Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Chương trình truyền hình chuyên đề về người yếu thế của đài truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 158 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG XOAN

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH CHUYÊN ĐỀ VỀ
NGƢỜI YẾU THẾ CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội-2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG XOAN

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH CHUYÊN ĐỀ VỀ
NGƢỜI YẾU THẾ CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Bùi Chí Trung

Hà Nội-2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS Bùi Chí Trung. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chƣa từng công bố dƣới bất kỳ hình thức nào
trƣớc đây. Những số liệu để phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
trong luận văn đƣợc tác giả thu thập từ nhiều nguồn. Một vài số liệu, nhận xét
đánh giá của các tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc rõ ràng
và đƣợc phép công bố.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung luận văn của mình.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Xoan


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đƣợc cuốn luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới Tiến sĩ Bùi Chí Trung, không chỉ là ngƣời hƣớng dẫn đơn thuần mà
thầy còn tạo điều kiện hết sức để tôi có đƣợc những trang bản thảo tốt nhất.
Và tôi nghĩ, với sự nhiệt tình ấy, tôi đã hoàn thành luận văn tốt hơn cả mong
đợi của bản thân.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô đang công tác tại Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, đặc biệt cảm ơn các anh, chị, các bạn trong tập thể lớp Cao học
Báo chí K18 đã luôn kịp thời hỗ trợ tôi cũng nhƣ các thành viên khác trong
quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn các anh, chị, em đồng nghiệp đã luôn
tạo điều kiện tốt nhất về thời gian và công việc cho tôi trong suốt thời gian
vừa qua.
Xin cảm ơn gia đình và những ngƣời bạn thân thiết đã luôn bên cạnh,

đồng hành cùng tôi.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Xoan


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Biên tập viên

: BTV

Công tác xã hội

: CTXH

Đại học

: ĐH

Đài truyền hình Việt Nam

: VTV

Khoa học xã hội và nhân văn

: KHXH&NV

Ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới


: LGBT

Ngƣời khuyết tật

: NKT

Phóng viên

: PV

Tổ chức sản xuất

: TCSX

Truyền hình thực tế

: THTT


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đối tƣợng phản ánh trong các chƣơng trình về ngƣời yếu thế .....49
Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ thời lƣợng phát sóng dành cho các nhóm đối tƣợng yếu thế
trên VTV ..................................................................................................................49
Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ thời lƣợng chƣơng trình về ngƣời yếu thế trong tổng thể
khung phát sóng kênh VTV1 .................................................................................54
Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ ngƣời xem các chƣơng trình theo khung giờ trên VTV1 ......56
Biểu đồ 2.5: Số lƣợng ngƣời xem các chƣơng trình trong quý 4/2016 ...............91



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..............................................................................7
7. Kết cấu, bố cục ..................................................................................................8
Chƣơng 1: NGƢỜI YẾU THẾ VÀ CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH CHUYÊN ĐỀ
VỀ NGƢỜI YẾU THẾ ............................................................................................................. 9
1.1. Khái quát về vấn đề ngƣời yếu thế ...................................................................9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................9
1.1.2. Vấn đề người yếu thế trong xã hội hiện nay.............................................11
1.1.3. Mục tiêu phát triển bền vững và những hoạt động xã hội hướng tới người
yếu thế .................................................................................................................13
1.2. Báo chí và các nhóm đối tƣợng đặc biệt .........................................................16
1.2.1. Vai trò của báo chí đối với người yếu thế ................................................16
1.2.2. Các nhóm công chúng chuyên biệt ...........................................................19
1.2.3. Cơ chế và phương thức tác độngcủa báo chí về người yếu thế ...............21
1.3. Chƣơng trình truyền hình chuyên đề về ngƣời yếu thế ..................................23
1.3.1. Khái quát về chương trình truyền hình chuyên đề ...................................23
1.3.2. Khả năng tác động của truyền hình tới đối tượng đặc biệt .....................25
1.3.3. Các mô hình chương trình truyền hình chuyên đề về người yếu thế........29
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng một tác phẩm truyền hình ...................34
1.3.5.Nguyên tắc thực hiện các chương trình truyền hình về người yếu thế .....38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN
HÌNH VỀ NGƢỜI YẾU THẾ TRÊN SÓNG VTV HIỆN NAY ....................................... 43
2.1. Định hƣớng phát triển chƣơng trình về ngƣời yếu thế của VTV ...................43
2.2. Khái quát về một số chƣơng trình truyền hình về ngƣời yếu thế ...................46

2.2.1. Giới thiệu khái quát về các chương trình “Tạp chí Dân tộc Phát triển”,
“Trái tim cho em” và “Cuộc sống vẫn tươi đẹp”. .............................................46
2.2.2. Về tần suất, tỷ lệ trong khung chương trình .............................................53
2.3. Về mô hình tuyên truyền, nội dung và hình thức của các chƣơng trình .................57
2.3.1. Về mô hình thông tin tuyên truyền: ..........................................................57
2.3.2. Về nội dung ...............................................................................................61
2.3.3. Về hình thức thể hiện ................................................................................74


