Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Các giải pháp thu hút khách du lịch việt nam đến viêng chăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----***-----

Somchith VILAYCHITH

CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
VIỆT NAM ĐẾN VIÊNG CHĂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----***-----

Somchith VILAYCHITH
(Sổm Chít VILAYCHÍT)

CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
VIỆT NAM ĐẾN VIÊNG CHĂN
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.Trần Đức Thanh

Hà Nội - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Somchith VILAYCHITH


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với
tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
PGS.TS.Trần Đức Thanh đã trực tiếp hƣớng dẫn về kiến thức cũng nhƣ phƣơng pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các phòng ban trong nhà trƣờng đã cung cấp nguồn số
liệu đƣợc đề cập trong luận văn cũng nhƣ các cá nhân, tổ chức và doanh nghệp đã nhiệt
tình giúp đỡ tác giả hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát về đánh giá sinh viên của trƣờng.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận
văn nhƣng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả
bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Somchith VILAYCHITH



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lý do thực hiện đề tài .................................................................................................. 1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài...................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 7
6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ.......... 9
1.1. Khách du lịch quốc tế ............................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm về khách du lịch ................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm khách du lịch quốc tế ........................................................... 9
1.1.3. Phân loại khách du lịch quốc tế ............................................................ 10
1.1.4. Nghiên cứu đặc điểm của khách du lịch quốc tế ................................... 13
1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế ................... 17
1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng từ nƣớc nhận khách ........................................... 17
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng từ nƣớc gửi khách .............................................. 20
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc thu hút khách du lịch ..................... 23
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................... 23
1.3.2. Kinh nghiệm của Malaysia ................................................................... 23
1.3.3. Kinh nghiệm của Indonesia .................................................................. 24
1.3.4. Bài học kinh nghiệm trong việc thu hút khách du lịch Việt Nam rút ra: 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH VIỆT NAM ĐẾN
VIÊNG CHĂN ............................................................................................................................ 26
2.1. Khái quát về thành phố Viêng Chăn .................................................................. 26

2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 26


2.1.2. Khí hậu ................................................................................................ 26
2.1.3. Các điểm du lịch nổi tiếng tại Viêng Chăn ........................................... 26
2.2. Tổng quan về thị trƣờng khách du lịch Việt Nam ............................................. 29
2.2.1. Thu nhập .............................................................................................. 29
2.2.2. Đặc điểm tổ chức (cá nhân, gia đình, tập thể…) ................................... 31
2.2.3. Sở thích du lịch (điểm đến, sở thích tiêu dùng, …) ............................... 32
2.2.4. Thời vụ đi du lịch ................................................................................ 33
2.3. Thực trạng thu hút khách du lịch Việt Nam tới Viêng Chăn........................... 34
2.3.1. Thực trạng thu hút khách du lịch Việt Nam của cơ quan quản lý Nhà
nƣớc .............................................................................................................. 34
2.3.2. Thực trạng thu hút khách du lịch Việt Nam của doanh nghiệp du l ịch ... 44
2.4. Đánh giá chung về việc thu hút khách du lịch Việt Nam đến Viêng Chăn ....... 56
2.4.1. Những thành quả đạt đƣợc ................................................................... 56
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................ 58
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................................... 61
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT KHÁCH DU
LỊCH VIỆT NAM ĐẾN VIÊNG CHĂN ............................................................................... 62
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ..................................................................................... 62
3.1.1. Định hƣớng phát triển du lịch trong thời gian tới .................................. 62
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch đối với thị trƣờng khách du lịch Việt Nam .. 66
3.2. Giải pháp thu hút khách du lịch Việt Nam đến Viêng Chăn ........................... 67
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ............................... 67
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp du lịch tại Viêng Chăn......... 75
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................... 78
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................ 78
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin - Văn hóa - Du lịch và Tổng cục
Du lịch .......................................................................................................... 79

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................................... 81
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84
PHỤ LỤC..................................................................................................................................... 87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á

BTC

Bộ tài chính

CHDCND

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

NDCM

Nhân dân cách mạng

HDV

Hƣớng dẫn viên

DN

Doanh nghiệp


NN

Nhà nƣớc


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1. Thu nhập bình quân đầu ngƣời Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 .......... 30
Bảng 2.1: Đánh giá về vệ sinh nơi tham quan ở Viêng Chăn của khách du lịch
Việt Nam ..................................................................................................................... 43
Bảng 2.2: Du khách Việt Nam đánh giá về độ hợp lý của tour khi đi du lịch Viêng
Chăn............................................................................................................................. 45
Bảng 2.3: Du khách Việt Nam đánh giá về giá cả tour đến Viêng Chăn .................... 46
Bảng 2.4: Du khách Việt Nam đánh giá về xe vận chuyển tại Viêng Chăn ............... 47
Bảng 2.5: Loại hình lƣu trú du khách Việt Nam sử dụng tại Viêng Chăn .................. 47
Bảng 2.6: Yêu cầu về dịch vụ lƣu trú của khách du lịch Việt Nam ............................ 48
Bảng 2.7: Chất lƣợng nhà hàng du khách Việt Nam sử dụng tại Viêng Chăn ........... 49
Bảng 2.8: Yêu cầu về nhà hàng của khách du lịch Việt Nam ..................................... 49
Bảng 2.9: Du khách Việt Nam đánh giá về giá cả tour đến Viêng Chăn .................... 50
Bảng 2.10: Thông tin du khách Việt Nam cảm thấy cần đƣợc cập nhật, tuyên
truyền rộng rãi hơn khi đi du lịch Viêng Chăn............................................................ 53
Bảng 2.11: Khách du lịch Việt Nam đánh giá trình độ ngoại ngữ của HDV.............. 54
Bảng 2.12: Khách du lịch Việt Nam đánh giá trình độ chuyên môn của HDV Viêng
Chăn............................................................................................................................. 55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Thủ đô Viêng Chăn nằm ở miền trung Lào. Phía Bắc thủ đô giáp tỉnh

