thông
tin về thị trường còn hạn chế.
Để góp phần phát triển kinh tế trang trại của huyện trong thời gian tới,
căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế trang trại của UBND huyện Diễn
Châu, tôi đã đề xuất một số giải pháp về đất đai, về vốn, về thị trường, về
nâng cao năng lực cho chủ trang trại và người lao động. Cùng với giải pháp
về tăng cường sự quan tâm của Đảng và sự quản lý của Nhà nước về phát
triển kinh tế trang trại.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT BÁO CÁO
TÓM TẮT BÁO CÁO iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
DANH MỤC ĐỒ THỊ xii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xv
PHẦN I
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
vi
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II
PHẦN II 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 5
2.1.2 Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại 9
2.1.3 Phân loại kinh tế trang trại 10
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại 11
2.1.5 Các đặc trưng cơ bản và tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 15
2.2 Cơ sở thực tiễn 15
2.2.1 Thực trạng kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới và khu vực.15
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 18
2.2.3 Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh
tế trang trại 24
PHẦN III
PHẦN III 27
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 27
vii
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 29
3.1.3 Đánh giá về thuận lợi và khó khăn của địa bàn ngiên cứu 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu 37
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 38
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 38
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 39
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
PHẦN IV
PHẦN IV 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Diễn Châu trong những
năm qua 41
4.1 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Diễn Châu trong những năm qua 41
4.1.1 Quy mô trang trại trên địa bàn huyện 41
4.1.2 Các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại 43
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của các trang trại điều tra 44
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của các trang trại điều tra 44
4.2.1 Nguồn lực của trang trại điều tra 45
4.2.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại 57
Tóm lại, từ những kết quả trên chúng tôi thấy, trang trại NTTS có giá trị sản xuất GO ở
mức cao nhất, chi phí sản xuất lớn nhất và cũng đem lại hiệu quả sử dụng đất và hiệu
quả sử dụng lao động cao nhất trong các trang trại. Điều này phản ánh đúng thực tế thực
trạng phát triển trang trại NTTS trong thời gian qua, huyện Diễn Châu là huyện đồng bằng
ven biển, được thiên nhiên ưu ái cho nhiều bãi bồi, vùng cửa sông, cửa biển, rất thuận lợi
cho việc nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ, cộng với việc nuôi tôm theo hướng
VietGap nên việc đạt kết quả như trên là điều dễ hiểu 71
Tóm lại, từ những kết quả trên chúng tôi thấy, trang trại NTTS có giá trị sản xuất GO ở
mức cao nhất, chi phí sản xuất lớn nhất và cũng đem lại hiệu quả sử dụng đất và hiệu
viii
quả sử dụng lao động cao nhất trong các trang trại. Điều này phản ánh đúng thực tế thực
trạng phát triển trang trại NTTS trong thời gian qua, huyện Diễn Châu là huyện đồng bằng
ven biển, được thiên nhiên ưu ái cho nhiều bãi bồi, vùng cửa sông, cửa biển, rất thuận lợi
cho việc nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ, cộng với việc nuôi tôm theo hướng
VietGap nên việc đạt kết quả như trên là điều dễ hiểu 71
4.2.4 Nhận xét chung về sự phát triển kinh tế trang trại của huyện 74
4.3 Những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Diễn Châu tỉnh
Nghệ An 78
4.3 Những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An 78
4.3.1 Định hướng phát triển kinh tế trang trại của huyện Diễn Châu trong
thời gian tới 78
4.3.2 Những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn 79
PHẦN V
PHẦN V 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.1 Kết luận 84
5.2 Kiến nghị 86
5.2 Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
ix
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT BÁO CÁO iii
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC ĐỒ THỊ xii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xv
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 15
Bảng 2.1: Trang trại một số nước ở châu Âu 16
Bảng 2.2: Trang trại một số nước ở châu Á 17
PHẦN III 27
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 30
Bảng 3.2 Kết quả sản xuất, kinh doanh các ngành kinh tế của huyện qua 3 năm
34
x
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
PHẦN IV 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Diễn Châu trong những năm qua 41
Bảng 4.1. Số lượng các loại hình trang trại của huyện Diễn Châu 42
qua các năm 42
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của các trang trại điều tra 44
Bảng 4.2 Thông tin cơ bản của chủ các trang trại điều tra 45
Bảng 4.3 Thực trạng sử dụng lao động trong các trang trại năm 2013 47
Bảng 4.4 Tình hình đất đai các trang trại điều tra 48
Bảng 4.5 Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại năm 2014 49
