Chương 1: Đại cương về tài chính và tiền tệ
1. Khái niệm về tiền tệ và tài chính
- Tiền tệ là BẤT CỨ THỨ GÌ ĐƯỢC XÃ HỘI CHẤP NHẬN CHUNG, để làm
phương tiện thanh toán với hàng hoá, dịch vụ...
- Tài chính là SỰ VẬN ĐỘNG TƯƠNG ĐỐI của các dòng tiền trong nội bộ hoặc
giữa các chủ thể với nhau nhằm TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG các quỹ tiền tệ một
cách tối ưu nhất
=> hai phạm trù này hoàn toàn khác nhau
2. So sánh các chức năng của tiền tệ theo quan điểm của C.Mác và quan điểm
của các nhà KTH hiện đại? Chức năng nào của tiền là chức năng quan trọng
nhất? Tại sao?
1. Chức năng
C.Mác
1. Chức năng
KTH hiện đại
Thước đo giá trị
Tiền tệ thực hiện chức năng
thước đo giá trị khi tiền tệ đo
lường và biểu hiện giá trị của các
hàng hóa khác.
Đơn vị đo lường giá
trị
Đo lường giá trị hàng
hoá, dịch vụ trước kho
thực hiện trao đổi
Phương tiện trao
đổi
Tiền tệ thực hiện chức năng
phương tiện trao đổi khi tiền tệ
môi giới cho quá trình trao đổi
hàng hóa.
Phương tiện trao đổi
Nâng cao hiệu quả
hoạt động của nền
kinh tế, tiết kiệm được
chi phí trong quá trình
trao đổi trực tiếp H - H
Phương tiện thanh
toán
Khi thực hiện chức năng phương
tiện thanh toán, tiền tệ không còn
là môi giới của trao đổi hàng hóa,
mà là khâu bổ sung cho quá trình
trao đổi.
Phương tiện dự trữ
về mặt giá trị
Là nơi chứa sức mua
hàng hoá trong một
thời gian nhất định, để
sử dụng nó trong
tương lai.
Phương tiện tích
luỹ
Tiền tệ chấp hành chức năng
phương tiện tích lũy khi tiền tệ
tạm thời rút khỏi lưu thông, trở
vào trạng thái tĩnh, chuẩn bị cho
nhu cầu chi dùng trong tương lai.
Tiền tệ thế giới
Tiền tệ thực hiện chức năng tiền
tệ thế giới khi tiền tệ thực hiện
bốn chức năng thước đo giá trị,
phương tiện trao đổi, phương tiện
thanh toán, phương tiện tích lũy ở
phạm vi ngoài quốc gia.
- Chức năng quan trọng nhất của tiền là PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN/ TRAO
ĐỔI vì trong định nghĩa về tiền, người ta chỉ nhắc đến chức năng phương tiện thanh
1
toán/trao đổi mà không nói tới hai chức năng còn lại. Bởi hai chức năng kia là phát
sinh từ chức năng thứ nhất mà ra. Tiền tệ ra đời đã đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng
hoá, vừa gọn nhẹ lại thuận tiện (Chức năng phương tiện trao đổi) . Sau đó, tiền lại
được thay cho hàng làm đơn vị yết giá do tiền là vật ngang giá chung (Chức năng đo
lường giá trị). Đồng thời, dù tiền không có giá trị sử dụng, nhưng nó được xã hội
chấp nhận, trong trao đổi có giá trị ngang với các tài sản khác, nên bên cạnh nắm giữ
tài sản thực, mọi người cũng nắm giữ tiền để tiết kiệm, chuyển sức mua từ hiện tại
sang tương lai (Chức năng cất trữ giá trị)
3. Khối tiền tệ là gì? Phân tích một số khối tiền tệ mà bạn biết? Trong các khối
tiền tệ đó, khối tiền tệ nào có tính thanh khoản cao nhất?
- Khối tiền tệ là TẬP HỢP TẤT CẢ CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN tại một
thị trường và trong một khoảng thời gian nhất định.
- Một số khối tiền tệ ở Việt Nam:
M1 = tiền đang lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng + tiền gửi không kỳ hạn ở NHTM
(tính thanh khoản cao nhất)
M2 = M1 + tiền gửi tiết kiệm ở NHTM
M3 = M2 + tiền gửi có kỳ hạn ở NHTM
L = M3 + chứng từ có giá có tính "lỏng" cao (dễ chuyển thành tiền mặt)
4. Chế độ tiền tệ là gì? Phân tích một số đặc điểm cơ bản của chế độ bản vị vàng,
bản vị vàng thỏi, bản vị vàng hối đoái, bản vị ngoại tệ và bản vị tiền giấy không
chuyển đổi ra vàng. Hiện nay, Việt Nam đang đi theo chế độ tiền tệ nào?
4.1 Chế độ tiền tệ
- Chế độ tiền tệ là HÌNH THỨC TỔ CHỨC LƯU THÔNG tiền tệ của một quốc gia
(USD, VND...)
