Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn: các gải pháp thu hút khách du lịch mice dến khách sạn Golf ( Cần Thơ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.92 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
Các Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch MICE Đến Với Khách Sạn Golf
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích nghiên cứu đề tài này là xác định thực trạng hoạt động kinh doanh,
những thuận lợi và khó khăn của bộ phận dịch vụ du lịch MICE trong khách sạn Golf
Cần Thơ. Qua đó, tác giả đưa ra một số ý kiến đóng góp và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Bộ phận buồng trong khách sạn
Golf cho thời gian sắp tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh du lịch Mice của khách sạn Gofl.
- phân tích hoạt động kinh doanh du lịch Mice của khách sạn Golf.
- Qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch Mice ở
Khách sạn Golf.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu hoạt động kinh doanh du
lịch Mice ở khách sạn Golf.
- Giới hạn nội dung: Tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của bộ phận dịch vụ du lịch MICE trong khách sạn Golf Cần Thơ và đưa ra giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho khách sạn.
3.2. Phạm vi vể không gian: Đề tài được thực hiện tại khách sạn Gofl.
3.3. Phạm vi về thời gian: đề tài được thực tự ngày 08/03/2011 – 23/04/2011.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập từ internet và báo cáo kinh
doanh tổng hợp của khách sạn Gofl.
4.2. Phương pháp phân tích


4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Tiến hành thu thập thong tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau
để đảm bảo khối lượng thong tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho hoạt động tổ chức du
lịch.
4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Là phương pháp thu thập trực tiếp số liệu thông tin du lịch trên địa bàn thuộc
đối tượng nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp phân tích xu thế
Dựa vào quy luật vận độngtrong quá khứ, hiện đại để suy ra xu hướng phát
triển trong tương lai.
Phương pháp này dùng để đưa ra các dự báo về các chỉ tiêu phát triển và có thể
được mô hình hóa bằng các biểu đồ toán học đơn giản.
4.2.4. Phương pháp toán và tin hoc
Áp dụng công cụ toán hoc để phân tích hiệu quả kinh doanh du lịch, đồng thời
dự báo các chỉ tiêu phát triển.
Trong hoạt động du lich hiên nay đã sử dụng rộng rãi công cụ tin học trong việc
quảng cáo, dặt chỗ cho du khách.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về những định
hướng phát triển và các quyết định mang tính khả thi.
5. Bố cục đề tài: Đề tài gồm 3 chương:
SVTH: Tiết Minh Trung Trang2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ DU LỊCH MICE Ở KHÁCH SẠN GOLF
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
MICE ĐẾN KHÁCH SẠN GOLF
SVTH: Tiết Minh Trung Trang3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Một số khái niệm về du lịch
1.1.1. Du lịch
- Có rất nhiều khái niện khác nhau về Du Lịch:
Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Traval Oragnization :IUOTO) : “Du Lịch được hiểu là hành động du hành đến nơi
khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm
ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma- Italia
(21/08-05/09/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch : “Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay nước
ngoài với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì : “Hoatr5 động du lịch là tổng hòa
hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định
làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch lam điều kiện”.
Theo I.I.Pirôgionic, (1985) thì : “Du lịch là một dạng hoạt động của cư dân
trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander. Nhìn từ gốc độ du khách thì
: “Khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa
mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”.
Nhìn từ gốc độ thay đổi về mặt không gian của du khách : “Du lịch là một
trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác mà
không thay đồi nơi cư trú hay nơi làm việc”.
Nhìn từ gốc độ kinh tế : “Du lịch là một trong những ngành kinh tế, dich
vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghĩ ngơi, có hoặc không kết
SVTH: Tiết Minh Trung Trang4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung

hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa hoc và các nhu cầu
khác”.
1.1.2. Khách du lịch
1.1.2.1. Khách thăm viếng (Visitor)
 Khách thăm viếng lá một người đi tới một nơi (khác với nơi họ thường cư
trú) với một lý do nào đó (ngoại trừ lý do đến để hành nghề và lĩnh lương từ
nơi đó. Định nghĩa này có thể áp dụng cho khách Quốc tế (International
Visitor) vá du khách trong nước (Domestic Visitor).
 Khách thăm viếng được chia thành hai loại :
 Khách du lịch (Tourist)
Là khách thăm viếng, lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng khác với nơi
ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với mục đích như nghỉ
dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hộ nghị, tôn giáo, thể
thao.
 Khách tham quan (Excursionist).
Còn gọi là khách thăm viếng một ngày (Day Visitor).
Là loại khách thăm viếng lưu lại ở một nơi nào đó dưới 24 giờ và không
lưu trú qua đêm.
1.1.3. Du lịch Mice
MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện,
du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của
Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và
Exhibition (triển lãm). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Conference Event.
Bởi vậy các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi
tiêu cao hơn khách đi tour bình thường (do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ
cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải
thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu…). MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn
thu rất lớn cho ngành du lịch ở các nước.
1.2. Các loại hình MICE
SVTH: Tiết Minh Trung Trang5

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
1.2.1 Meeting (gặp gỡ, hội họp, họp mặt)
Đây là loại hình du lịch kết hợp với việc gặp gỡ giữa các cá nhânhoặc tổ chức
nhằm trao đổi, thảo luận về những vấn đề hoặc chủ đề riêng biệt như thông tin mới
về một loại sản phẩm hoặc việc tìm ra giải pháp cho một vấn đề đang tồn tại. Hội
họp, cho dù ở lĩnh vực kinh tế, thể thao, văn hóa, chính trị,…đều có thể mang lại giá
trị du lịch cho một vùng hay một quốc gia.
Meeting bao gồm 2 loại:
- Association Meeting: Đây là hoạt động gặp gỡ, trao đổi thông tin giữa các
nhóm người có cùng quan tâm hoặc cùng nghề nghiệp. Nguồn khách của Association
Meeting thường là các thành viên của các tổ chức quốc tế, các nhà cung ứng, các nhà
thiết kế sản phẩm....Quy mô của loại hình này thường nhỏ (khoảng 50 người đến 200
người), được tổ chức trên nền tảng thường xuyên, trung bình mất từ 4 đến 5 ngày,
thời gian chuẩn bị đòi hỏi phải mất ít nhất 1 năm và được tổ chức luân phiên ít nhất
là ở 3 nước khác nhau.
- Corporate Meeting: chia làm 2 loại:
+ Internal Meeting: là hoạt động hội thảo của những người trong cùng một tổ
chức hay cùng một nhóm của công ty nhằm trao đổi thông tin hoặc khen thưởng
trong nội bộ công ty.
+ External Meeting: là hoạt động hội thảo giữa công ty này với công khác
nhằm trao đổi với nhau về việc hợp tác, đầu tư trong kinh doanh và những phát minh
mới.
Thời gian chuẩn bị cũng như quy mô của hoạt động gặp gỡ này nhỏ hơn
Association Meeting
1.2.2. Incentive (khen thưởng )
Về bản chất Incentives được xem như những cuộc họp nhưng mục đích của nó
thì khác so với meeting, Incentive thường do một công ty hay một tập thể nào đó tổ
chức nhằm mục đích tuyên dương những nhân viên xuất sắc, khen thưởng các đại lý
bán hàng vượt chỉ tiêu.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang6