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cho các trang trại 51
Bảng 4.7 Tình hình sử dụng trang thiết bị chủ yếu của trang trại 55
Bảng 4.8 Thông tin về đầu vào của trang trại điều tra 57
Bảng 4.9 Một số sản phẩm chính của trang trại điều tra 59
Bảng 4.10 Thông tin về đầu ra của trang trại điều tra 60
Bảng 4.11 Giá trị sản xuất kinh doanh tính chung của các trang trại điều tra năm
2013 64
Bảng 4.12 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2013 của trang trại điều tra 67
Bảng 4.13 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra 68
Tóm lại, từ những kết quả trên chúng tôi thấy, trang trại NTTS có giá trị sản xuất GO ở
mức cao nhất, chi phí sản xuất lớn nhất và cũng đem lại hiệu quả sử dụng đất và hiệu
quả sử dụng lao động cao nhất trong các trang trại. Điều này phản ánh đúng thực tế thực
trạng phát triển trang trại NTTS trong thời gian qua, huyện Diễn Châu là huyện đồng bằng
ven biển, được thiên nhiên ưu ái cho nhiều bãi bồi, vùng cửa sông, cửa biển, rất thuận lợi
cho việc nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ, cộng với việc nuôi tôm theo hướng
VietGap nên việc đạt kết quả như trên là điều dễ hiểu 71
Tóm lại, từ những kết quả trên chúng tôi thấy, trang trại NTTS có giá trị sản xuất GO ở
mức cao nhất, chi phí sản xuất lớn nhất và cũng đem lại hiệu quả sử dụng đất và hiệu
quả sử dụng lao động cao nhất trong các trang trại. Điều này phản ánh đúng thực tế thực
trạng phát triển trang trại NTTS trong thời gian qua, huyện Diễn Châu là huyện đồng bằng
ven biển, được thiên nhiên ưu ái cho nhiều bãi bồi, vùng cửa sông, cửa biển, rất thuận lợi
xi
cho việc nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ, cộng với việc nuôi tôm theo hướng
VietGap nên việc đạt kết quả như trên là điều dễ hiểu 71
Bảng 4.14 Những khó khăn của chủ trang trại cần giải quyết 75
4.3 Những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An 78
PHẦN V 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.2 Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
DANH MỤC ĐỒ THỊ
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT BÁO CÁO iii
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC ĐỒ THỊ xii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xv
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
xii
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 15
Đồ thị 2.1: Cơ cấu trang trại ở Việt Nam phân theo loại hình 23
PHẦN III 27
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
PHẦN IV 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Diễn Châu trong những năm qua 41
42
Đồ thị 4.1 Cơ cấu các loại hình trang trại của 42
huyện Diễn Châu năm 2013 42
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của các trang trại điều tra 44
Đồ thị 4.2 Tình hình huy động vốn vay trung bình một trang trại điều tra 52
Tóm lại, từ những kết quả trên chúng tôi thấy, trang trại NTTS có giá trị sản xuất GO ở
mức cao nhất, chi phí sản xuất lớn nhất và cũng đem lại hiệu quả sử dụng đất và hiệu
quả sử dụng lao động cao nhất trong các trang trại. Điều này phản ánh đúng thực tế thực
trạng phát triển trang trại NTTS trong thời gian qua, huyện Diễn Châu là huyện đồng bằng
ven biển, được thiên nhiên ưu ái cho nhiều bãi bồi, vùng cửa sông, cửa biển, rất thuận lợi
cho việc nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ, cộng với việc nuôi tôm theo hướng
VietGap nên việc đạt kết quả như trên là điều dễ hiểu 71
Tóm lại, từ những kết quả trên chúng tôi thấy, trang trại NTTS có giá trị sản xuất GO ở
mức cao nhất, chi phí sản xuất lớn nhất và cũng đem lại hiệu quả sử dụng đất và hiệu
quả sử dụng lao động cao nhất trong các trang trại. Điều này phản ánh đúng thực tế thực
trạng phát triển trang trại NTTS trong thời gian qua, huyện Diễn Châu là huyện đồng bằng
ven biển, được thiên nhiên ưu ái cho nhiều bãi bồi, vùng cửa sông, cửa biển, rất thuận lợi
cho việc nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ, cộng với việc nuôi tôm theo hướng
VietGap nên việc đạt kết quả như trên là điều dễ hiểu 71
4.3 Những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An 78
PHẦN V 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
xiii
5.1 Kết luận 84
5.2 Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
`
xiv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC Cơ cấu
CN Chăn nuôi
CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
ĐVT Đơn vị tính
ĐB Đồng bằng
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
KTTT Kinh tế trang trại
KT- XH Kinh tế- xã hội
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB Nhà xuất bản
NQ Nghị quyết
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TH Tổng hợp
TT Trang trại
TW Trung ương
SL Số lượng
UBND ủy ban nhân dân
Trđ Triệu đồng
lđ Lao động
xv
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp được hình thành tương
đối sớm trên thế giới, tùy từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác
nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng hóa tự chủ với quy mô
lớn. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông
nghiệp, nông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất
phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới
(Nguyễn Đình Văn, 2008).
Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử
khác nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại gia đình chỉ phát triển từ
đầu thập niên 1990 sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai
ra đời năm 1993, giao quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ
gia đình nông dân.
Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế
hộ nông đân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông
dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ
chuyên môn cao đóng góp ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Mới
hình thành và phát triển nhưng kinh tế trang trại (KTTT) đã khơi dậy tiềm
năng đất đai, lao động, vốn trong dân cư để đầu tư phát triển, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An. Cơ cấu
kinh tế chủ yếu là nông, ngư nghiệp. Những năm gần đây sản xuất nông, lâm
1
nghiệp của huyện có nhiều chuyển biến tích cực, sản lượng nông sản hàng
hóa tăng khá nhanh qua các năm, trong đó mô hình KTTT ở Diễn Châu đang
trở thành một hướng đi ưu tiên trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của
huyện. Diễn Châu là địa phương có số lượng trang trại tăng nhanh của tỉnh,
năm 2012 có 320 mô hình phát triển trang trại, giải quyết công ăn việc làm
thường xuyên cho 2.351 lao động của huyện, khai thác và sử dụng 834,3 ha
đất các loại.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra từ thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế
trang trại ở Diễn Châu đang cần được quan tâm nghiên cứu là sự phát triển
các trang trại còn bộc lộ nhiều điểm bất cập, mang tính tự phát, thiếu quy
hoạch và đầu tư chưa đồng bộ, số lượng trang trại được cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại và quyền sử dụng đất còn thấp nên chủ trang trại chưa yên
tâm đầu tư vốn để sản xuất. Cùng với đó là việc thiếu vốn, khó khăn trong
tiêu thụ sản phẩm, lao động trong trang trại chưa qua đào tạo, tỷ lệ trang trại
ứng dụng công nghệ hiện đại còn thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao
và không đồng đều ở các vùng.
Để các trang trại trong huyện phát triển một cách đồng đều mang lại
hiệu quả thật sự, khai thác hợp lý và bền vững nguồn tài nguyên của vùng,
đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp cần có biết được
thực trạng về tình hình phát triển các trang trại trong huyện. Từ đó vạch ra
những hướng đi mới và hiệu quả hơn cho sự phát triển trang trại của huyện.
Với ý nghĩa đó tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển KTTT trên địa bàn huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ
2
yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của KTTT trên địa bàn huyện trong những
năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trang trại và kinh
tế trang trại.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Diễn Châu.
Khó khăn, thuận lợi trong phát triển kinh tế trang trại trên điạ bàn.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
trang trại trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
• Cơ sở lý luận và thực tiễn nào để giúp chúng ta hiểu về trang trại và
kinh tế trang trại?
• Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện hiện nay như thế nào?
• Gặp những thuận lợi, khó khăn gì để phát triển kinh tế trang trại?
• Có những giải pháp nào để phát triển kinh tế trang trại, giải pháp nào là
bức bách, cần giải quyết trước?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về trang trại, các
hoạt động sản xuất và thực trạng hoạt động các trang trại và giải pháp phát
triển trang trại. Chủ thể là các chủ trang trại, người lao động trong trang
trại, các ban ngành, tổ chức, chính quyền địa phương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển
trang trại và yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của trang trại.
3
Phạm vi thời gian
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng: Tập trung nghiên cứu từ năm 2011 – 2013.
+ Thời gian thực hiện đề tài: 1/2014 – 6/2014
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các trang trại trên địa bàn, cụ
thể là ở 5 xã: Diễn Lộc, Diễn Thành, Diễn Hải, Diễn Hồng, Diễn Phú.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm trang trại
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về trang trại và đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau về trang trại và kinh tế trang trại. Tùy vào mục tiêu
nghiên cứu khác nhau mà các học giả đưa ra các quan điểm khác nhau.