Viêng Chăn, phía Nam giáp tỉnh BoLiKhamXay, phía Đông giáp với tỉnh
XaySomBoun, còn phía Tây giáp với tỉnh Nong Khai (Thái Lan).
Thủ đô Viêng Chăn nằm ở đồng bằng lớn nhất trong bốn đồng bằng của
Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, sông Mê Kông là biên giới tự nhiên
giữa thủ đô Viêng Chăn và Thái Lan.
Thủ đô Viêng Chăn có diện tích 3920 km2. Có dân số khoảng 828.000
ngƣời (năm 2014: Lao Statistics Bureau), mật độ dân số 211 ngƣời/km2. Cƣ dân
nơi đây chủ yếu là Lào Lùm, ngoài ra còn có một số nhóm ngoại kiều nhƣ:
ngƣời Việt ngƣời Hoa. Viền Chăm luôn giữ vai trò quan trọng trên các lĩnh vực
nhƣ: chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… của đất nƣớc. Bên cạnh lợi thế địa lý,
tập trung dân cƣ, Viêng Chăn cũng là nơi giàu về nguồn tài nguyên du lịch tự
nhiên và nguồn tài nguyên du lịch văn hóa, có các di tích văn hóa - lịch sử xƣa
và nay nổi tiếng, có các lễ hội riêng biệt hàng năm thu hút sự tham gia của nhiều
ngƣời dân địa phƣơng. Nhờ những đổi thay tích cực của nền kinh tế trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, du khách đến Lào nói chung và đến Viêng Chăn nói
riêng tăng hàng năm.
Những năm gần đây đối với du lịch Lào, Việt Nam là thị trƣờng khách
quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Theo số liệu thống kê của Ban Quản lý và
Nghiên cứu Du lịch thuộc Bộ Thông tin – Văn hóa – Du lịch Lào năm 2014, số
lƣợng du khách Việt Nam đến Lào là trên 1,1 triệu ngƣời và đứng thứ hai, chỉ
sau Thái Lan.
Việc phát triển thị trƣờng du lịch Việt Nam của Lào trong thời gian qua
còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và điều kiện của hai nƣớc. Trong thực tế

1


phát triển vẫn còn tồn tại một số bất cập khi Lào thu hút khách từ thị trƣờng du
lịch Việt Nam. Cho đến nay, đã có không ít các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
thị trƣờng khách du lịch quốc tế, nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về

“Các giải pháp thu hút khách du lịch Việt Nam đến Viêng Chăn”. Do vậy vấn
đề nghiên cứu của luận văn này vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thu hút khách du lịch quốc tế luôn là nội dung, là nhiệm vụ quan tâm
hàng đầu trong phát triển du lịch của các quốc gia, các địa phƣơng cũng nhƣ các
điểm du lịch. Du lịch Lào trong những năm gần đây đã có tốc độ phát triển
nhanh cùng với xu hƣớng phát triển chung của hoạt động du lịch trong khu vực.
Trong số các thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Lào, khách du lịch đến từ Việt
Nam chiếm một thị phần lớn, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của du
lịch Lào nói chung và du lịch Viêng Chăn nói riêng.
Hiện nay, đã có không ít các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về thị trƣờng
khách quốc tế cũng nhƣ các giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế với thị
trƣờng khách nhau, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp thu hút
khách du lịch Việt Nam đến Viêng Chăn. Do vậy, luận văn là công trình nghiên
cứu đầu tiên và có ý nghĩa gợi mở cho du lịch Viêng Chăn nói chung và Lào nói
riêng. Luận văn tập trung vào nghiên cứu thị trƣờng khách du lịch Việt Nam, từ
đó có thể đƣa ra đề xuất giải pháp và kiến nghị cho việc thu hút khách du lịch
Việt Nam đến Viêng Chăn trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới.
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã tham khảo một số luận văn liên quan
đƣợc các tác giả thực hiện trong thời gian qua nhƣ Trần Thị Phƣơng Nhung
(2007), Trần Phú Cƣờng (2008), Lê Việt Hà (2011), Lê Quỳnh Phƣơng (2012),
Phạm Ngọc Diệp (2013), Lê Thị Vân Anh (2014)…
Đề tài “Phân tích nguồn khách Nhật Bản đến Việt Nam” của tác giả Trần
Thị Phƣơng Nhung (2007) đã trình bày tổng quan về thị trƣờng gửi khách Nhật