- 3 yếu tố cơ bản hình thành lên chế độ tiền tệ:
- Bản vị tiền tệ: là cơ sở đảm bảo giá trị và định giá một đồng tiền
- Đơn vị tiền tệ: là đơn vị hạch toán giá trị bằng đồng tiền của một quốc gia
2
- Hình thức trao đổi: là hình thức cụ thể của tiền (tiền giấy, tiền xu, séc....)
4.2 Bản vị tiền tệ
- Chế độ bản vị vàng: không hạn chế việc đúc vàng, tiền giấy = 1 lượng vàng nhất
định, được tự do chuyển đổi ra vàng, tiền vừng được lưu thông không hạn chế.
- Chế độ bản vị vàng thỏi: quy định cho đơn vị tiền tệ quốc gia một lượng vàng cố
định, vàng được đúc thành thỏi, không đúc thành tiền. Vàng không lưu thông trong
nền KT, chỉ được dự trữ cho thanh toán quốc tế, chuyển dịch tài sản ra nước ngoài.
Tiền giấy được đổi ra vàng theo luật định.
- Chế độ bản vị ngoại tệ: đơn vị tiền tệ quốc gia được xác định bằng đơn vị tiền tệ
của nước ngoài (sử dụng tiền của nước khác cho nước mình)
- Chế độ bản vị tiền giấy không chuyển đổi ra vàng (tiền pháp định): tiền giấy
không được tự do chuyển đổi ra vàng. Vàng chỉ được dùng để thanh toán các
khoản nợ quốc tế.
Chương 2: Hệ thống tài chính
1. Thế nào là tài chính trực tiếp, tài chính gián tiếp? Kênh tài chính nào quan
trọng hơn?
- Tài chính trực tiếp: là vốn được chuyển giao từ người thừa sang người thiếu một
cách trực tiếp, không thông qua trung gian, bằng các thoả thuận ghi nợ hoặc người
cho vay mua chứng khoán của người đi vay phát hành.
- Tài chính gián tiếp: là vốn được chuyển giao từ người đi vay tới người cho vay
thông qua trung gian tài chính. Điển hình là NHTM
- Kênh tài chính gián tiếp quan trọng hơn. Vì: giảm chi phí cho việc tìm kiếm vốn,
giảm rủi ro do thiếu thông tin, đem lại lợi ích cho các chủ thể (người đi vay, người
cho vay)
2. So sánh cách thức huy động vốn của ngân hàng thương mại và 1 doanh
nghiệp cổ phần trên kênh tài chính trực tiếp?
CTCP
NHTM
3
1. Phát hành cổ phiếu
1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi
thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
2. Phát hành trái phiếu
2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi - kỳ phiếu,
trái phiếu....)
3. Nguồn vốn nội bộ (lợi
nhuận được giữ lại)
3. Huy động vốn bằng hình thức vốn ngân hàng (phát hành cổ phiếu, từ lợi
nhuận được giữ lại)
3. So sánh cách thức huy động vốn của ngân hàng thương mại và 1 doanh nghiệp cổ
phần trên kênh tài chính gián tiếp?
CTCP
NHTM
1. Vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
1. Vay từ NHTW, các NHTM khác và các công ty
2. Thuê tài chính
Chương 3: Ngân sách Nhà nước
1. Vai trò của NSNN
- NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
- Vai trò:
Kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế)
Giải quyết các vấn đề xã hội (vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội)
Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát (điều chỉnh trong lĩnh
vực thị trường)
2. Thu - Chi NSNN
- Thu của NSNN
- Xét theo nguồn hình thành các khoản thu: nhóm nguồn thu từ hoạt động
SXKD trong nước + nguồn thu ngoài nước
- Xét theo tác dụng các khoản thu với quá trình cân đối ngân sách: thu trong
cân đối NSNN (gồm: thuế, phí và lệ phí, bán và cho thuê các tài sản thuộc sở
4
hữu NN, thu lợi tức cổ phần của NN, các khoản thu khác theo luật định) + thu
để bù đắp thiếu hụt NSNN
- Chi NSNN
- Chi thường xuyên gồm: chi chủ quyền quốc gia, chi điều hành bộ máy NN,
chi NN vào KD, VH, XH...
- Chi đầu tư phát triển gồm: tất cả các khoản chi phí làm tăng thêm tài sản
quốc gia.
3. Tổ chức hệ thống ngân sách và phân cấp NSNN
- Tổ chức hệ thống ngân sách: NSNN gồm có NS trung ương và NS các cấp chính
quyền địa phương
- Phân cấp NSNN: nội dung của phân cấp NSNN bao gồm giải quyết các mqh sau:
Thứ nhất: Quan hệ về chế dộ, chính sách
Thứ hai: Quan hệ về vật chất (trong phân chia nhiệm vụ chi và nguồn thu
cũng như trong cân đối NS của các cấp chính quyền NN)
Thứ ba: Quan hệ chu trình ngân sách
4. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
- Năm ngân sách (năm tài chính, năm tài khoá) là giai đoạn mà trong đó dự toán
thu - chi tài chính của NN đã được phê chuẩn có hiệu lực thi hành.