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
1.2.3. Convenion ( hội thảo, hội nghị, đại hội )
Hình thức hội họp này có quy mô lớn hơn so với meeting hay incentive. Các
cuộc hội họp này được tổ chức bởi những tổ chức quốc tế và quy tụ nhiều thành viên
tham dự hơn (thường được gọi là các cuộc hội thảo).Về cơ bản nó lớn hơn hội họp,
nó thường được tổ chức cho rất nhiều người đến từ các vùng lãnh thổ hoặc các quốc
gia trên thế giới đến để gặp gỡ, thảo luận các vấn đề cùng quan tâm.
1.2.4. Exibition (Triển lãm )
Bao gồm hai hình thức sau:
- Coporate events/ exhibitions: hình thức hội họp nhằm mục đích công nhận,
tuyên dương thành tích của nhân viên hay trình bày sản phẩm.
- Special events/ exhibitions: hình thức đặc biệt vì quy mô của nó thu hút rất
nhiều báo, đài cũng như các phương tiện truyền thông khác và đây chính là các cuộc
triển lãm
Tóm lại: hội họp, khen thưởng, hội nghị, hay triển lãm là những sự kiện luôn
xảy ra và được biết đến từ hàng thế kỷ nay; nó qui tụ nhiều khách và sự di chuyển
của khách từ nơi này sang nơi khác luôn tạo cơ hội cho các công ty kinh doanh du
lịch. Có rất nhiều quốc gia hiểu được cơ hội của MICE, như Mỹ, Pháp, Đức, Tây Ban
Nha, Áo, hoặc ở châu Á có Hồng Kông, Thái Lan, Trung Quốc... Trung tâm Hội nghị
Hồng Kông, nơi mà trước đây được chính quyền Hồng Kông xây dựng để tổ chức lễ
chuyển giao cho Trung Quốc, trở thành cơ hội khai thác thị trường MICE của ngành
du lịch Hồng Kông. Rất nhiều quốc gia và DN chọn trung tâm này làm nơi tổ chức
hội nghị kinh tế, chính trị, văn hóa... Trung tâm Hội nghị Hồng Kông hàng năm thu
hút trên 4,5 triệu lượt khách (nhiều gấp 3 lần tổng lượng khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam) tham dự các sự kiện MICE được tổ chức tại đây.
1.2.5. Các loại hình sự kiện
1.3. Tác động của du lịch đến hoạt động kinh tế- xã hội
Du lịch là lối sống đặc biệt ngày càng trở thành một loại hành vi xã hội phổ
biến. Thông qua khai thác hoạt động du lịch bằng nhiều hình thức, du khách
SVTH: Tiết Minh Trung Trang7

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
dược mở rông tầm mắt, thêm phần lịch thiệp, tăng cường hiểu biết, thoải mái
tinh thần, tôi luyện tình cảm
Du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho
người dân. Trong một chừng mực nào đó du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật,
kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.
Theo một số nghiên cứu thì sau đây là một vài hiệu quả sức khỏe do du
lịch mang lại:
+ Hoạt động du lịch giúp giảm được stress
+ Du lịch tạo cho chúng ta một cơ hội thư giãn và giảm stress. Ngoài ra, du lịch
còn giảm được lượng calo đáng kể. Thậm chí nếu là một chuyến đi vì công việc
mà phải dành nhiều thời gian hơn tại hội họp thì stress (nếu có) do du lịch mang
lại cũng chỉ là sự căng thẳng tích cực. Bởi môi trường du lịch ở địa điểm mà du
khách đang đến cũng sẽ giúp họ giải tỏa những căng thẳng đó
+ Du lịch tránh được sự đơn điệu của cuộc sống
+ Đi du lịch cũng giúp con người thoát khỏi những quy tắc, và khi ở một mình,
họ có thể tăng thêm năng lượng. Đây là một cách chữa bệnh, tạo nên sự thay đổi,
thoát khỏi quy trình hàng ngày – làm như vậy, tâm trí và cơ thể của con người
không bị đình trệ.
- Du lịch giúp con người thay đổi không gian sống
- Đối với những người làm việc văn phòng thì du lịch sẽ giúp họ được ra ngoài
trời thay vì bị “nhốt” trong phòng làm việc. Điều này có nghĩa là họ sẽ được ra
không khí trong lành, thưởng thức khung cảnh bên ngoài. Thậm chí nếu du
khách không tham gia các hoạt động đi bộ trên núi mà chỉ nằm lười trên võng
bên bờ biển thì cũng sẽ được thở sâu hơn, cung cấp oxi cho máu.
- Du lịch giúp tăng cường dộ hoạt động của con người
- Du lịch có thể bao gồm những hoạt động phụ. Khi đi du lịch, du khách sẽ có kế
hoạch cho nhiều hoạt động khác nhau như: kết bè trên dòng nước, tham quan
hay chơi bóng rổ. Tham gia vào các hoạt động phụ trong một chuyến du lịch,
SVTH: Tiết Minh Trung Trang8