2


Bản nhƣ đặc điểm về đất nƣớc, con ngƣời Nhật Bản; Chính sách và quản lý phát
triển du lịch ở Nhật Bản; Đặc điểm thị trƣờng gửi khách Nhật Bản. Đánh giá

thực trạng khách Nhật Bản đến Việt Nam thông qua tìm hiểu về số lƣợng, tốc độ
tăng trƣởng, thị phần cũng nhƣ nghiên cứu những đặc điểm về độ tuổi, giới tính,
mùa du lịch, đặc điểm tiêu dùng của khách Nhật Bản và điểm mạnh, điểm yếu,
thời cơ, thách thức của du lịch Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển thị trƣờng Nhật Bản của du lịch Việt Nam đến năm 2015.
Luận văn của tác giả Trần Phú Cƣờng với đề tài “Nghiên cứu thị trƣờng
khách du lịch Bắc Âu đến Việt Nam”, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. Trong luận văn, tác giả đã trình bày cơ sở lý
luận về thị trƣờng du lịch và phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng du lịch. Nghiên
cứu thị trƣờng khách Bắc Âu đi du lịch nƣớc ngoài và đến Việt Nam, trình bày
các đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của bốn nƣớc Bắc Âu là Thụy Điển, Đan
Mạch, Na Uy và Phần Lan; xu hƣớng tiêu dùng và mua sắm của ngƣời dân Bắc
Âu cũng nhƣ xu hƣớng đi du lịch của thị trƣờng này; đăc điểm, tâm lý, thị hiếu
của thị trƣờng khách Bắc Âu; xu hƣớng và số lƣợng khách du lịch Bắc Âu tới
Việt Nam; khả năng của du lịch Việt Nam trong việc thu hút và khai thác thị
trƣờng khách Bắc Âu; thực trạng công tác xúc tiến và khai thác thị trƣờng khách
du lịch Bắc Âu. Trình bày một số giải pháp đẩy mạnh xúc tiến và khai thác thị
trƣờng khách du lịch Bắc Âu tới Việt Nam bao gồm các giải pháp về cơ chế
chính sách, các giải pháp về thị trƣờng, sản phẩm, xúc tiến quảng bá, tổ chức và
phối kết hợp giữa các Bộ, ban, ngành hữu quan.
Tác giả Lê Việt Hà (2011) với đề tài “Một số giải pháp nhằm thu hút thị
trƣờng khách du lịch Nga tới Việt Nam” đã đề cập đến đặc điểm của thị trƣờng
du lịch quốc tế gửi khách của Nga nói chung. Nghiên cứu đặc điểm của thị
trƣờng khách du lịch Nga của du lịch Việt Nam giai đoạn từ đầu những năm
2000 đến đầu năm 2011. Qua tiềm hiểu về tình hình khai thác thị trƣờng khách
du lịch Nga của du lịch Việt Nam; Đặc điểm của thị trƣờng khách du lịch Nga

3



khi đi du lịch tại Việt Nam; Các sản phẩm phục vụ du lịch nhằm thu hút thị
trƣờng khách du lịch Nga tới Việt Nam; Thực trạng điều kiện phục vụ khách du
lịch Nga của du lịch Việt Nam. Đánh giá thực trạng thu hút thị trƣờng khách du
lịch Nga của du lịch Việt Nam giai đoạn từ đầu những năm 2000 đến năm 2011.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng của
khách du lịch Nga đến Việt Nam.
Đề tài luận văn “Quan hệ hợp tác Việt – Trung và hoạt động thu hút
khách du lịch Trung Quốc của ngành du lịch Việt Nam” của tác giả Lê Quỳnh
Phƣơng, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012
đƣa ra tổng quan về thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc, tìm hiểu đặc trƣng và
các sở thích tiêu dùng du lịch của du khách Trung Quốc. Nghiên cứu mối quan
hệ hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc làm tiền đề cho hoạt động thu hút
khách du lịch Trung Quốc tới Việt Nam. Khái quát một số hoạt động thu hút
khách du lịch Trung Quốc nói riêng và khách du lịch quốc tế nói chung tại Việt
Nam. Phân tích và làm rõ thực trạng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam
giai đoạn 2005 - 2012, đánh giá những thuận lợi đạt đƣợc và những khó khăn
còn tồn tại trong hoạt động thu hút khách du lịch Trung Quốc của Việt Nam. Đề
xuất các định hƣớng và giải pháp về thu hút khách du lịch Trung Quốc: cải cách
thủ tục hành chính đối với khách Trung Quốc vào Việt Nam du lịch; đẩy mạnh
công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch; đa dạng hoá và nâng cao chất
lƣợng sản phẩm du lịch; nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động; giáo dục du lịch
toàn dân; hợp tác quốc tế; ... nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch
Trung Quốc đến Việt Nam.
Đề tài “Một số giải pháp thu hút khách du lịch Hàn Quốc đến Việt Nam” của
Phạm Ngọc Diệp (2013) đã nghiên cứu tổng quan một số lý luận cơ bản về hoạt
động thu hút khách du lịch quốc tế dƣới góc độ một quốc gia. Khái quát về thị