- Do điều kiện KT - XH ở mỗi nước là khác nhau nên thời điểm bắt đầu và
kết thúc của 1 năm ngân sách là khác nhau. Thông thường bắt đầu là vào 1/1
của năm dương lịch
- Chu trình ngân sách là toàn bộ các hoạt động từ khâu lập dự toán NS đến khâu
chấp hành và cuối cùng là quyết toán NSNN.
- Thời gian của một chu trình ngân sách không trùng với năm ngân sách và
dài hơn thời gian của một năm ngân sách.
Chương 4: Tài chính Doanh nghiệp
5
1. So sánh nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp?
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
- Là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài, mang
tính chất vay mượn có hoàn trả
- Là số vốn thuộc về các cá nhân, tổ chức là chủ sở
hữu của DN
Gồm:
- Vay của NHTM và các tổ chức tín dụng khác
- Phát hành chứng khoán nợ: trái phiếu, tín phiếu
- Nhận tiền ứng trước của khách hàng, tín dụng
thương mại
Gồm:
- Vốn góp ban đầu thành lập DN
- Quỹ lợi nhuận chưa phân phối
- Các quỹ chuyên dùng như quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính....
- Huy động từ phát hành cổ phiếu lần đầu, thặng
dư vốn cổ phần ở các đợt sau, trái phiếu chuyển
đổi...
Khi DN phát hành trái phiếu thì vốn nợ tăng lên, Vốn Khi DN phát hành cổ phiếu thì vốn chủ sở hữu tăng
CSH không đổi.
lên, vốn nợ không đổi.
2. So sánh trái phiếu và cổ phiếu
Giống nhau:
Chuyển ngượng cầm cố đều được hưởng chênh lệnh giá đều được nhận lãi nếu: là trái
phiếu thì đươc nhận lãi, nếu là cổ phiếu thì có thể sẽ được nhận cổ tức tùy theo chính
sách của công ty trong năm đó.
Khác nhau:
Cổ phiếu
Trái phiếu
- Là chứng chỉ góp vốn, người sở hữu trở thành cổ
- Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu TP trở
đông.
thành chủ nợ.
- Ko có lãi suất.
- TP có lãi suất.
- Cổ đông có quyền biểu quyết tham gia vào hđ của
- Chủ nợ ko có quyền biểu quyết, ko có quyền tham
cty.
gia vào hđ của cty.
- Cổ phiều không có thời hạn, gắn liền với sự tồn tại
- TP có thời hạn nhất định.
của cty.
- Người sở hữu CP không đc rút vốn trực tiếp.
- Được rút vốn khi đáo hạn.
- Độ rủi ro cao hơn TP.
- Ít rủi ro hơn CP
- Do cty cổ phần phát hành.
- Đc phát hành bởi cty TNHH, cty Cổ phần Nhà
nước.
- Không có tính chuyển đổi thành TP
- Có thể chuyển đổi thành CP.
6
3. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu ưu đãi
1. Được hưởng lợi tức không cố định, có thể cao
hay thấp tuỳ theo kết quả kinh doanh
1. Được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả kinh
doanh cao hay thấp
2. Được hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi
2. Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổ thông
3. Được chia tài sản sau cùng trong trường hợp
công ty bị thanh lí
3. Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông phổ
thông trong trường hợp công ty bị thanh lí
4. Giá cả thường dao động mạnh hơn cổ phiếu ưu
đãi
4. Giá cả thường ít dao động hơn giá cổ phiếu phổ
thông
5. Lợi nhuận và rủi ro cao hơn cổ phiếu ưu đãi
5. Lợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ thông
6. Cổ đông có quyền biểu quyết
6. Cổ đông không có quyền biểu quyết
Chương 5: Thị trường tài chính
1. Thị trường tài chính được phân loại như thế nào? So sánh các loại thị
trường đó?
- Căn cứ vào THỜI HẠN LUÂN CHUYỂN VỐN, thị trường tài chính được chia
làm hai loại là: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ và THỊ TRƯỜNG VỐN
Tiêu chí so
sánh
Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn
Thời gian
Ngắn hạn (dưới 1 năm)
Trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm)
Dài hạn (trên 5 năm)
Công cụ
Tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, thương Trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
phiếu, chấp phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín trung và dài hạn, các hợp đồng tín dụng
dụng ngắn hạn....
trung và dài hạn, các món vay thế chấp....