2.3.4. Hiệu quả tác động ....................................................................................86
2.4. Đánh giá những thành công và hạn chế ..........................................................90
2.4.1 Thành công ................................................................................................91
2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................96
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ CHƢƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH CHUYÊN ĐỀ VỀ NGƢỜI YẾU THẾ ................................................. 102
3.1. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình
chuyên đề về ngƣời yếu thế .................................................................................102
3.1.1.Khảo sát đối tượng công chúng ..............................................................102
3.1.2.Xây dựng hệ thống đề tài theo nhu cầu công chúng ...............................104
3.1.3.Lựa chọn hình thức thể hiện phù hợp, sáng tạo. .....................................105
3.1.4.Đánh giá phản hồi của công chúng ........................................................107
3.2. Xu hƣớng phát triển các chƣơng trình truyền hình chuyên đề về ngƣời yếu
thế.........................................................................................................................108
3.2.1.Phát triển các chương trình với hình thức thể hiện mới .........................108
3.2.2. Hướng tới những đối tượng yếu thế mới, khu biệt, cụ thể hơn. .............112
3.2.3. Xã hội hóa các chương trình truyền hình...............................................114
3.2.4.Phát triển các chương trình trên nhiều định dạng, trên các hạ tầng số ........116
3.3.Đề xuất một số giải pháp ...............................................................................118
3.3.1.Đầu tư về nhân lực và vật lực cho các chương trình ..............................118
3.3.2.Đẩy mạnh công tác quảng bá chương trình ............................................120

3.3.3.Đổi mới về cách thức thể hiện .................................................................121
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 128
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 133


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khái niệm “Nhóm yếu thế/thiệt thòi“ (Disadvantaged group) xuất hiện
vào khoảng cuối thế kỷ 20, đƣợc hiểu là những nhóm xã hội đặc biệt, có hoàn
cảnh khó khăn hơn, có vị thế xã hội thấp kém trong xã hội. Họ gặp phải hàng
loạt thách thức, ngăn cản khả năng hòa nhập của họ vào đời sống cộng đồng.
Hiểu một cách đơn giản với tình hình xã hội của Việt Nam, nhóm yếu thế bao
gồm ngƣời nghèo, ngƣời khuyết tật, ngƣời có hoàn cảnh khó khăn, nạn nhân
chiến tranh, bệnh nhân nhiễm HIV, ngƣời thuộc cộng đồng Đồng tính, song
tính và chuyển giới (tên viết tắt tiếng anh là LGBT)... Ngƣời yếu thế trong xã
hội hiện nay là nhóm đối tƣợng rất cần đƣợc quan tâm bởi họ đang chịu sự kỳ
thị và có những rào cản ngăn họ hòa nhập với xã hội.
Việt Nam là nƣớc đang phát triển với nhiều năm trải qua chiến tranh và
đói nghèo nên nhóm yếu thế trong xã hội cũng có những nét đặc thù riêng.Cụ
thể, số lƣợng ngƣời nghèo, ngƣời khuyết tật, nạn nhân chiến tranh vẫn còn
khá nhiều. Theo thống kê của Bộ lao động thƣơng binh xã hội, năm 2013, cả
nƣớc hiện có tổng số 1.797.889 hộ nghèo, chiếm 7,80%, cho thấy một đây là
một nhóm đối tƣợng lớn cần sự tập trung quan tâm phản ánh của báo
chí.Ngoài ra, những nhóm đối tƣợng yếu thế khác cũng chiếm số lƣợng đáng
kể trong xã hội. Cụ thể: Số ngƣời nhiễm HIV phát hiện mới năm 2014 là
11.680 ngƣời.Tính đến tháng 6/2015, số ngƣời nhiễm HIV còn sống ở Việt
Nam đƣợc báo cáo là khoảng 227.000 trƣờng hợpvới trung bình 12.000
trƣờng hợp phát hiện nhiễm mới mỗi năm[42]. Có hơn 6 triệu ngƣời khuyết
tật trên cả nƣớc, tăng hơn khoảng 1 triệu ngƣời so với năm 2009 là 5,3 triệu

ngƣời[41].Đó là chƣa kể tới các đối tƣợng nhƣ: Ngƣời không còn khả năng
lao động (già yếu, ốm đau, bệnh tật …), trẻ mồ côi, bị bỏ rơi…Tất cả họ đều

1


cần nhận đƣợc sự chia sẻ, hỗ trợ từ xã hội, trong đó có báo chí, phƣơng tiện
truyền thông có tầm ảnh hƣởng sâu rộng.
Báo chí có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Bên cạnh nhiệm vụ
lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa…, báo chí còn lên tiếng bảo vệ quyền lợi
cho mọi tầng lớp, đối tƣợng trong xã hội, trong đó có những ngƣời yếu thế.
Chính tiếng nói từ báo chí giúp cho nhóm đối tƣợng đặc biệt này nhận đƣợc
sự công bằng hơn trong cuộc sống.
Trong xu thế phát triển của xã hội, truyền hình trở thành một phƣơng
tiện truyền thông đại chúng có khả năng truyền tải thông tin và có sức ảnh
hƣởng rất lớn tới đông đảo công chúng. Chính vì vậy, các chƣơng trình truyền
hình đƣợc xem là phƣơng tiện giúp cộng đồng ngƣời yếu thế tiếp cận với các
thông tin mà họ cần một cách nhanh chóng. Sức lan tỏa của các chƣơng trình
truyền hình là đồng thời và rộng khắp, vì thế, cần đẩy mạnh các chƣơng trình
truyền hình về ngƣời yếu thế để có đƣợc sự cộng hƣởng từ cộng đồng mạnh
mẽ và rộng rãi hơn.
Mặt khác, trong quá trình tìm hiểu về đề tài báo truyền hình với khán
giả yếu thế, tác giả nhận thấy có một số vấn đề đƣợc đặt ra nhƣ sau:
Nhu cầu thông tin của những ngƣời yếu thế rất khác so với nhóm công
chúng nói chung. Ví dụ nhƣ ngƣời khuyết tật họ cần đƣợc nhận thông tin
bằng những cách thức khác nhau (chữ nổi, ngôn ngữ ký hiệu …) Hoặc những
ngƣời thuộc cộng đồng LGBT, họ cần các thông tin về luật liên quan đến
cuộc sống của họ nhiều hơn. Hay nhƣ cộng đồng dân tộc thiểu số, không phải
ai cũng có khả năng giao tiếp và tiếp nhận thông tin bằng chữ quốc ngữ hoặc
tiếng phổ thông. Vì vậy, cách thức truyền tải thông tin với nhóm ngƣời yếu

thế cũng phải khác hơn so với nhóm công chúng bình thƣờng.