4



trƣờng du lịch Hàn Quốc, đặc điểm của thị trƣờng gửi khách Hàn Quốc nói chung
và đặc điểm của khách Hàn Quốc đến Việt Nam nói riêng giai đoạn 2005 – 2012.
Đánh giá thực trạng thu hút khách du lịch Hàn Quốc của Việt Nam giai đoạn
2005 – 2012. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh thu hút khách
Hàn Quốc của du lịch Việt Nam trong thời gian tới.
Tác giả Lê Thị Vân Anh (2014) với đề tài “Một số giải pháp thu hút
khách du lịch Úc đến Việt Nam”, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
nghiên cứu cơ sở lý luận về thị trƣờng khách du lịch quốc tế và hoạt động thu
hút khách du lịch quốc tế. Phân tích thị trƣờng khách du lịch Úc, đặc điểm của
thị trƣờng khách du lịch Úc. Đánh giá hoạt động thu hút khách du lịch Úc đến
Việt Nam của cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch và của các doanh nghiệp du
lịch trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
thu hút khách du lịch Úc đến Việt Nam trong những năm tới.
Tại CHDCND Lào
Luận văn cao học của tác giả Somphong VONGXAY (2010) nghiên cứu
theo hƣớng xúc tiến du lịch thiên nhiên và văn hóa của nƣớc CHDCND Lào..
Tác giả trình bày về hiện trạng du lịch chung của đất nƣớc Lào từ năm 2004 –
2007, đồng thời phân tích và chỉ ra sự phát triển của loại hình du lịch thiên nhiên
và du lịch văn hóa của CHDCND Lào trong thời gian qua diễn ra nhƣ thế nào.
Căn cứ vào đó đề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng trong các khu du lịch,
chỉ rõ những biện pháp cụ thể áp dụng cho từng loại hình du lịch khác nhau.
- Luận văn cao học của tác giả Bounsavanh PHENGNUNTHI (2010):
“Phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định của khách du lịch quốc tế
đến du lịch tại thủ đô Viêng Chăn ”. Trong đó, tác giả đã tập trung đi sâu nghiên
cứu về khách du lịch quốc tế đến thủ đô Viêng Chăn. Làm rõ những vấn đề nhƣ
: khách du lịch thăm những gì, ở đâu, hình thức tổ chức nhƣ thế nào, cách thức

5



thu hút khách quốc tế của thủ đô ra sao. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những vấn
đề môi trƣờng nảy sinh từ các hoạt động du lịch đến các địa điểm du lịch.
- SAUPHANIT (2013) tập trung “tìm hiểu những yếu tố thu hút khách du
lịch đến du lịch tại cố đô Luang Pra Bang”. Trong công trình của mình, tác giả
đã đề cập đến hoạt động du lịch ở tỉnh Luang Pra Bang của Lào, chỉ ra các loại
hình du lịch đang đƣợc khai thác tại đó: du lịch thiên nhiên, du lịch sinh thái, du
lịch lễ chùa. Đây là nơi có nhiều chùa đẹp nhất trong cả nƣớc. Từ đó, nêu lên
những định hƣớng phát triển du lịch tại những địa danh nổi tiếng nhƣ: Chùa
Xiengthong, chùa Phusi, nhà thờ Vua...và khu du lịch sinh thái: Vƣờn thác Sẻ,
vƣờn thác Quangxi...
Nhƣ vậy, từ các công trình trên tác giả đã rút ra đƣợc cấu trúc của luận
văn mình. Về mặt phƣơng pháp, tác giả học tập đƣợc cách phân tích các nội
dung liên quan, xây dựng bảng hỏi, phân tích bảng hỏi. Về mặt nội dung, tác giả
kế thừa những tri thức các tác giả, đặc biệt là các nghiên cứu đánh giá việc thu
hút khách du lịch quốc tế đƣợc thực hiện đối với các thị trƣờng khách khác nhau
nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến việc thu hút khách du lịch Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này, Luận văn đặt mục tiêu đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm tăng cƣờng thu hút khách du lịch Việt Nam đến Viêng Chăn theo
hƣớng chuyên nghiệp có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các Chiến lƣợc
phát triển du lịch của Viêng Chăn nói riêng, của CHDCND Lào nói chung trong
điều kiện thực tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan một số lý luận cơ bản về thu hút khách du lịch quốc tế.
- Tổng quan về thị trƣờng khách du lịch Việt Nam và đặc điểm của khách
du lịch Việt Nam đến Lào.

6



- Đánh giá thực trạng thu hút khách du lịch Việt Nam của Lào trong giai
đoạn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút khách du lịchViệt Nam
của du lịch Lào trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về các giải pháp thu hút khách du lịch Việt
Nam đến Viêng Chăn, đặc biệt là những kết quả đạt đƣợc và mặt hạn chế còn
tồn tại và nguyên nhân để có căn cứ đề xuất phải pháp cũng nhƣ định hƣớng và
mục tiêu phát triển du lịch đối với thị trƣờng khách du lịch Việt Nam trong thời
gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Viêng Chăn
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ nghiên cứu của luận văn chủ yếu từ
năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, luận văn chủ yếu sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
a. Phƣơng pháp thu thập thông tin:
 Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp: Đƣợc thu thập từ các công
trình nghiên cứu, giảng dạy nhƣ giáo trình, bài báo của các tác giả trong và
ngoài nƣớc.
 Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp: Đƣợc thu thập từ nghiên cứu
thực địa, phân tích tổng hợp và điều tra xã hội học, thông tin cụ thể nhƣ sau:
- Điều tra khách du lịch Việt Nam đến Viêng Chăn
- Số lƣợng 500 khách du lịch