Đặc trưng
của hàng
hoá
- Kì hạn ngắn
- Tính thanh khoản cao
- Rủi ro thấp
- Lợi nhuận thấp
- Ít biến động giá
- Kì hạn trung và dài hạn
- Tính thanh khoản thấp
- Rủi ro cao
- Lợi nhuận cao
- Biến động giá mạnh
Chức năng
Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho tiêu dùng
hộ gia đình, mua sắm tài sản lưu động của
DN...
Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn để
mua sắm tài sản cố định, thực hiện các dự
án đầu tư của DN...
Cấu trúc
-
- Thị trường cho vay trung và dài hạn trực
Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp
Thị trường hối đoái
Thị trường liên ngân hàng
Thị trường chứng khoán ngắn hạn
tiếp
- Thị trường cho thuê tài chính
- Thị trường chứng khoán trung và dài
hạn
7
- Căn cứ theo PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN, thị trường tài chính được
chia thành: THỊ TRƯỜNG NỢ và THỊ TRƯỜNG VỐN CỔ PHẦN.
Tiêu chí so
sánh
Thị trường nợ
Thị trường vốn cổ phần
Định nghĩa
Là nơi diễn ra việc mua bán các công cụ nợ (trái
phiếu, thương phiếu...)
Là nơi diễn ra việc mua bán các
công cụ vốn (cổ phiếu)
Mqh giữa
người phát
hành và nhà
đầu tư
Mqh tín dụng
Mqh đồng sở hữu
Thu nhập
Được biết trước
Không được biết trước
Thời hạn
Được biết trước
Không xác định
Đội rủi ro của Thấp
nhà đầu tư
Tính hấp dẫn
Cao
Ưa thích sự an toàn
Ưa thích rủi ro, mạo hiểm
- Căn cứ vào NƠI PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN, thị trường tài chính được
chia thành THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP và THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
Tiêu chí so
sánh
Thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp
Khái niệm
Là nơi chứng khoán lần đầu
tiên được phát hành và là kênh
huy động vốn cho DN
Là nơi các nhà đầu tư mua đi bán lại các chứng khoán
đã phát hành trên thị trường sơ cấp, góp phần định giá
và làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán
Số lượng và
chủ thể tham
gia
Ít (hai chủ thể chính là tổ chức
phát hành và tổ chức bảo lãnh)
Đông đảo các nhà đầu tư
Thời gian
Chỉ được tổ chức một lần cho
một loại chứng khoán nhất
định, trong khoảng thời gian
nhất định
Được tổ chức thường xuyên, liên tục, các nhà đầu tư
có thể mua bán chứng khoán nhiều lần
Sự luân
chuyển vốn
Là kênh huy động vốn cho đơn
vị phát hành, góp phần làm
tăng tổng vốn đầu tư nền kinh
tế
Các khoản tiền thu được từ việc mua bán chứng khoán
chảy vào túi các nhà đầu tư chứ không thuộc về nhà
phát hành. Luồng vốn được tự do luân chuyển trên thị
trường mà không được bỏ vào đầu tư phát triển.
Giá chứng
khoán
Cố định
Thường xuyên biến động
8
Mqh giữa hai
thị trường
Tạo hàng hoá (công cụ tài
chính)
Giúp tăng tính thanh khoản và xác định giá cho chứng
khoán => thúc đẩy việc huy động vốn trên thị trường sơ
cấp
2. Nêu các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tiền tệ, trong các
công cụ đó, công cụ nào quan trọng nhất?
- Các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tiền tệ gồm có:
Tín phiếu kho bạc: do Chính Phủ phát hành
Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng (CD): do NHTM phát hành
Thương phiếu: gồm 2 loại: Hối phiếu và Kì phiếu, do các ngân hàng lớn và
các công ty nổi tiếng phát hành
Hợp đồng mua lại: bản chất của hợp đồng mua lại là một hình thức cho vay
ngắn hạn sử dụng tín phiếu làm vật thế chấp
- Trong các công cụ trên, TÍN PHIẾU KHO BẠC là công cụ quan trọng nhất, vì:
nó có tỉnh lỏng cao nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ, do vậy
chúng được mua bán nhiều nhất. Chúng cũng là công cụ an toàn nhất trên thị
trường tiền tệ, do được Chính Phủ đảm bảo.
Chương 7: Lãi suất
1. Lãi suất là gì? Phân tích 3 loại lãi suất quan trọng trên thị trường mà bạn
biết?
- Lãi suất là GIÁ CỦA VỐN VAY, tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền gọi là
lãi suất.
- 3 loại lãi suất cơ bản trên thị trường là:
- Lãi suất đơn: người vay tiền sẽ trả một lần cho người vay (cả vốn và lãi)
- Lãi suất hoàn vốn: trả lãi và vốn theo định kỳ
- Lãi suất hoàn vốn hiện hành: tỉ số giữa tiền thanh toán coupon hàng năm với
giá của trái phiếu đó.