2


Thứ hai, các chƣơng trình truyền hình chuyên biệt về ngƣời yếu thế tại
Việt Nam còn ít và chƣa thực sự hấp dẫn, sáng tạo và chƣa nhận đƣợc quan
tâm đầu tƣ đúng mực. Điều này dẫn tới việc các chƣơng trình không thu hút
đƣợc công chúng giữa sự cạnh tranh của hàng loạt các chƣơng trình giải trí
mới ra đời.
Thứ ba, báo chí cần phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên,
những ngƣời yếu thế lại khó tìm thấy mình trong đời sống chung của xã hội
thông qua báo chí. Về phía cộng đồng, vẫnluôn có một cái nhìn hơi khắt khe
và có phần kỳ thị với ngƣời yếu thế nói chung. Điều này khiến cho tâm lý,
khoảng cách của cộng đồng ngƣời yếu thế với xã hội vẫn còn là trở ngại để họ
hòa nhập với cộng đồng.Trong khi đó, các phƣơng tiện truyền thông, trong đó
có truyền hình, chƣa phát huy đƣợc hết khả năng kết nối của mình, chƣa tạo
đƣợc một môi trƣờng bình đẳng cho ngƣời yếu thế và ngƣời “bình thƣờng”.Vì
vậy, chƣơng trình về nhóm đối tƣợng này cũng cần đƣợc quan tâm và dành
thêm sự đầu tƣ hơn để đảm bảo sự công bằng trong các nhóm công chúng với
việc tiếp cận thông tin trên báo chí nói chung và truyền hình nói riêng.
Vì những vấn đề nêu trên nên trong nội dung luận văn này, tác giả sẽ
tìm hiểu, thảo luận về thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lƣợng các
chƣơng trình truyền hình về nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Các chƣơng trình truyền hình
chuyên đề về ngƣời yếu thếcủa Đài truyền hình Việt Nam”, tác giả nhận thấy
có một số nhóm đề tài liên quan đã từng đƣợc trình bày trong các luận văn và
các bài viết, báo cáo khoa học.
Các nội dung nghiên cứu về ngƣời yếu thế đã có cả sách, giáo trình,

cũng nhƣ các bài viết và luận văn bàn tới vấn đề này. Cụ thể:
3


Cuốn sách “Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nƣớc ta
hiện nay” của GS.TS Vũ Dũng, NXB Từ Điển Bách Khoa đã bàn khá cụ thể
về nhóm đối tƣợng yếu thế và cách thích ứng với xã hội của nhóm đối tƣợng
đặc biệt này. Các khái niệm cơ bản nhất về ngƣời yếu thế trong cuốn sách
giúp tác giả có cái nhìn tổng quan đầu tiên về nhóm đối tƣợng trung tâm của
đề tài.Ngoài ra, các nội dung liên quan tới ngƣời yếu thế trong cuốn sách cũng
là nguồn tài liệu hữu ích để ngƣời nghiên cứu hiểu rõ hơn về tình hình thực tế,
đặc điểm, rào cản mà ngƣời yếu thế gặp phải.Cuốn sách cũng chỉ ra các chính
sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nƣớc với những ngƣời yếu thế ra sao và những
biện pháp giúp họ thích nghi, hòa nhập với xã hội nhƣ thế nào.Những thông
tin này là nguồn dữ liệu phục vụ tốt cho việc xác định các chƣơng trình truyền
hình đã đáp ứng đƣợc nhu cầu và đánh trúng vào tâm lý của ngƣời yếu thế
hay chƣa.
Ngoài cuốn sách trên, về đề tài ngƣời yếu thế, các bài viết tại các hội
thảo, diễn đàn cũng là một nguồn tài liệu rất có giá trị. Bài viết “Nhà nƣớc
Việt Nam với công tác hỗ trợ nhóm yếu thế” của PGS.TS Phạm Văn Quyết
(Trƣờng ĐH KHXH&NV Hà Nội) và Phạm Anh Tuấn (Trƣờng ĐH Y tế công
cộng), đăng trên Kỷ Yếu hội thảo ngày CTXH Thế giới năm 2012.Đây cũng
là nguồn thông tin góp thêm vào dữ liệu liên quan tới ngƣời yếu thế và những
chính sách của nhà nƣớc với nhóm đối tƣợng này.
Tuy nhiên, những đề tài hoặc bài nghiên cứu trên chủ yếu tập trung tìm
hiểu cụ thể hơn về nhóm yếu thế trong xã hội mà chƣa bàn tới vấn đề báo chí
phản ánh về nhóm đối tƣợng yếu thế nhƣ thế nào và những tác động của báo
chí với nhóm đối tƣợng này ra sao.
Các đề tài nghiên cứu lý luận về truyền hình và chƣơng trình truyền
hình chuyên đề có khá nhiều ở cả sách, giáo trình, luận văn và các bài viết