Khi chúng ta nói về “trang trại” tức là nói đến những cơ sở SXKD
nông nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định theo nghĩa
rộng bao gồm cả hoạt động xã hội kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (NTTS). Bản thân cụm từ
“trang trại” là đề cập đến tổng thể những mối quan hệ KT- XH, môi
trường nảy sinh trong quá trình hoạt động SXKD của các trang trại, quan
hệ giữa các trang trại với nhau, giữa các trang trại với các tổ chức kinh
tế khác, với Nhà nước, với thị trường, với môi trường sinh thái tự nhiên
(Nguyễn Đình Hương, 2000).
Ở Việt Nam, trước năm 2000 do có nhiều cách tiếp cận, phân tích
đánh giá khác nhau nên có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
trang trại và kinh tế trang trại.
Có quan điểm cho rằng: “Trang trại là một loại hình sản xuất nông
nghiệp hàng hóa của hộ, do một người chủ có khả năng đón nhận những cơ
hội thuận lợi, từ đó huy động thêm vốn và lao động, trang bị tư liệu sản xuất,
lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp, tiến hành tổ chức sản xuất và dịch vụ
những sản phẩm theo yêu cầu của thị trường nhằm thu lợi nhuận cao” (Phạm
Đức Minh, 2002).
5
“Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm hàng hóa, tư
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ
độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô diện tích ruộng đất và các
yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn, với cách thức tổ chức quản lý
tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt đông tự chủ và luôn gắn với
thị trường” (Hoàng Việt, 2000).
Từ các quan niệm nêu trên có thể khái quát: Trang trại là một
hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa nông nghiệp, chủ yếu dựa vào
nguồn lực gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn
với chế biến và tiêu thụ sản phẩm của các ngành đó.
2.1.1.2 Khái niệm về kinh tế trang trại
Hai thuật ngữ “trang trại” hay “kinh tế trang trại”, trong nhiều
trường hợp được sử dụng như là những thuật ngữ đồng nghĩa. Về thực
chất, trang trại và kinh tế trang trại là những khái niệm không đồng nhất.
Bởi vì, “kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và
các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của
trang trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất
và là chủ thể của các quan hệ kinh tế đó” (Nguyễn Đình Hương, 2000).
Theo khái niệm của PGS.TS Lê Trọng thì: “Kinh tế trang trại là một hình
thức tổ chức cơ sở, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp ra nông sản
phẩm hàng hóa dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, được
chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và
trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của thị trường
được nhà nước bảo hộ theo luật định”.
Trong nghiên cứu kinh tế, chính sách và thị trường mới đây đã đưa
ra khái niệm kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp, được hình thành và phát triển cơ sở kinh tế hộ
6
gia đình nông dân có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về đất đai, vốn,
lao động, kỹ thuật nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa nông sản lớn hơn,
với lợi nhuận cao hơn theo yêu cầu của kinh tế thị trường, có sự điều tiết
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Viện Quy hoạch Thiết
kế Nông nghiệp, 2006).
Từ những khái niệm trên chúng tôi thấy mỗi quan điểm đều có cách
nhìn nhận đánh giá khác nhau, nhưng chung qui “kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản với qui mô về đất đai, vốn lao động, đầu con gia súc, gia
cầm, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản phải lớn, hiệu quả sản xuất
cao”(Nguyễn Thị Hồng, 2008).
Kinh tế trang trại là tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh với các
mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại.
Còn trang trại là nơi diễn các hoạt động và các mối quan hệ đó.
2.1.1.2 Quan điểm về phát triển kinh tế và phát triển kinh tế trang trại
* Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật
nhất định. Trong kinh tế, tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản
phẩm hay lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Tăng
trưởng kinh tế là phạm trù cơ bản nhất của lý luận kinh tế, là tiền đề vật chất
và cơ sở kinh tế của sự tồn tại và phát triển của mọi hình thái xã hội.
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao
chất lượng mọi mặt của cuộc sống (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997).
Như vậy, có thể hiểu phát triển kinh tế trước hết là sự gia tăng nhiều
hơn về số lượng và chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm
của nền kinh tế. Đồng thời, phát triển còn là sự thay đổi theo chiều hướng tích
7
cực trên tất cả các khía cạnh của nền kinh tế, xã hội. Đó là sự thay đổi về cơ
cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng
các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim
Chung, 1997).
Khái quát lại thì phát triển kinh tế là sự tăng lên mọi mặt của một
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tiến bộ
về cơ cấu kinh tế xã hội, tức là cả về mặt lượng và chất của một nền kinh
tế. Ngày nay, con người cần nhận rõ rằng một nền kinh tế được coi là
phát triển thì phải đảm bảo hài hòa và toàn diện các mục tiêu về hiệu quả
kinh tế, hiệu quả về xã hội và môi trường.