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
bằng cách này hay cách khác thì du khách cũng sẽ hoạt động nhiều hơn so với
việc thực hiện chu trình hằng ngày của họ.
- Đi du lịch đến những địa phương khác nhau sẽ giúp du khách thưởng thức
những món ăn ngon
-Nếu dùng bữa ở những nhà hàng sang trọng thì chắc chắn du khách sẽ được
thưởng thức những món ăn ngon, cầu kì của địa phương đang đi du lịch và cả
những phong cách ẩm thực của nhiều quốc gia khác. Còn nếu không, du khách
vẫn có thể khám phá những món ăn hết sức đặc trưng của địa phương bằng cách
tự mình tìm hiểu thông qua những dịch vụ ăn uống bình dân nhưng không kém
phần hấp dẫn.
- Du khách sẽ có sự điều chỉnh thái độ thông qua hoạt động du lịch
Lập kế hoạch là một phần tạo nên niềm vui. Thực hiện được một chuyến du lịch
như mong muốn có thể phá vỡ được sự đơn điệu và giúp con người giải quyết
những khó khăn trong công việc hiện tại một cách tốt hơn. Du lịch cho du khách
một sự đánh giá mới toàn diện về những nền văn hóa và lối sống khác nhau, mở
rộng phạm vi hiểu biết và có thể giúp du khách thưởng thức cuộc sống được
nhiều hơn. Và tùy theo nơi đến mà du lịch có thể giúp du khách đánh giá được
toàn diện về quê hương đất nước mình.
- Du lịch chính là điều kiện để mở rộng mối quan hê hợp tác, giao lưu
- Du lịch có thể giúp cho du khách gặp gỡ mọi người từ khắp nơi trên thế giới,
học hỏi được về những nền văn hóa khác. Thông qua hoạt động du lịch, du
khách có thể biết được những tập tục truyền thống của các quốc gia, vùng miền
khác nhau. Một trong những nét văn hóa đặc sắc, riêng biệt của mỗi quốc gia đó
là cách chào hỏi.
- Du khách sẽ thắt chặt tình cảm với người thân
- Du lịch tạo cơ hội cho du khách có nhiều thời gian dành cho người thân, thắt
chặt tình cảm giữa những thành viên trong gia đình. Do không phải thực hiện
SVTH: Tiết Minh Trung Trang9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung

những trách nhiệm hàng ngày nên con người sẽ có tinh thần thoải mái và sẽ có
những trải nghiệm không thể quên.
- Du lịch có ý nghĩa nhân sinh và xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch là yếu tố
cơ bản của phồn vinh xã hội
- Trong thời đại hiện nay, công ăn việc làm là một trong những vấn đề vướng
mắc nhất cúa các quốc gia. Phát triển du lịch được coi là một lối thoát lý tưởng
để giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người dân.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ DU LỊCH MICE Ở
KHÁCH SẠN GOLF
SVTH: Tiết Minh Trung Trang10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
2.1 Khái quát về khách sạn Golf
2.1.1. Lịch sử hình thành
Khách sạn Golf - Cần Thơ được hình thành trên cơ sở Công Ty Xây Dựng và
Phát Triển Đô Thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Trong quá trình kinh doanh khách sạn tại
Đà Lạt, Ban giám đốc khách sạn Golf muốn mở rộng quy mô hoạt động, và đã nhận
thấy ĐBSCL có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nên đã trình dự án khả thi và được
UBND tỉnh Cần Thơ phê duyệt.
Bắt đầu xây dựng năm 1998 trên vùng đất có diện tích rộng 4310,78 m
2
.
Khách sạn khánh thành ngày 31/12/2001.
Giấy phép kinh doanh số 571300026/GP do Sở Kế Hoạch Đầu Tư cấp ngày
09/03/2004.
Khách sạn kinh doanh theo mô hình Công Ty cổ phần, với chức năng kinh
doanh:
- Kinh doanh khách sạn và du lịch.
- Kinh doanh vũ trường, massage, karaoke.
- Kinh doanh Lữ hành nội địa.
- Kinh doanh Lữ hành quốc tế.