7



- Phƣơng pháp chọn phần tử của mẫu dựa trên phƣơng pháp lấy mẫu
thuận tiện.
- Phiếu điều tra: Các câu hỏi đƣợc xây dựng trên tiêu chí ngắn gọn, dễ
hiểu, du khách Việt Nam có thể trả lời dễ dàng trong thời gian ngắn, thiết kế
theo câu hỏi lựa chọn, câu hỏi đánh giá theo thang điểm Likert (1-5), câu hỏi
dạng điền trống. Phiếu điều tra đƣợc thực hiện từ tháng 08/2016 đến tháng
11/2016.
- Cách phát phiếu điều tra: Tác giả trực tiếp đến phát phiếu điều tra tại các
bến xe, sân bay gửi du khách phiếu điều tra, đợi du khách trả lời xong và
thu lại. Ngoài ra, tác giả còn phát phiếu gián tiếp thông qua sự trợ giúp của các
hƣớng dẫn viên du lịch chuyên hƣớng dẫn viên đoàn khách đi Viêng Chăn. Sau
khi kết thúc chuyến đi hƣớng dẫn viên sẽ gửi mỗi khách một phiếu điều tra và
thu lại chuyển về cho tác giả xử lý số liệu. Việc trả lời phiếu điều tra là hoàn
toàn tự nguyện với tinh thần cộng tác.
- Tác giả phát ra 500 phiếu và thu về 500 phiếu, các phiếu thu về đƣợc
điền đầy đủ thông tin, đều có thể sử dụng trong việc tổng hợp kết quả điều tra.
b. Phƣơng pháp xử lý thông tin:
Các phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích,… đƣợc áp dụng nhằm
xử lý các thông tin đã thu thập.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thu hút khách du lịch quốc tế.
Chương 2. Thực trạng thu hút khách du lịch Việt Nam đến Viêng Chăn.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch Việt
Nam đến Viêng Chăn.

8



CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
1.1. Khách du lịch quốc tế
1.1.1. Khái niệm về khách du lịch
Khách du lịch là yếu tố quan trọng nhất để ngành du lịch hoạt động và
phát triển. Chỉ khi có khách, ngành du lịch mới bán đƣợc sản phẩm, nếu không
có khách thì hoạt động của các nhà kinh doanh du lịch trở nên vô nghĩa, hoạt
động du lịch không thể diễn ra.
Nếu xét trên góc độ thị trƣờng du lịch thì cầu du lịch chính là khả năng tài
chính thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch về hàng hóa và dịch vụ, còn cung du lịch
là sự cung cấp sản phẩm du lịch của các nhà kinh doanh du lịch cho du khách. Vậy
khách du lịch là gì? Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch.
Theo mục 2 điều 4, Luật Du lịch CHXHCN Việt Nam, “Khách du lịch là
ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Luật Du lịch số 32/2013/QH VII đƣợc
Quốc hội nƣớc CHDCND Lào thông qua ngày 24 tháng 7 năm 2013 thể hiện
một cách chi tiết hơn, cụ thể : “Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm
một đất nước khác, với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, giao lưu văn
hóa, thể thao, học tập nghiên cứu, triển lãm, hội nghị...trừ mục đích đi làm kiếm
tiền dưới mọi hình thức”. [17]
1.1.2. Khái niệm khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế là những ngƣời thăm viếng một quốc gia ngoài
quốc gia cƣ trú thƣờng xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24 giờ.
Theo khái niệm nêu trên, xét về mặt thời gian, khách du lịch quốc tế là
những ngƣời có thời gian viếng thăm (lƣu lại) ở quốc gia khác ít nhất là 24 giờ.
Trên thực tế, những ngƣời đến một quốc gia khác có lƣu trú qua đêm mặc dù
chƣa đủ thời gian 24 giờ vẫn đƣợc thống kê là khách du lịch quốc tế.


9


Bên cạnh khách đi du lịch có lƣu trú qua đêm, có nhóm khách chỉ đi du
lịch trong ngày. Đối tƣợng này đƣợc gọi là khách tham quan.
Khách tham quan (Day-visitor): Những ngƣời rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với những mục đích khác nhau,
loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi đến; có thời gian lƣu lại ở nơi
đến không quá 24 giờ, không sử dụng dịch vụ lƣu trú qua đêm.
Luật Du lịch CHDCND Lào đã khái niệm khách du lịch quốc tế nhƣ sau:
“Khách du lịch quốc tế là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Lào định cƣ ở nƣớc
ngoài vào Lào du lịch; công dân Lào và ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Lào ra
nƣớc ngoài du lịch”. [17]
1.1.3. Phân loại khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế rất đa dạng về quốc tịch, lứa tuổi, nhu cầu, sở
thích...Sau khi đã nhận thức đầy đủ về khái niệm khách du lịch thì việc phân loại
khách du lịch có ý nghĩa quan trọng để tìm hiểu, nắm rõ hơn đối tƣợng khách
đang khai thác và đối tƣợng khách cần hƣớng tới trong tƣơng lai. Qua nghiên
cứu thị trƣờng khách nguồn, ngành du lịch có thể đƣa ra những biện pháp hữu
hiệu, phù hợp hơn. Có nhiều cách phân loại khách du lịch khác nhau. Ngày
04/03/1993, theo đề nghị của UNWTO, Hội đồng Thống kê Liên hiệp quốc
(United Nations Statistical Commission ) đã công nhận những thuật ngữ sau để
thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch:
Khách du lịch quốc tế ( International Tourist) bao gồm:
Khách du lịch quốc tế đến (Inbound Tourist): là những ngƣời từ nƣớc
ngoài đến du lịch một quốc gia.
- Khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài (Outbound Tourist): là những
ngƣờiđang sống trong một quốc gia đi du lịch nƣớc ngoài.
- Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist): gồm khách du lịch trong nƣớc
và khách nƣớc ngoài đang cƣ trú tại nƣớc đang đi du lịch trong nƣớc.