* Quan điểm về phát triển kinh tế trang trại
Sự phát triển KTTT biểu hiện bằng sự gia tăng quy mô trang trại
cả về bề rộng và bề sâu. Về bề rộng chính là sự gia tăng về số lượng
trang trại ở một vùng nào đó. Về bề sâu là vẫn giữ nguyên số lượng trang
trại nhưng tăng quy mô mỗi trang trại thông qua quá trình hợp tác, liên
kết giữa các trang trại với nhau, hoặc tăng cường năng lực sản xuất của
mỗi trang trại như đầu tư thêm vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Phát triển trang trại phải công nghiệp chế biến, cần có sự liên kết,
hợp tác giữa các cấp, ngành, doanh nghiệp với chủ trang trại nhằm đạt
hiệu quả sản xuất cao nhất.
Quan điểm phát triển trang trại ở huyện Diễn Châu cũng như ở các
địa phương khác là: Phát triển nhằm khai thế thế mạnh của tự nhiên, lao
động để chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp truyền thống sang nền sản
xuất hàng hóa và hướng đến một nền sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản công nghệ cao, sản phẩm sạch, an toàn và hướng đến xuất khẩu. Phát
triển trang trại phải gắn kết chặt chẽ với công nghệ chế biến và thị
trường tiêu thụ, hình thành các vùng nguyên liệu sản xuất hàng hóa tập
trung. Phát triển trang trại nhằm nâng cao giá trị trên một ha đất canh
8
tác, tạo việc làm và tăng thu nhập cho một phần không nhỏ lao động
trang trại khu vực nông thôn góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn (Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Diễn Châu, 2011).
2.1.2 Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại
2.1.2.1 Vị trí của kinh tế trang trại
Trang trại là một đơn vị sản xuất cơ sở trong nông nghiệp, là kết quả
tất yếu của sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Do vậy, KTTT giữ một vị
trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong
toàn nền kinh tế nói chung. Đối với các tổ chức kinh tế trong nông
nghiệp thì KTTT đi đầu trong các vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, mở rộng đầu tư, tìm kiếm thị trường sản phẩm, đặc biệt là lực
lượng tiên phong đưa nông nghiệp tiến lên một nền sản xuất hàng hóa. Ở
nước ta, KTTT mà chủ yếu là trang trại gia đình đã hình thành từ rất lâu
đời và trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Những năm gần
đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát
triển loại hình kinh tế này. Do đó, số lượng trang trại của cả nước tăng
lên nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển của nền nông nghiệp nước
ta (Vi Văn Thắng, 2002).
2.1.2.2 Vai trò của kinh tế trang trại
* Về mặt kinh tế
Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các loại cơ cấu
cây trồng, có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo
nên những vùng chuyên môn hóa cao. Mặt khác, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế
cho thấy việc phát triển KTTT ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi
9
liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại
nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn (Vi Văn Thắng, 2002).
* Về mặt xã hội:
KTTT góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn.
Khi KTTT phát triển thì tăng hiệu quả sử dụng đất đai, vốn, lao động, kỹ
thuật, tăng thêm kinh nghiệm quản lý, làm tăng số hộ giàu trong khu
vực, tăng thu nhập cho người lao động khuyến khích làm giàu đi đôi với
xóa đói giảm nghèo. Điều này đã giải quyết được vấn đề đang bức xúc
trong nông thôn hiện nay là vấn đề việc làm và đói nghèo. Mặt khác,
phát triển KTTT còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong
nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh (Vi Văn Thắng, 2002).
* Về mặt môi trường:
Hầu hết các chủ trang trại đều có ý thức bảo vệ và khai thác hợp lý
môi trường sinh thái xung quanh vì lợi ích thiết thực và lâu dài của trang
trại, trước hết là ngay trong phạm vi trang trại mình. Đặc biệt là ở các
tỉnh Trung du miền núi thì vấn đề này càng có ý nghĩa hơn, do các trang
trại góp phần quan trọng cho việc trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, khai thác hiệu quả tài nguyên đất, do vậy phát triển kinh tế trang
trại sẽ góp phần cải tạo môi trường sinh thái khắp các vùng (Vi Văn
Thắng, 2002).
2.1.3 Phân loại kinh tế trang trại
Hiện nay, có nhiều cách phân loại khác nhau đối với trang trại, mỗi
tác giả dựa vào những tiêu chí khác nhau để phân loại, tùy vào đặc điểm,
điều kiện cụ thể của từng địa phương mà trang trại được chia thành các
loại khác nhau. Nhưng theo Thông tư Số: 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về tiêu chí
cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì trang trại được phân loại như sau:
10