- Vận tải hành khách bằng đường bộ và đường thủy (kể cả vận chuyển khách du
lịch).
- Trò chơi điện tử dành cho người nước ngoài.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh các sản phẩm
dầu khí.
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, bán vé máy bay, ô tô,…
Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ phần Du Lịch Golf Việt Nam.
Tên đối ngoại: Vietnam Golf Tourism Joint Stock Company.
Tên viết tắt: VinaGolf.
Vốn điều lệ: 130.000.000.000 đồng
Tổng số cổ phần phát hành: 13.000.000 cổ phần.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
Trong đó:
Cổ phần Nhà nước 6.630.000 cổ phần chiếm 51% vốn điều lệ.
Cổ phần ưu đãi cho CB.CNV 99200 cổ phần chiếm 0,76% vốn điều lệ.
Cổ phần bán đấu giá công khai 6.270.800 cổ phần chiếm 48,24% vốn điều lệ.
Tổng số CBCNV có 108 người, trong đó Ban giám đốc chi nhánh gồm 1 giám
đốc và 2 phó giám đốc.
03 Ban chức năng: Ban kinh doanh, Ban Kế toán, Ban hành chánh nhân sự.
08 tổ bộ phận: Tổ phòng, tổ Lễ tân, bộ phận Ẩm thực gồm 4 tổ(bếp, Nhà hàng
Golf, Windy café – dịch vụ, tổ kỹ thuật, tổ bảo vệ) và khối dịch vụ: Karaoke,
massage, dancing.
Mặc dù mới thành lập nhưng trong những năm qua khách sạn đã góp phần quan
trọng vào việc giải quyết nhu cầu ăn uống, vui chơi giải trí nhất là nhu cầu nghĩ ngơi
của du khách trong và ngoài nước khi đến Thành phố Cần Thơ.
2.1.2. Quá trình phát triển
2.1.3. Vị trí của khách sạn
Công ty Cổ Phần Du Lịch Golf Việt Nam tên tiếng anh là Vietnam Golf
Tourism Joint-Stock Company tên viết tắt là VINAGOLF là đơn vị thành lập sau khi