10


Ngoài ra còn có các cách phân loại khác:
+ Phân loại theo quốc tịch (Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc):
Khách đến từ các quốc gia, vùng khác nhau mang theo nền văn hóa riêng
của dân tộc mình. Chính sự khác nhau đó dẫn đến sự khác nhau về thói quen
tiêu dùng, do đó phải có những thay đổi phù hợp trong phục vụ. Qua việc phân
loại này các nhà kinh doanh du lịch nắm đƣợc nguồn gốc khách, hiểu đƣợc mình
đang phục vụ ai, khách thuộc dân tộc nào, nhận biết đƣợc văn hóa của khách để
phục vụ tốt hơn.
+ Phân loại theo mục đích chuyến đi:
Mọi hoạt động của con ngƣời đều có mục đích. Tìm hiểu đƣợc mục đích
của khách để qua đó kích thích tiêu dùng sản phẩm du lịch quốc gia là việc làm
rất khó. Thông thƣờng, ngƣời ta chia thị trƣờng khách nguồn thành các nhóm
chủ yếu:
Khách công vụ: Đây là khách vào một nƣớc để đi làm việc kết hợp du
lịch. Họ đến nhằm giải quyết công việc nhƣ: Cung cấp hàng hóa, tìm hiểu thị
trƣờng...Đặc điểm của khách này là thƣờng đến những đô thị nơi có hoạt động
kinh tế sôi nổi, thời gian lƣu trú ngắn, khả năng thanh toán cao, ít chịu tác động
giá và thời vụ
Khách du lịch thuần túy: Loại khách này thƣờng đến những điểm có tài
nguyên du lịch. Họ thích các hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động văn hóa, thể
thao, rất nhạy bén với giá cả và chịu tác động của thời vụ du lịch. Đối tƣợng
khách này có thể là khách du lịch thăm thân, nghiên cứu, chữa bệnh, lễ hội...
+ Phân loại theo nguồn khách đến:
Khách đến theo nhiều nguồn khác nhau, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp
từcác hãng lữ hành, đại lý du lịch, hãng hàng không....Ngày nay có nhiều tổ
chức tham gia vào thị trƣờng gửi khách. Do đó, việc phân loại nguồn khách sẽ

thấy đƣợc vai trò của các tổ chức trung gian, từ đó thiết lập mối quan hệ hợp tác

11


với các cơ quan gửi khách. Đối với một quốc gia, một tổ chức kinh doanh du
lịch có thể sử dụng các kênh phân phối sau:
- Kênh 1 (kênh ngắn trực tiếp): Khách liên hệ trực tiếp với tổ chức cung
cấp sản phẩm du lịch, chủ yếu là khách lẻ.
- Kênh 2 (khách gián tiếp): Khách đến đất nƣớc thông qua các hãng lữ hành,
đại lý du lịch, hãng hàng không, thƣờng là khách đi theo chƣơng trình du lịch.
- Kênh 3 (kênh ngắn gián tiếp): Khách đến đất nƣớc thông qua văn phòng
đại diện, chi nhánh, bạn hàng của nƣớc ngoài, thƣờng là khách quốc tế và
thƣơng gia.
- Kênh 4 (kênh gián tiếp): Khách đến đất nƣớc thông qua trung gian là tổ
chức hay cơ quan Nhà nƣớc, chủ yếu là khách công vụ.
- Kênh 5 (kênh dài): Khách đến đất nƣớc thông qua các hãng lữ hành, các
đại lý du lịch, các hãng hàng không của hai nƣớc nhận và gửi khách.
+ Phân loại theo giới tính:
Hành vi tiêu dùng của con ngƣời bị ảnh hƣởng của giới tính. Nữ giới
thƣờng có những hành vi tiêu dùng khác hẳn nam giới trong chuyến đi. Họ mua
nhiều hàng lƣu niệm hơn, quan tâm đến cách bài trí phòng và quan tâm đến giá
cả...Các cơ sở kinh doanh du lịch quốc gia nên quan tâm đến vấn đề này vì theo
xu hƣớng hiện nay khách du lịch thƣờng là nữ giới.
+ Phân loại khách theo khả năng thanh toán:
Việc xác định khả năng thanh toán của khách du lịch sẽ là điều kiện để
các nhà kinh doanh cung cấp dịch vụ một cách tƣơng ứng, thích hợp khả năng
chi trả của từng đối tƣợng khách.
Trên đây chỉ là một số tiêu thức phân loại khách du lịch thƣờng dùng,
mang tính tƣơng đối, có những vùng đan xen, có những vùng lẫn nhau. Mỗi tiêu

thức điều có ƣu nhƣợc điểm riêng. Vì vậy, khi nghiên cứu khách du lịch cần kết
hợp nhiều cách phân loại. Nếu không phân loại, không nghiên cứu khách hàng