4


khoa học.Ngoài một số cuốn giáo trình khá quen thuộc về truyền hình nhƣ
“Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” và “Giáo trình báo chí truyền hình” của
PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn, một cuốn giáo trình mới về “Sản xuất chƣơng
trình truyền hình chuyên đề” của TS Bùi Chí Trung cũng phân tích rất rõ về
khái niệm cũng nhƣ các đặc điểm của chƣơng trình truyền hình chuyên đề.
Những thông tin về các chƣơng trình mới đƣợc cập nhật trong giáo trình cũng
giúp luận văn này có thêm các nguồn tài liệu có giá trị về lý luận truyền hình.
Bên cạnh đó, đã có một số luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu về nhóm
yếu thế trên báo chí nhƣ đề tài “Vấn đề người khuyết tật qua sự phản ánh của
báo chí hiện nay” của tác giả Vũ Thị Thu Ngà. Tuy nhiên, đề tài này lại tập
trung nghiên cứu trên 4 tờ báo in và hƣớng tới một nhóm đối tƣợng hẹp hơn
trong nhóm yếu thế, đó là ngƣời khuyết tật. Trong đề tài này có một phần nội
dung rất ngắn và sơ lƣợc về vấn đề ngƣời khuyết tật đƣợc phản ánh trên
truyền hình nhƣ thế nào nhƣng chỉ với chƣa đầy một trang nên không thể thấy
rõ nội dung về chƣơng trình truyền hình về ngƣời yếu thế hiện nay ra sao.
Ngoài ra, luận văn với đề tài “Chương trình dân tộc và miền núi trên sóng đài
truyền hình Việt Nam” cũng đi sâu nghiên cứu một vài chƣơng trình truyền
hình cụ thể nhƣng chỉ tập trung vào đối tƣợng là ngƣời dân tộc miền núi, chƣa
nghiên cứu các chƣơng trình dành cho các đối tƣợng khác trong nhóm yếu
thế. Hay luận văn “Nâng cao chất lượng báo in phục vụ đồng bào dân tộc
thiểu số” của tác giả Lữ Thị Ngọc cũng chƣa phản ánh hết những tác động
của báo chí với ngƣời yếu thế nói chung và đặc biệt là của truyền hình,
phƣơng tiện truyền thông hiệu quả hiện nay với công cuộc xóa bớt khoảng
cách giữa ngƣời yếu thế với xã hội. Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu khoa học
trên đều là nguồn thông tin hữu ích với tác giả trong quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài của mình.


5


Nhƣ vậy, đến nay chƣa có công trình/tác phẩm nào nghiên cứu riêng về
chƣơng trình truyền hình chuyên đề về nhóm yếu thế. Dựa vào những tài liệu
khoa học trên, tác giả tổng hợp lại để thấy đƣợc vai trò và tác động của các
chƣơng trình truyền hình chuyên đề với ngƣời yếu thế ra sao, nhu cầu và
mong muốn của ngƣời yếu thế với các chƣơng trình này nhƣ thế nào.Qua đó,
đƣa ra giải pháp để cải thiện chất lƣợng các chƣơng trình này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:Thông qua việc khảo sát đặc điểm, phân tích nội
dung và thông điệp chƣơng trình; đánh giá hiệu quả tác động của một số
chƣơng trình truyền hình tiêu biểu về nhóm ngƣời yếu thế của Đài truyền hình
Việt Nam, để bƣớc đầu đánh giá về thành công, hạn chế cũng nhƣ tác động
của các chƣơng trình này đối với công chúng. Từ đó, đề xuất giải pháp để cải
thiện và nâng cao chất lƣợng của các chƣơng trình chuyên đề truyền hình nói
riêng và vai trò của báo chí truyền hình với ngƣời yếu thế nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu:Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan
tới đề tài. Trong đó, tìm hiểu để làm rõ các khái niệm liên quan nhƣ “ngƣời
yếu thế”, “chƣơng trình truyền hình chuyên đề”.Khảo sát đặc điểm, nội dung
của các chƣơng trình truyền hình chuyên đề về nhóm ngƣời yếu thế trên sóng
Đài truyền hình Việt Nam. Khảo sát công chúng về mức độ hài lòng đối với
các chƣơng trình này.Tìm hiểu những xu hƣớng phát triển của các chƣơng
trình này trên thế giới và trong tƣơng lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn làcác chƣơng trình truyền hình về
ngƣời yếu thế của Đài Truyền hình Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát 3 chƣơng trình truyền hình về ngƣời yếu
thế bao gồm: Cuộc sống vẫn tƣơi đẹp (Chƣơng trình vềngƣời khuyết tật, phát
6