9
2. So sánh lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa, lấy ví dụ minh hoạ?
- Lãi suất danh nghĩa là lãi suất ĐƯỢC GHI TRÊN CÁC HỢP ĐỒNG KINH TẾ,
được niêm yết tại ngân hàng và được công bố trên các phương tiện thông tin.
- Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa sai khi LOẠI BỎ YẾU TỐ LẠM PHÁT
=> LÃI SUẤT THỰC luôn nhỏ hơn LÃI SUẤT DANH NGHĨA
- Mối liên hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:
Khi lạm phát dưới 10% => lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
Khi lạm phát trên 10% => lãi suất thực = (lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát) / (tỷ lệ
lạm phát + 1)
3. Lãi suất hoàn vốn và tỷ suất lợi tức khác nhau như thế nào? Trên cùng 1
công cụ tài chính thì lãi suất hay tỉ suất lợi tức sẽ lớn hơn?
Lãi suất hoàn vốn
Tỷ suất lợi tức
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền
vốn
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm của số tiền thu
nhập trên số vốn
Lãi suất thường gắn với các khoản vay, là % tính
trên nợ gốc mà bên vay phải trả cho bên cho vay
Tỷ suất lợi tức gắn với các khoản đầu tư, đó là phần
sinh lợi có được từ việc đầu tư cổ phiếu tính bằng
% trên 1 đồng vốn bỏ ra
Điểm giống nhau duy nhất là đều được tính bằng đơn vị %
Trên cùng một công cụ tài chính, lãi suất không nhất thiết phải bằng với tỷ suất lợi
tức
. Nếu lãi suất cao => tỷ suất lợi tức giảm
. Nếu lãi suất thấp => tỷ suất lợi tức tăng
4. Cho nhận định sau: Khi lãi suất thị trường tăng lên, đầu tư vào trái phiếu
ngắn hạn sẽ tốt hơn, lấy ví dụ cụ thể bằng cách sử dụng công thức tính lãi
suất hoàn vốn để giải thích?
Trả lời: Đúng
Ví dụ: một trái phiếu coupon mệnh giá 1000, lãi suất coupon 10%
a. Lãi suất thị trường là 12%, thời gian đáo hạn 2 năm
10
=> PV = C/(1+ i)^1 + ...+ (F + C)/(1+ i)^n = 100/1,12^1 + (1000 + 100)/1,12^2 =
966,20
b. Lãi suất thị trường là 12%, thời gian đáo hạn 5 năm
=> PV = C/(1+ i)^1 + ...+ (F + C)/(1+ i)^n = 100/1,12^1 + 100/1,12^2 + 100/1,12^3
+ 100/1,12^4 + (1000 + 100)/1,12^5 = 927,90
Kết luận: PV(a) > PV(b) => đầu tư vào trái phiếu ngắn hạn sẽ tốt hơn.
Chương 8: Ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại sẽ huy động vốn trên kênh trực tiếp và gián tiếp như
thế nào?
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp
1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi: tiền
gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán), tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
1. Vay từ NHTW, các NHTM khác và các công ty
2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
(chứng chỉ tiền gửi - kỳ phiếu, trái phiếu....)
3. Huy động vốn bằng hình thức vốn ngân hàng
(phát hành cổ phiếu, từ lợi nhuận được giữ lại)
2. So sánh cách thức huy động vốn của ngân hàng thương mại và 1 doanh
nghiệp thông thường như thế nào?
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp
NHTM
DN
1. Huy động vốn bằng hình thức
nhận tiền gửi: tiền gửi không kỳ
hạn (tiền gửi thanh toán), tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
1. Phát hành cổ phiếu
2. Huy động vốn bằng phát hành
2. Phát hành trái phiếu
giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu....)
3. Huy động vốn bằng hình thức
vốn ngân hàng (phát hành cổ
phiếu, từ lợi nhuận được giữ lại)
3. Nguồn vốn nội bộ (lợi nhuận
được giữ lại)
1. Vay từ NHTW, các NHTM khác
và các công ty
1. Vốn tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại
2. Thuê tài chính
11
3. Phân tích nghiệp vụ quản lý thanh khoản, lãi suất và quản lý tiền cho vay
của 1 ngân hàng thương mại và giải thích bằng những bảng cân đối kế toán
phù hợp?