12


mục tiêu thì công việc kinh doanh không thể thuận lợi và hiệu quả đƣợc. Việc
phân loại khách du lịch một cách đầy đủ, chính xác sẽ tạo tiền đề cho việc hoạch
định chiến lƣợc, chính sách thu hút khách quốc tế.
1.1.4. Nghiên cứu đặc điểm của khách du lịch quốc tế
1.1.4.1. Đặc điểm nhân khẩu của khách du lịch
Đặc điểm nhân khẩu của khách là các đặc điểm về dân số theo độ tuổi và
giới tính, hộ gia đình, hiện trạng nhà ở, giáo dục, trình độ học vấn, nghề
nghiệp...Trong lĩnh vực du lịch, việc nghiên cứu đặc điểm nhân khẩu của khách
tập trung vào độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu đi du lịch của con ngƣời khác nhau.
Thƣờng ở độ tuổi trung niên, con ngƣời có nhu cầu đi du lịch cao nhất. Bởi lẽ,
vào độ tuổi đó, con ngƣời thƣờng tích lũy đƣợc một lƣợng kinh tế nhất định, mở
rộng mối quan hệ xã hội nhƣng đồng thời cũng là độ tuổi chịu sức ép nhiều nhất
từ công việc, các mối quan hệ xã hội...Nhu cầu du lịch có liên hệ chặt chẽ với
nhóm nhu cầu tinh thần của con ngƣời và là kết quả tác động của lực lƣợng sản
xuất và trình độ sản xuấ. Vì vậy, nhu cầu du lịch của các đối tƣợng trung niên
nảy sinh mạnh mẽ. Những đối tƣợng đã nghỉ hƣu lại khác, ở độ tuổi này họ dồi
dào về tài chính hơn, thời gian nhàn rỗi nhiều nhƣng lại là độ tuổi nảy sinh các
vấn đề về sức khỏe. Do vậy, nghiên cứu thị trƣờng phải chú trọng tới độ tuổi để
phân khúc thị trƣờng mục tiêu, để chào bán sản phẩm hiệu quả nhất.
Giới tính và độ tuổi là hai đặc điểm gắn bó mật thiết với nhau, ảnh hƣởng
tới nhu cầu của khách. Cùng một độ tuổi nhƣng giới tính khác nhau thì nhu cầu
không giống nhau và ngƣợc lại. Nghiên cứu độ tuổi phải đồng thời với nghiên
cứu giới tính để xây dựng sản phẩm phù hợp.

Nghề nghiệp có ảnh hƣởng sâu sắc tới thói quen, tâm lý, tạo những áp lực,
động cơ khác nhau cho mỗi cá nhân trong cuộc sống. Với những công việc phải

13


chịu nhiều áp lực về thời gian hoàn thành công việc, khách thƣờng có nhu cầu đi
du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn. Với những các nhân làm các
công việc độc hại thì nhu cầu đi du lịch lại với mục đích nghỉ ngơi, phục hồi sức
khỏe. Những cá nhân có công việc với mức thu nhập cao thƣờng có những
chuyến du lịch xa nơi cƣ trú, lựa chọn những loại hình du lịch cao cấp.
Tóm lại, đặc điểm độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập, trình độ
học vấn...tạo nên nhu cầu, động cơ, mục đích du lịch của khách rất đa dạng và
phong phú. Nghiên cứu các yếu tố này là biện pháp tốt nhất để định vị thị
trƣờng, phân loại thị trƣờng mục tiêu, xây dựng sản phẩm phù hợp để phát triển
thị trƣờng gửi khách của ngành du lịch nhằm khai thác có hiệu quả nguồn khách.
1.1.4.2. Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch
Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch gồm các nội dung sau:
- Mục đích chuyến đi: khi nghiên cứu mục đích chuyến đi chúng ta sẽ tìm
hiểu theo mục đích chung (tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng...) và mục đích riêng
(thể thao, tôn giáo, thăm thân, học tập...) Nếu xác định đƣợc đúng mục đích
chuyến đi chúng ta sẽ biết khách hàng cấn gì để từ đó đáp ứng đúng nhu cầu, sở
thích của khách, tạo ấn tƣợng cho khách, tăng khả năng quay lại của khách.
- Sở thích: Đối với mỗi thị trƣờng, khách du lịch sẽ có các sở thích rất
khác nhau. Ví dụ khách Châu Âu thƣờng có sở thích tìm hiểu, học hỏi, khám
phá, đặc biệt thích tham quan bảo tàng , thƣ viện vì vậy thƣờng họ hƣớng tới
loại hình du lịch văn hóa , lịch sử. Khách Châu Á thƣờng thích mua sắm, nơi
đến thƣờng là các đô thị lớn. Khách Nga thƣờng thích du lịch nghĩ dƣỡng, tắm
biển, họ có thể dành cả tuần chỉ để tắm biển tại các khu nghỉ dƣỡng...Nắm bắt
đƣợc sở thích của khách, các công ty lữ hành và đối tác có thể xây dựng đƣợc

các sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu, sở thích, tạo ấn tƣợng tốt đẹp về điểm
đến đối với mỗi du khách.

14


- Mùa du lịch: Du lịch có tính thời vụ rất cao nên đới với mỗi thị trƣờng
khách lại có mùa du lịch khác nhau. Ở các nƣớc khác nhau, vùng khác nhau có
thể có một hoặc nhiều mùa du lịch, tùy thuộc vào thể loại du lịch phát triển ở
nƣớc đó. Thời gian và cƣờng độ của mùa du lịch có sự khác biệt phụ thuộc vào
từng loại khách du lịch. Ví dụ du lịch nghỉ biển có thời gian ngắn hơn và cƣờng
độ cao hơn nhiều so với du lịch chữa bệnh. Mùa du lịch đã chia thành các loại
nhƣ sau:
(1) Mùa du lịch chính là khoảng thời gian có cƣờng độ tiếp nhận khách du
lịch lớn nhất;
(2) Trƣớc mùa du lịch chính là khoảng thời gian có cƣờng độ thấp hơn
mùa chính, xảy ra trƣớc mùa du lịch chính;
(3) Sau mùa vụ du lịch là khoảng thời gian có cƣờng độ thấp hơn mùa
chính, xảy ra sau mùa du lịch chính;
(4) Trái mùa du lịch hay còn gọi là mùa chết là khoảng thời gian có cƣờng
độ thu hút khách du lịch thấp nhất. Chính vì vậy, ngành du lịch mỗi nƣớc cần
nghiên cứu mùa du lịch để tạo cơ chế, chính sách, xây dựng sản phẩm phù hợp
theo mùa, trái mùa...
- Nguồn thông tin: Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, việc đi du lịch
ngày càng trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Chính vì vậy, nguồn thông tin đóng
vai trò quan trọng trong việc định hƣớng khách du lịch. Khách du lịch thƣờng
dựa vào các nguồn thông tin truyền miệng, internet, báo tạp chí để quyết định
điểm đến của mình. Chính vì vậy, ngành du lịch các nƣớc cần tập trung cung cấp
thông tin đầy đủ, đa dạng, chính xác để đáp ứng nhu cầu của khách đu lịch.
Ngoài việc nghiên cứu những đặc điểm ở trên, để ngành du lịch ngày càng