sóng trên VTV4), Trái tim cho em (Chƣơng trình vềtrẻ em mắc bệnh tim bẩm
sinh, phát sóng trên kênh VTV1) và Tạp chí Dân tộc phát triển(Chƣơng trình
về ngƣời dân tộc thiểu số, phát sóng trên VTV1 và VTV5).
Thời gian khảo sát: từ tháng 1/2016 – tháng 12/2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích thông tin từ các nguồn tài
liệu sẵn có (sách chuyên ngành, bài báo, bài tham luận, bài phân tích …),
thông tin trên các website chính thức của các dự án, bộ ban ngành liên quan…
Phương pháp phân tích nội dung: Phân tích các dữ liệu có đƣợc từ các
nguồn tài liệu và các chƣơng trình. Từ đó, lấy các dữ liệu làm luận điểm, luận
cứ để rút ra những nhận định, nhận xét và đánh giá cá nhân mang tính khoa
học.Dựa trên kết quả phỏng vấn và tài liệu đã tập hợp đƣợc để phân tích điểm
thành công, hạn chế cũng nhƣ xu hƣớng phát triển.
Phương pháp nghiên cứu điều tra:sử dụng bảng hỏi để thu thập thông
tin.Nghiên cứu trực tiếp đối tƣợng thụ hƣởng chƣơng trình. Do đó, dự kiến
phát 300 phiếu hỏi cho đối tƣợng ở Hà Nội.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện cáccuộc phỏng vấn với đại
diện phóng viên, biên tập viên, chủ nhiệm chƣơng trình truyền hình về ngƣời
yếu thế, một số khán giả theo dõi chƣơng trình để có thêm thông tin, cứ liệu
đánh giá phân tích cho đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Đề tài này sẽ làm rõ một số lý luận về vai trò của báo
chí nói chung và báo truyền hình nói riêng đối với ngƣời yếu thế trong xã hội

7



hiện đại. Đồng thời, luận văn còn xác định đặc điểm và phƣơng thức sản xuất
các chƣơng trình truyền hình về ngƣời yếu thế.
Ý nghĩa thực tiễn: Nhìn nhận những thành công và hạn chế của các
chƣơng trình truyền hình hiện nay dành cho nhóm đối tƣợng đặc biệt để từ đó
có cách thức xây dựng và hoàn thiện những chƣơng trình này tốt hơn. Qua đó,
góp phần thu hút khán giả và tạo hiệu ứng xã hội tốt hơn nữa cho các chƣơng
trình, giúp nhóm ngƣời yếu thế hòa nhập và tìm thấy tiếng nói chung trong xã hội.
7. Kết cấu, bố cục
Chƣơng 1: Ngƣời yếu thế và chƣơng trình truyền hình chuyên đề về
ngƣời yếu thế
Chƣơng 2: Chƣơng trình truyền hình chuyên đề về ngƣời yếu thế của VTV
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chƣơng trình truyền
hình chuyên đề về ngƣời yếu thế

8


Chƣơng 1: NGƢỜI YẾU THẾ VÀ CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
CHUYÊN ĐỀ VỀ NGƢỜI YẾU THẾ
1.1. Khái quát về vấn đề ngƣời yếu thế
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
“Ngƣời yếu thế trong xã hội”:Theo định nghĩa của Liên hợp quốc,
nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội bao gồm ngƣời nghèo, những ngƣời có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, chủ yếu là phụ nữ, trẻ em, ngƣời cao tuổi và ngƣời
khuyết tật. Cụ thể, thuật ngữ “nhóm yếu thế/ thiệt thòi” (Disadvantaged
groups) đã đƣợc sử dụng theo truyền thống nhƣ một tính từ để mô tả một chất
lƣợng vốn có của nhóm là yếu thế/ thiệt thòi. Thuật ngữ đó cũng đƣợc sử dụng
nhƣ một động từ, để chỉ một quá trình mà trong đó các hành vi xã hội của một
nhóm đặc biệt đƣợc thực hiện theo một cách hoàn toàn “bất lợi” cho họ.
Đó là nhóm, mà mọi ngƣời tự thấy mình lâm vào hoàn cảnh khó khăn

mà ở đó họ bị từ chối việc tiếp cận và sử dụng các phƣơng tiện đƣợc cho là
hữu ích với đa số các nhóm xã hội tƣơng tự khác. Chúng bao gồm quyền tự
chủ, trách nhiệm, lòng tự trọng, quyền đƣợc sự hỗ trợ của cộng đồng, y tế,
giáo dục, thông tin, việc làm, vốn và hệ thống hỗ trợ khác.
Đó là nhóm ngƣời luôn luôn có sự hiện diện của rào cản đối với khả
năng tự túc của họ.Đây là những cách thức mà ngƣời dân bị từ chối tiếp cận với
các phƣơng tiện cần thiết bao gồm các nguồn lực mà bản thân họ không có.
Điều đáng chú ý là với nhóm yếu thế, không có nghĩa rằng “cho họ
nhiều tiền mặt hơn” sẽ giải quyết đƣợc vấn đề của họ và cũng không có nghĩa
rằng “chính phủ trợ giúp nhiều” sẽ sửa chữa đƣợc những gì đã gây ra cho
họ[18]. Những rào cản đối với tự cung tự cấp là cách mà mọi ngƣời không
đƣợc tiếp cận với các công cụ cần thiết để tự cung tự cấp[18].

9


Theo xác định của UNESCO, nhóm yếu thế/thiệt thòi bao gồm: những
ngƣời ăn xin, nạn nhân của các loại tội phạm, ngƣời tàn tật, thanh thiếu niên
có hoàn cảnh khó khăn, nhóm giáo dục đặc biệt, ngƣời cao tuổi, ngƣời nghèo,
tù nhân, gái mại dâm, ngƣời thất nghiệp, ngƣời lang thang cơ nhỡ. Ngoài ra
còn kể đến ngƣời tị nạn, ngƣời xin tị nạn, ngƣời bị xã hội loại trừ.Theo cách
xác định này ngƣời nghèo, ngƣời thất nghiệp cũng đƣợc coi thuộc nhóm yếu
thế/ thiệt thòi.
Nhƣ vậy có thể nói, nhóm yếu thế (hay nhóm thiệt thòi) là những nhóm
xã hội đặc biệt, có hoàn cảnh khó khăn hơn, có vị thế xã hội thấp kém hơn so
với với các nhóm xã hội “bình thƣờng” có những đặc điểm tƣơng tự.Họ gặp
phải hàng loạt thách thức, ngăn cản khả năng hòa nhập của họ vào đời sống
cộng đồng. Hàng rào đó có thể liên quan đến thể chất, liên quan đến khả năng,
nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đánh giá, kỳ thị của xã hội, các vấn đề tâm
lý… Hàng rào đó có thể là vô hình, có thể là hữu hình, ngăn cản họ tiếp cận