- Bảng cân đối kế toán của NHTM
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ:
- Dự trữ bắt buộc
- Dự trữ vượt mức
Tiền gửi giao dịch
Tiền mặt đang trong quá trình thu
Tiền gửi phi giao dịch:
- Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi ở NHTM khác
Chứng khoán
Các khoản tiền cho vay
Các khoản tiền đi vay
Tài sản khác
Vốn tự có và coi như tự có
a. Nghiệp vụ thanh khoản:
TH1: bảng cân đối kế toán của NHTM A như sau: (dự trữ bắt buộc 10%, dự trữ
bắt buộc 10%)
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: 20
- Dự trữ bắt buộc: 10
- Dự trữ vượt mức: 10
Tiền gửi: 100
Tiền cho vay: 80
Vốn ngân hàng: 10
Chứng khoán: 10
Khách hàng đến và rút 10 khi đó bảng cân đối kế toán sẽ trở thành:
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: 10
- Dự trữ bắt buộc: 9
- Dự trữ vượt mức: 1
Tiền gửi: 90
Tiền cho vay: 80
Vốn ngân hàng: 10
Chứng khoán: 10
12
TH2: bảng cân đối kế toán của NHTM A như sau: (dự trữ bắt buộc 10%, dự trữ
bắt buộc 0%)
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: 10
- Dự trữ bắt buộc: 10
- Dự trữ vượt mức: 0
Tiền gửi: 100
Tiền cho vay: 90
Vốn ngân hàng: 10
Chứng khoán: 10
Khách hàng đến và rút 10, khi đó bảng cân đối kế toán sẽ trở thành:
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: 0
- Dự trữ bắt buộc: 0
- Dự trữ vượt mức: 0
Tiền gửi: 90
Tiền cho vay: 90
Vốn ngân hàng: 10
Chứng khoán: 10
=> theo qui định của NHTW thì tỷ lệ dự trữ 10%/tổng tiền gửi, lúc này NHTM cần
phải phải bù đắp vào khoản tiền dự trữ đã dùng hết. Khi đó NHTM có thể thực hiện
các nghiệp vụ sau:
- Sử dụng tiền cho vay để bù đắp (tự thu lại tiền cho vay, bán khoản thu đó
cho ngân hàng khác)
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: 9
- Dự trữ bắt buộc: 9
- Dự trữ vượt mức: 0
Tiền gửi: 90
Tiền cho vay: 81
Vốn ngân hàng: 10
Chứng khoán: 10
- Bán chứng khoán để bù đắp dự trữ
Tài sản
Tiền dự trữ: 9
- Dự trữ bắt buộc: 9
- Dự trữ vượt mức: 0
Nguồn vốn
Tiền gửi: 90
13
Tiền cho vay: 90
Vốn ngân hàng: 10
Chứng khoán: 1
- Vay từ NHTW (cho vay triết khấu)
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: 9
- Dự trữ bắt buộc: 9
- Dự trữ vượt mức: 0
Tiền gửi: 90
Tiền cho vay: 90
Vốn ngân hàng: 10
Chứng khoán: 10
Tiền vay NHTW: 9
- Vay từ NHTM khác và từ các công ty
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: 9
- Dự trữ bắt buộc: 9
- Dự trữ vượt mức: 0
Tiền gửi: 90
Tiền cho vay: 90
Vốn ngân hàng: 10
Chứng khoán: 10
Tiền vay NHTM khác và từ các công ty: 9
Kết luận: để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán các NHTM nên có một khoản
dự trữ vượt mức để đảm bảo thanh khoản
c. Nghiệp vụ Quản lý tiền cho vay, cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc số 1: Sàng lọc và giám sát
Sàng lọc: khắc phục vấn đề lựa chọn đối nghịch
Giám sát: khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức
Nguyên tắc số 2: Quan hệ khách hàng
Nguyên tắc số 3: Thế chấp tài sản và số dư bù
Nguyên tắc số 4: Hạn chế tín dụng
=> trong 4 nguyên tắc trên: nguyên tắc số 1: Sàng lọc và giám sát là quan trọng nhất
d. Nghiệp vụ Quản lý rủi ro lãi suất:
TH1: Tài sản nhạy cảm < Nguồn vốn nhạy cảm
14
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản nhạy cảm với lãi suất: 20
- Cho vay lãi suất thay đổi
- Chứng khoán ngắn hạn
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: 50
- CD có lãi suất thay đổi
- Những tài khoản ký thác trên thị trường tiền tệ
Tài sản có lãi suất cố định: 80
- Tiền dự trữ
- Tiền cho vay dài hạn
- Chứng khoán dài hạn
Nguồn vốn có lãi suất cố định: 50
- Tiền gửi có thể phát séc
- Tiền gửi tiết kiệm
- CD dài hạn
- Vốn cổ phần
Giả sử lãi suất tăng thêm 5% thì:
Thu nhập từ việc cho vay (Tài sản) = 20 x 5% = 1
Tiền phải trả cho các khoản NHTM đi vay (Nguồn vốn) = 50 x 5% = 2,5
=> thu nhập < chi phí : lợi nhuận giảm
Giả sử lãi suất giảm đi 5% thì:
Thu nhập từ việc cho vay (Tài sản) = 20 x -5% = -1 (giảm đi 1)
Tiền phải trả cho các khoản NHTM đi vay (Nguồn vốn) = 50 x -5% = -2,5
(giảm đi 2,5)
=> thu nhập > chi phí : lợi nhuận tăng
TH2: Tài sản nhạy cảm > nguồn vốn nhạy cảm
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản nhạy cảm với lãi suất: 50
- Cho vay lãi suất thay đổi
- Chứng khoán ngắn hạn
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: 20
- CD có lãi suất thay đổi
- Những tài khoản ký thác trên thị trường tiền tệ
Tài sản có lãi suất cố định: 50
- Tiền dự trữ
- Tiền cho vay dài hạn
- Chứng khoán dài hạn
Nguồn vốn có lãi suất cố định: 80
- Tiền gửi có thể phát séc
- Tiền gửi tiết kiệm
- CD dài hạn
- Vốn cổ phần
Giả sử lãi suất tăng thêm 5% thì:
Thu nhập từ việc cho vay (Tài sản) = 50 x 5% = 2,5
Tiền phải trả cho các khoản NHTM đi vay (Nguồn vốn) = 20 x 5% = 1
=> thu nhập > chi phí : lợi nhuận tăng
Giả sử lãi suất giảm đi 5% thì:
15
Thu nhập từ việc cho vay (Tài sản) = 50 x -5% = -2,5 (giảm đi 2,5)
Tiền phải trả cho các khoản NHTM đi vay (Nguồn vốn) = 20 x -5% = -1
(giảm đi 1)