phát triển, chúng ta cũng cần phải nghiên cứu về khả năng và cơ cấu chỉ tiêu,
mức độ hài lòng, các sản phẩm hấp dẫn, điểm đến ƣa thích, bạn đồng hành, thời
gian lƣu trú, phƣơng tiện đi lại...

15


1.1.4.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đặc điểm khách du lịch quốc tế
Đối với bất kỳ ngành sản xuất hàng hóa nào thì việc sản xuất ra hàng hóa
là để bán cho ngƣời tiêu dùng. Trong ngành du lịch cũng vậy, việc bán đƣợc
nhiều sản phẩm, dịch vụ cho khách du lịch làm cho các doanh nghiệp du lịch
ngày càng phát triển. Nếu ít khách hoặc không có khách thì hoạt động của doanh
nghiệp bị đình trệ, thất thu, ngành du lịch không phát triển đƣợc. Điều đó chứng
tỏ khách du lịch là nhân tố quyết định trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp du lịch. Muốn kinh doanh có hiệu quả, các nhà kinh doanh phải chú
trọng hơn đến khách du lịch, phải nghiên cứu một cách đầy đủ, chính xác về đặc
điểm của khách, thông tin nguồn khách mà mình hƣớng tới, xác định đƣợc vị trí
của khách trong chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, của toàn
ngành du lịch nói chung. Nếu nghiên cứu kỹ về về đặc điểm nguồn khách sẽ
chắc chắn đƣa ra các giải pháp thu hút khách du lịch hữu hiệu hơn. Điều này
càng có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Các dịch vụ du lịch có đặc điểm là không thể lƣu kho. Do đó, khi các cơ
sở du lịch của quốc gia không có khách, dịch vụ không có ngƣời sử dụng sẽ mất
đi. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì việc thuyết phục khách tiêu dùng các
sản phẩm du lịch luôn đặt lên hàng đầu. Mà nghiên cứu nguồn khách chính là
tiền đề của quá trình nâng cao khả năng thuyết phục khách và tính hấp dẫn của
sản phẩm du lịch một quốc gia. Thông qua việc nghiên cứu nguồn khách, chúng
ta có thể hiểu đƣợc:
- Khách hàng hiện tại là ai? Họ tiêu dùng những sản phẩm gì? Tại sao?
- Sản phẩm hiện nay của mình là gì? Có phù hợp với khách không? Có

cần bổ sung gì không?
- Mức giá áp dụng đã phù hợp chƣa? Giá cả ảnh hƣởng đến nhóm sản
phẩm du lịch của đất nƣớc nhƣ thế nào?

16


- Sử dụng phƣơng tiện quảng bá, xúc tiến, quảng cáo nào đạt hiệu quả nhất.
- Mối quan hệ với các cơ quan trung gian đã có hiệu quả chƣa? Chính
sách thu hút hợp tác, liên doanh, liên kết đã phù hợp chƣa?
1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng từ nước nhận khách
Ngày nay, du lịch đƣợc xem là một ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho xã hội. Phù hợp với xu thế chung của thời đại - du
lịch đã và đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên toàn cầu. Bên cạnh đó
thu hút khác du lịch quốc tế luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong kinh
doanh du lịch. Tuy nhiên hoạt động này luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố,
cụ thể nhƣ sau:
* Sản phẩm du lịch
Là đối tƣợng quan tâm hàng đầu của khách du lịch, đặc biệt là khách đi
nghỉ ngơi, tham quan, dƣỡng bệnh, tìm hiểu văn hóa...Sức hấp dẫn của sản phẩm
du lịch đồng thời tạo nên sức hấp dẫn cho cơ sở kinh doanh. Đối với khách sạn
nằm trong thành phố thì yếu tố quyết định vị trí khách sạn, môi trƣờng và bầu
không khí xunhg quanh. Thông thƣờng, khách du lịch, đặc biệt là khách công vụ
thƣờng chọn những khách sạn gần nơi làm việc, yên tĩnh, thuận tiện cho việc đi
lại, thoáng mát, không khí trong lành. Tuy nhiên, điều đó tùy thuộc ở độ tuổi,
nghề nghiệp, sở thích mà khách du lịch có những sự lựa chọn khác nhau.
* Chất lượng dịch vụ, phục vụ
Muốn có chất lƣợng dịch vụ tốt thì cần có cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch
tốt. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt, không ngừng đƣợc đổi mới và hoàn thiện sẽ tạo

điều kiện thu hút khách du lịch.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng, là nền tảng tiền
đề cho quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách sạn. Ví dụ, đối với

17


×