và sử dụng các phƣơng tiện sống thiết yếu hay các dịch vụ xã hội cần thiết
cho mọi thành viên “bình thƣờng” của xã hội. Để nâng cao vị thế xã hội, giảm
sự thiệt thòi, họ rất cần đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ từ xã hội.
Nhƣ vậy, xét trên thực tế của Việt Nam, một số nghiên cứu còn kể thêm
nhóm ngƣời là nạn nhân chiến tranh, đặc biệt nạn nhân chất độc da cam,
nhóm bị bạo lực gia đình, nạn nhân bị quấy rối và lạm dụng tình dục, nạn
nhân buôn bán ngƣời, các đối tƣợng mắc bệnh xã hội, trẻ em bị ảnh hƣởng
của HIV/AIDS…Gần đây, những ngƣời thuộc cộng đồng LGBT công khai và
xuất hiện ngày một nhiều. Xét trên nhiều khía cạnh, họ cũng có thể đƣợc xem
là ngƣời thuộc nhóm yếu thế bởi những rào cản mà họ gặp phải trong cuộc
sống, công việc và những kỳ thị mà họ phải đối mặt.

10


1.1.2. Vấn đề người yếu thế trong xã hội hiện nay
Chƣa có một số liệu thống kê cụ thể nào về số ngƣời yếu thế trong xã
hội bởi nhóm yếu thế là một khái niệm khá rộng, bao gồm nhiều nhóm đối
tƣợng khác nhau. Tuy nhiên, các số liệu thống kê về ngƣời nghèo, ngƣời
khuyết tật, ngƣời nhiễm HIV, dân tộc thiểu số… là những nhóm đối tƣợng
chiếm phần lớn trong nhóm yếu thế, đều cho thấy đây là nhóm đối tƣợng
chiếm số lƣợng khá lớn trong xã hội.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, đến
năm 2011, cả nƣớc có gần 13 triệu lao động thuộc nhóm yếu thế (chiếm gần
24% lực lƣợng lao động). Trong đó bao gồm: 4,2 triệu lao động là ngƣời
khuyết tật, 6,5 triệu lao động nghèo, 1 triệu lao động di cƣ… 80% lao động
yếu thế tập trung ở khu vực nông thôn. Dân tộc thiểu số cũng có tới 12 triệu
ngƣời sống rải rác ở khắp nơi trên cả nƣớc, chiếm tới 14% dân số cả nƣớc.
Với ngƣời nhiễm HIV, có khoảng 220.000 trƣờng hợp đƣợc báo cáo và
một con số tƣơng đối cho thấy có khoảng 2,66 triệu ngƣời đồng tính và song

tính tại Việt Nam[35]. Ngoài ra, nhóm yếu thế còn bao gồm phụ nữ nghèo và
những ngƣời chịu áp bức trong xã hội, ngƣời dân tộc thiểu số… cũng đang
chiếm số lƣợng khá lớn trong xã hội.
Mặc dù chiếm số lƣợng không hề nhỏ nhƣng số đông ấy lại đang gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận việc làm và có những đóng góp cho xã hội.
Hiện nay, có tới khoảng 50% số ngƣời khuyết tật đang cần tìm việc làm
nhƣng không thể có đƣợc công việc phù hợp[38]. Những nguyên nhân đƣợc
chỉ ra với ngƣời khuyết tật trong việc khó tiếp cận việc làm là từ chính bản
thân họ và từ nguyên nhân xã hội.Cụ thể, ngƣời khuyết tật có những hạn chế
về ngoại hình, giao tiếp, khả năng vận động, sức khỏe hoặc thậm chí là về tƣ
duy trí tuệ. Do đó, không phải công việc nào cũng phù hợp với khả năng của
11


họ. Thêm nữa, cũng do những hạn chế trên nên quá trình học tập, tiếp thu của
họ cũng gặp nhiều khó khăn hơn mọi ngƣời. Phải là những ngƣời thực sự có
nghị lực, cố gắng mới có thể đạt đƣợc kết quả tích cực nhƣ những ngƣời bình
thƣờng.Tuy nhiên không phải ai cũng có đƣợc sự nỗ lực phi thƣờng mà ngƣợc
lại, phần lớn những ngƣời khuyết tật lại mang trong mình sự tự ti và mặc cảm
bởi những thiếu sót của bản thân nên họ càng khó khăn trong việc hòa nhập
và tiếp cận công việc.Nguyên nhân từ phía xã hội chính là sự kỳ thị của ngƣời
bình thƣờng với ngƣời khuyết tật, từ đó tạo ra khoảng cách.Họ không tin
tƣởng vào khả năng làm việc của ngƣời khuyết tật nên không muốn giao việc
cho những ngƣời này.Mặt khác, nhiều ngƣời gặp khó khăn trong giao tiếp,
truyền đạt nội dung công việc với ngƣời khuyết tật nên họ cũng không muốn
làm việc lâu dài cùng ngƣời khuyết tật.Những nguyên nhân ấy tạo nên rào cản
vô cùng lớn khiến ngƣời khuyết tật khó tiếp cận công việc. Điều này kéo theo
nhiều khó khăn khác trong việc ổn định cuộc sống của nhóm đối tƣợng yếu
thế này.
Còn với đối tƣợng là ngƣời dân tộc thiểu số, họ lại gặp những khó khăn