=> thu nhập < chi phí : lợi nhuận giảm
Chương 9: Quá trình cung ứng tiền tệ
1. Giải thích mô hình cung hứng tiền tệ đơn giản và nêu giả thiết nếu cần?
- Các giả định:
Nền kinh tế không sử dụng tiền mặt
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc = 10% ở mọi ngân hàng
Dự trữ vượt mức đem cho vay hết
Người có tiền thì cho NHTM vay hết
a. Quá trình NHTW cung cấp tiền cho NHTM
Bảng cân đối kế toán đơn giản của NHTW:
Tài sản
Nguồn vốn
Chứng khoán
Đồng tiền lưu hành
Tiền cho vay chiết khấu
Tiền dự trữ
TH1: NHTW cho vay chiết khấu:
Giả sử NHTW cho NHTM A vay 100 triệu đồng chiết khấu, khi đó:
NHTM A:
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: +100
Tiền vay chiết khấu từ NHTW: +100
NHTW:
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền cho NHTM A vay chiết khấu: +100
Tiền dự trữ: +100
16
TH2: NHTW mua trái khoán Chính phủ
Giả sử: NHTW mua 100 triệu đồng trái khoán từ NHTM A (thanh toán bằng séc) khi
đó:
NHTM A:
Tài sản
Nguồn vốn
Chứng khoán: -100
Tiền dự trữ: +100
NHTW:
Tài sản
Nguồn vốn
Chứng khoán: +100
Tiền dự trữ: +100
b. Quá trình tạo tiền của NHTM
Bước 1: Giả sử NHTW đã mua 100 triệu đồng chứng khoán của NHTM A => NHTM
A sẽ có bảng cân đối kế toán như sau:
Tài sản
Nguồn vốn
Chứng khoán: - 100
Tiền dự trữ: +100
Bước 2: NHTM A cho vay hết 100 triệu
Tài sản
Nguồn vốn
Chứng khoán: - 100
Tiền gửi có thể phát séc: + 100
Tiền dự trữ: +100
Tiền cho vay: +100
Bước 3: Khách hàng A đem 100 triệu gửi hết vào NHTM B
Tài sản
Nguồn vốn
17
Tiền dự trữ: 10
- Dự trữ bắt buộc: 10
- Dự trữ vượt mức: 0
Tiền gửi có thể phát séc: + 100
Tiền cho vay: 90
Bước 3: NHTM B đem hết 90 triệu cho Khách hàng B vay, sau đó B lại đem hết 90
triệu gửi vào NHTM C
Tài sản
Nguồn vốn
Tiền dự trữ: 9
- Dự trữ bắt buộc: 9
- Dự trữ vượt mức: 0
Tiền gửi có thể phát séc: + 90
Tiền cho vay: 81
- Cứ liên tục, liên tục như vậy
- Ta sẽ có công thức sau: delta D = (1/rD) x delta R
Trong đó:
Delta D là sự thay đổi của tổng số tiền
rD = tỉ lệ tiền dự trữ bắt buộc
Delta R = lượng tiền gửi ban đầu
(1/rD) = số nhân tiền
Chương 10: Ngân hàng Trung ương
1. Khái niệm, chức năng, vị trí của Ngân hàng Trung ương là gì?
- Khái niệm: NHTW là một cơ quan thuộc bộ máy NN, được độc quyền phát hành
giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng Quản lý NN về hoạt động tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng, với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng tiền, duy trì
sự ổn định và an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng.