trong việc tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội thiết yếu và cập nhật các kiến
thức xã hội cơ bản. Nguyên nhân của việc này là do những bất lợi về vị trí địa
lý, dẫn tới giao thông đi lại còn nhiều hạn chế, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
và giáo dục khó tiếp cận đƣợc tới ngƣời dân. Mặc khác, nhiều ngƣời dân tộc
thiểu số lại vẫn giữ những phong tục, tín ngƣỡng lạc hậu nên không chịu tiếp
thu những kiến thức mới. Điều nay cũng gây khó khăn cho việc truyền tải
thông tin tới ngƣời dân tộc. Do đó, hệ quả dễ thấy là trình độ dân trí thấp, tay
nghề yếu kém nên họ khó tìm kiếm đƣợc công việc để ổn định thu nhập.
Nhóm đối tƣợng này cũng gặp nhiều khó khăn về kinh tế và chất lƣợng đời
sống chƣa cao. Nguyên nhân bởi những nơi này thƣờng gặp những bất lợi về
điệu kiện tự nhiên nhƣ đất đai thổ nhƣỡng, nguồn nƣớc, điều kiện canh tác...
12


Có thể nói, nhóm yếu thế ở nƣớc ta hiện nay đang chiếm số lƣợng khá
lớn và vẫn gặp phải những rào cản khó có thể giải quyết dứt điểm. Do những
hạn chế về điều kiện sống, khả năng của bản thân, có thể tóm lƣợc lại những
rào cản mà nhóm yếu thế gặp trong cuộc sống nhƣ: Khó khăn trong tìm kiếm
việc làm và ổn định thu nhập; Chịu sự kỳ thị và phân biệt đối xử của phần lớn
những ngƣời bình thƣờng trong xã hội; Khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp
nhận thông tin liên quan trực tiếp tới bản thân họ; Khó khăn trong việc tiếp
cận và sử dụng các phƣơng tiện thiết yếu trong cuộc sống hoặc các dịch vụ xã
hội cần thiết khác (giáo dục, y tế, giải trí …) Đây là những điều mà từ nhiều
năm nay, Đảng và Nhà nƣớc vẫn đang nỗ lực giúp đỡ để cải thiện chất lƣợng
cuộc sống của nhóm đối tƣợng này.
1.1.3. Mục tiêu phát triển bền vững và những hoạt động xã hội hướng tới
người yếu thế
Đánh giá đúng những ảnh hƣởng của nhóm yếu thế tác động tới sự phát
triển đất nƣớc nói chung, Đảng và Nhà nƣớc vẫn luôn có những hoạt động
quan tâm và hỗ trợ để giúp ngƣời yếu thế hòa nhập với xã hội. Cụ thể:

Năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã ra Pháp lệnh về ngƣời tàn tật, trong
đó có viết “Bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho người tàn tật hòa nhập
cộng đồng là những hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân
văn sâu sắc, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta”. Pháp lệnh quy định trách
nhiệm của gia đình, nhà nƣớc và xã hội đối với ngƣời tàn tật, đồng thời cũng
chỉ rõ quyền và nghĩa vụ của ngƣời tàn tật. Sau đó, để các quy định này đi vào
đời sống có hiệu quả hơn, tại kỳ họp thứ 6 khóa XII (năm 2009) Quốc hội đã
thảo luận, thu nhận các ý kiến đóng góp cho luật ngƣời khuyết tật và tại kỳ
họp thứ 7 (tháng 6/2010), luật ngƣời khuyết tật đƣợc thông qua. Luật gồm 10
chƣơng và 53 điều quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời khuyết tật; trách
13


nhiệm của Nhà nƣớc, gia đình và xã hội đối với ngƣời khuyết tật. Ngoài ra,
trong hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 cũng
nêu ra vấn đề bảo về ngƣời khuyết tật tại điều 59 và điều 67. Bộ luật Lao
động năm 1994 cũng quy định về việc làm cho ngƣời khuyết tật tại cơ quan
và doanh nghiệp. Năm 2001, Ban điều phối quốc gia về vấn đề ngƣời khuyết
tật cũng đƣợc hình thành, có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, tƣ vấn và thúc đẩy
các Bộ, ngành, tổ chức liên quan thực hiện các hoạt động trợ giúp trong
khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành, tổ chức về lĩnh vực NKT từ
trung ƣơng đến cơ sở.
Nhiều điều luật khác liên quan đến các nhóm yếu thế cũng đã đƣợc
Quốc hội lần lƣợt xem xét và thông qua nhƣ: Luật Phòng chống bạo lực gia
đình (thông qua tháng 11 năm 2007) đã thể chế hóa quan điểm, đƣờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về việc phòng chống, bảo vệ, hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
trong phòng, chống bạo lực gia đình và xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình; Luật Phòng chống nhiễm vi rút gây hội chứng suy
giảm miễn dich mắc phải ở ngƣời (HIV/AIDS) đƣợc Quốc hội thông qua

tháng 6/2006 đã nhấn mạnh đến quyền và nghĩa vụ của ngƣời nhiễm HIV và
quy định trách nhiệm của nhà nƣớc, xã hội, cộng đồng, gia đình trong việc
chữa trị, chăm sóc, đùm bọc và tạo điều kiện để ngƣời nhiễm HIV hòa nhập
cộng đồng; Pháp lệnh phòng chống mãi dâm, ma túy…[18]
Về vấn đề ngƣời dân tộc thiểu số, Đảng và Nhà nƣớc đã thể hiện sự
nhất quán chủ trƣơng ngay từ Đại hội Đảng đầu tiên (tháng 3/1935) thông qua
chính sách dân tộc với nguyên tắc là “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp
nhau cùng phát triển”. Trong suốt các năm sau này, Đảng ta cũng đã đề ra
nhiều chính sách cụ thể giải quyết vấn đề dân tộc nhƣ Nghị quyết về vấn đề
dân tộc (tháng 8/1952), Chính sách dân tộc do Chính phủ ban hành
14


(22/6/1953), Nghị quyết số 22 – NQ/TW ngày 21/11/1989 “Về một số chủ
trƣơng chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi”, Nghị quyết số
72/HĐBT ngày 13/3/1990 “Về một số chủ trƣơng, chính sách cụ thể phát
triển kinh tế - xã hội miền núi”; Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ ngày 15/06/2005 Quyết định về chính sách thu hồi đất sản
xuất của các nông trƣờng, lâm trƣờng để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo; Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày
20/07/2004 Quyết định về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn… Tất cả các chủ trƣơng, chính sách trên đều nhằm mục đích thúc đẩy,
nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc miền núi.
Thực tế, phần lớn những ngƣời trong nhóm yếu thế do những hoàn
cảnh đặc biệt mà đều thuộc nhóm ngƣời nghèo hoặc cực nghèo. Nhà nƣớc
luôn đặc biệt coi trọng các hoạt động hỗ trợ nhóm đối tƣợng nghèo nên từ
nhiều năm nay, các hoạt động này luôn đƣợc đặt trong chƣơng trình mục tiêu
quốc gia, điển hình là chƣơng trình 135.
Nhà nƣớc cũng đặc biệt dành sự quan tâm tới các vấn đề về trẻ em, đặc

biệt là các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Nghị định 67/2007/NĐ-CP quy
định về chế độ trợ giúp các đối tƣợng bảo trợ, theo đó, trẻ em mồ côi, bị bỏ
rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS… đều đƣợc hƣởng trợ cấp
hàng tháng. Trong 7 năm (2001 – 2007), hệ thống giáo dục trẻ em khuyết tật
đã đƣợc hình thành. Đến nay, 63 tỉnh thành phố trong cả nƣớc đã hình thành
ban chỉ đạo giáo dục trẻ em khuyết tật từ cấp tỉnh đến cấp huyện[1, tr.116].
Ngoài ra, còn rất nhiều chính sách hỗ trợ cho trẻ em đã đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc thực hiện trong nhiều năm qua nhƣ: Chính sách miễn phí khám chữa
bệnh cho toàn bộ trẻ em dƣới 6 tuổi; Chính sách về y tế, chỉnh hình phục hổi
chức năng để chăm soc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Chính
15


sách trợ giúp về giáo dục trong Luật Phổ cập giáo dục tiểu học (1991). Đặc
biệt, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã đƣợc Quốc hội thông qua
năm 2004 gồm 5 chƣơng và 60 điều là văn bản quan trọng nhất, thể hiện rõ
ràng chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc với vấn đề trẻ em.
Đặc biệt, chƣơng trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã
hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS đã dành nhiều dự án hƣớng đến
phòng chống, trợ giúp các nhóm xã hội đặc biệt này. Ví dụ nhƣ Dự án phòng,
chống bệnh lao; Dự án phòng, chống bệnh phong; Dự án phòng, chống bệnh
ung thƣ; Dự án phòng, chống HIV/AIDS; Dự án phòng, chống suy dinh
dƣỡng trẻ em, Dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng…
Đó là chƣa kể tới hoạt động của các cá nhân, nhóm, câu lạc bộ, tổ chức
phi chính phủ… hƣớng tới đối tƣợng ngƣời nghèo, khuyết tật hay bệnh nhân
nghèo… Hiện nay, có rất nhiều nhóm/câu lạc bộ tình nguyện với hàng trăm
các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời yếu thế.Các hoạt động này rất phổ biến
hiện nay và đƣợc thực hiện rộng khắp trên nhiều tỉnh thành của cả nƣớc. Đó
là các hoạt động quyên góp quần áo, sách vở cho ngƣời dân vùng cao, vùng
sâu vùng xa; Dạy học miễn phí; Hỗ trợ xây trƣờng học, nhà ở…

Điều này đã cho thấy sự quan tâm không chỉ của Nhà nƣớc ta mà còn
cả của các cá nhân tổ chức với nhóm xã hội yếu thế. Điều này đƣợc thể hiện
qua những dự án thiết thực, các hoạt động tích cực đƣợc duy trì đều đặn,
thƣờng xuyên trong suốt nhiều năm qua.
1.2. Báo chí và các nhóm đối tƣợng đặc biệt
1.2.1. Vai trò của báo chí đối với người yếu thế
Trƣớc khi nhắc tới các vai trò khác, báo chí phải luôn giữ đƣợc vai trò
đầu tiên và quan trọng nhất của mình, đó là cung cấp các thông tin có định
hƣớng một cách chính xác và kịp thời. Bởi vậy, với ngƣời yếu thế, báo chí
16


×