- Chức năng:
- Phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết lượng tiền cung ứng
- NHTW là ngân hàng của các ngân hàng
- NHTW là ngân hàng của Nhà nước
18
- Vị trí:
- Chính sách tiền tệ mở rộng: tăng lượng tiền cung ứng => tăng lạm phát
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: giảm lượng tiền cung ứng => tăng thất nghiệp
2. Nhiệm vụ của chính sách tiền tệ là gì?
a. Mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia:
- Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng nội tệ
- Tạo việc làm
- Tăng trưởng kinh tế
b. Quan hệ giữa các mục tiêu (sự mâu thuẫn giữa lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp)
c. Công cụ chính sách tiền tệ gồm:
Công cụ
chính
sách
Khái niệm/ cơ chế tác Ưu điểm
động
Nghiệp
vụ thị
trường
mở
- Là nghiệp vụ NHTW
mua/bán giấy tờ có giá
trên thị trường (chủ
yếu là với hệ thống
NHTM)
- Kiểm soát được lượng tiền
-
Chính
sách
chiết
khấu
- Là công cụ bằng cách
thay đổi lãi suất chiết
khấu hoặc hạn mức
chiết khấu để tác động
đến dự trữ ngân hàng
và qua đó là cơ sở tiền
tệ
Dự trữ
- Là việc NHTM quy
bắt buộc định một tỉ lệ dự giữ lại
nhất định từ tiền gửi
của khách hàng,
NHTM phải gửi vào tài
khoản mở tại NHTW
mà không được đem
cho vay, đầu tư.
Nhược điểm
bơm/hút từ lưu thông
Linh hoạt, chính xác, sử
dụng được ở mọi mức độ
Dễ dàng đảo ngược tình thế
khi có sai sót
Thực hiện nhanh chóng, ít
tốn kém về chi phí, thời
gian...
- Đòi hỏi một thị trường tài chính
phát triển về các thành viên tham
gia, tính chuẩn hoá của các hàng
hoá giao dịch và thị trường mua
bán.
- Kiểm soát được phần nào dự - NHTW bị động trong việc điều
-
trữ của NHTM và qua đó là
tín dụng ra nền KT
Giúp NHTW thực hiện vai trò
là người cho vay cuối cùng
với hệ thống NHTM, tránh
nguy cơ mất thanh khoản
dẫn tới phá sản
- Gây ra tác động như nhau
-
với tất cả các ngân hàng
Tác động mạnh mẽ, tức thời
tới cung tiền
-
- Gây khó khăn về thanh khoản
-
19
tiết lượng tiền cung ứng do việc
vay hay không vay hay vay bao
nhiêu là do NHTM quyết định
Khó khắc phục sai sót khi chẳng
may xảy ra
cho hệ thống NHTM, nhất là với
các ngân hàng có mức dự trữ
vượt mức thấp
Khá cứng nhắc, khó thay đổi
trong môi trường liên tục biến
động
Tăng chi phí huy động vốn =>
làm tăng lãi suất cho vay => hạn
chế lượng vốn vay ra nền KT
Tốn kém chi phí q.lý
Hạn
mức tín
dụng
- Là quy định khống
chế lượng tín dụng
NHTM được phép cấp
ra nền KT trong một
thời kỳ nhất định
- Tác động nhanh chóng tới
cung tiền, đặc biệt phát huy
tác dụng khi lạm phát tăng
cao
- Làm tăng lãi suất, hạn chế đầu
tư, kìm hãm tăng trưởng
- Giảm tính cạnh tranh giữa các
NHTM
- Làm phát sinh thị trường ngầm,
lách luật
Quản lý
lãi suất
- Là việc NHTW đặt ra
các quy định khung lãi
suất (trần/sàn) tiền
gửi/cho vay với các
NHTM
- Bảo về lợi ích của từng nhóm
đối tượng trong mỗi thời kỳ
- Không phản ánh đúng quan hệ
cung cầu về vốn
- Việc thay đổi lãi suất có thể khiến
các NHTM rơi vào thế bị động,
gây ra rủi ro lãi suất cho hoạt
động kinh doanh
3. So sánh chức năng của Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng thương mại
NHTW
NHTM
Phát hành tiền tệ
Chức năng trung gian tín dụng
Ở nhiều nước, ngân hàng trung ương là cơ
quan duy nhất có quyền phát hành tiền tệ.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng
quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện
chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng
lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó
mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
Chức năng Ngân hàng của các ngân hàng
Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trung ương thực hiện công việc
tái chiết khấu các hối phiếu đối với các tổ
chức tín dụng, cấp vốn thông qua cho vay đối
với các tổ chức này (đồng thời qua đây kiểm
soát lãi suất)
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản
thu khác theo lệnh của họ.
Chức năng Ngân hàng của Chính phủ
Chức năng tạo tiền
Ở nhiều nước, ngân hàng trung ương là
người quản lý tiền nong cho Chính phủ.
Chính phủ sẽ mở tài khoản giao dịch không
lãi suất tại ngân hàng trung ương. Tuy nhiên,
ở Việt Nam, chức năng này do kho bạc đảm
nhiệm.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là
một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình,
các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế.
20