cổ phần hoá hệ thống khách sạn Golf trực thuộc công ty Xây dựng và Phát triển Đô
thị tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu. Hiện công ty đang sở hữu và kinh doanh có hiệu quả với
02 khách sạn hai sao là khách sạn Golf 1, 2 tại Đà Lạt. Hai khách sạn 4 sao là khách
sạn Golf 3 tại Đà Lạt và khách sạn Golf 4 tại Cần Thơ. Cùng với sự tăng trưởng
mạnh mẽ của nền kinh tế, sự tăng trưởng của ngành du lịch cả nước, VINAGOLF
đang tự chuyển mình, không ngừng cải tiến để gia tăng tầm hoạt động cũng như hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh không chỉ lĩnh vực du lịch mà còn đa dạng hoá các
hoạt động kinh doanh khác nhằm tận dụng các ưu thế, điều kiện hiện có tạo cho mình
thế và lực để phát triển vững chắc trong thị trường Việt Nam năng động và cạnh
tranh. Hiện công ty đang sở hữu thương hiệu Golf Hotel được thị trường biết đến với
SVTH: Tiết Minh Trung Trang12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
những ấn tượng và sự thân thiện thông qua hệ thống các khách sạn, trong đó phải kể
đến khách sạn Golf Cần Thơ.
Khách Sạn Golf Cần Thơ tọa lạc ngay bến Ninh Kiều, bên bờ sông Hậu - một
trong 9 cửa sông của dòng Mê Kông.Là một trong những khách sạn vừa lộng lẫy, vừa
tráng lệ của Tây Đô với hơn 100 phòng ngủ sang trọng và tiện nghi trong đó có 8
phòng dạng "suite" với những ban công nhìn ra dòng sông Hậu.
Với tiêu chuẩn 4 sao, đến với khách sạn du khách sẽ được thư giãn tối đa với
những tiện nghi và các hình thức phục vụ tại khách sạn.
Địa chỉ khách sạn: Số 02 Hai Bà Trưng, phường Tân An, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Điện thoại: 84. 710. 3812210 - Fax: 84. 710. 3812354
Email: - Web:www.golfhotel.vnn.vn
2.1.5. Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức
Bộ máy tổ chức của khách sạn gồm một giám đốc, một phó giám đốc và các
trưởng bộ phận. Tổng số cán bộ nhân viên hiện có đến tháng 02/2009 là 109 người,
trong đó nhân viên trực tiếp kinh doanh là 66 người.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KHÁCH SẠN GOLF – CẦN THƠ

SVTH: Tiết Minh Trung Trang13
Giám
đốc
P. Giám
đốc
P. Giám
đốc
Ban
HCNS
Ban kế
toán
Ban Kinh
doanh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
2.1.5.2. Phương châm hoạt động
2.1.5.3. Nhiệm vụ các bộ phận
- Giám đốc: Ông Nguyễn Chí Trung là người có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn. Ông là người hoạch
định và quyết định chiến lược kinh doanh, quyết định mọi thành công hay thất bại
của khách sạn.
Giám đốc là người có óc phán đoán, am hiểu thị trường du khách, lập kế hoạch
dựa trên phương pháp SWOT và xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART nhằm
thực hiện mục tiêu doanh thu và lợi nhuận được Tổng Công Ty Xây Dựng và Phát
Triển Đô Thị Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu giao cho hàng năm.
- Phó giám đốc: Ông Diệp Hoàng Tùng là người cộng sự, hỗ trợ giám đốc
trong quá trình quản lý, điều hành khách sạn. Ông là người thường xuyên có mặt tại
khách sạn để giám sát mọi hoạt động của nhân viên từ đó kịp thời phối hợp với giám
đốc để có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Tổ Lễ tân: Gồm có một trưởng bộ phận và 7 nhân viên, làm việc theo 3 ca:
Ca 1 từ 6h – 14h, ca 2 từ 14h – 22h, ca 3 từ 22h – 7h sáng hôm sau, với nhiệm vụ:

+ Làm thủ tục nhận phòng (checkin) và trả phòng (checkout) cho khách.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang14
Khối
F&B
Lễ tân Kỹ
thuật
Tổ
buồng
Bảo
vệ
03
outlet
Bếp
Giặt

P.A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
+ Cung cấp các dịch vụ, thông tin cho khách.
+ Nhận và gởi thư từ, bưu phẩm, bưu ảnh cho khách,…
+ Ngoài ra, nhân viên Lễ tân còn làm nhiệm vụ thu ngân, trực tổng đài, đặt
phòng cho khách.
+ Thanh toán chi phí ăn, ở của khách và ghi nhận thống kê từng đối tượng
khách về quốc tịch, số ngày lưu trú,… của khách sau đó thông báo cho phòng kế
toán, trình cho Công An địa phương và phòng xuất nhập cảnh.
+ Giải quyết các yêu cầu, khiếu nại của khách trong phạm vi trách nhiệm, ghi
nhận thông tin phản hồi và tiễn khách.
- Khối phòng ngủ: Gồm có một trưởng bộ phận, một sup và 21 nhân viên chia
làm 3 tổ gồm: Tổ nhà giặt, tổ phòng, tổ vệ sinh chia làm 3 ca: ca 1 từ 7h – 14h, ca 2
từ 14h – 22h, ca 3 từ 22h – 7h sáng hôm sau.
Khối phòng ngủ có nhiệm vụ:

+ Trưởng bộ phận phòng buồng: là lãnh đạo, tổ chức tạo động lực khuyến
khích nhân viên làm việc tốt và đảm bảo duy trì chất lượng dịch vụ buồng ngủ
của khách sạn, nhằm thực hiện mục tiêu thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của du
khách, giữ uy tính, danh tiếng cho khách sạn. Nhiệm vụ của người trưởng bộ phận
buồng trong khách sạn Golf – Cần Thơ như sau:
● Phân công bố trí và điều động nhân viên sao cho đảm bảo tất cả các phòng sẽ
có khách trong ngày đều ở tình trạng vệ sinh sạch sẽ và sẵn sàng đón khách.
● Thiết kế các sơ đồ biểu mẫu về tình trạng buồng một cách dễ hiểu để thông
tin cho các bộ phận liên quan.
● Tổ chức quy trình làm buồng của nhân viên một cách khoa học và nề nếp.
● Chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc sắp xếp, kiểm kê và giao nhận
hàng hóa, vật tư trong kho thuộc bộ phận phục vụ phòng.
● Đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên trong bộ phận
phòng mà mình phụ trách.
● phối hợp hoạt động với các bộ phận có liên quan một cách hiệu quả.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
● Quản lý nhân viên, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật cung ứng vật tư hàng hóa
trong khu vực phòng buồng.
● Quản lý công tác vệ sinh nơi buồng ngủ của khách, khu vực công cộng, và
các khu vực sử dụng dành cho nhân viên trong khách sạn, nhà kho.
● Quản lý hoạt động giặt là cho khách sạn, điều hành hoạt động của toàn bộ
phận theo định hướng chung của khách sạn nhằm tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận
cho khách sạn.
+ Nhân viên phòng buồng: Gồm 12 nhân viên có nhiệm vụ:
● Giữ vệ sinh phòng sạch sẽ, ngăn nắp bảo dưỡng tốt theo đúng quy trình và
tiêu chuẩn quy định của khách sạn.
● Tuân thủ các chỉ thị của Trưởng bộ phận, tham dự các buổi họp giao ban
đúng giờ, thái độ tích cực, chuẩn bị tốt cho buổi công tác.
● Chịu trách nhiệm làm sạch các phòng của khách ở tầng trực, kiểm tra, đặt hóa

đơn và bổ sung thức uống trong phòng (minibar).
● Nhận quần áo của khách đưa đi giặt ủi và giao trả lại đồ sạch cho khách, lập
hóa đơn. Kiểm tra tình trạng hoạt động của các trang thiết bị trong phòng, báo
cáo khi có hư hỏng và theo dõi việc sữa chữa.
● Báo cáo tình trạng phòng ghi chép đầy đủ các biểu mẫu, kiểm tra phòng khi
khách trả, báo cáo các hư hỏng, mất mát các vật dụng trong phòng do khách gây ra.
● Bảo quản chìa khóa và lau chùi, sắp xếp xe đẩy ngăn nấp, sạch sẽ. Tham dự
đầy đủ các buổi huấn luyện và hội họp của cấp trên khi có thông báo.
+ Nhân viên giặt ủi: (4 nhân viên) có nhiệm vụ:
● Lựa chọn, phân loại đồ giặt để xử lý theo đúng quy trình và cách giặt thích
hợp do trên ấn định, trực tiếp giặt ủi hàng vải cho phòng ngủ và nhà hàng, nhà bếp,
dịch vụ giặt ủi cho khách.
● Kiểm đếm, phân loại đồ giặt ủi, vào sổ sách chuyển giao cho khâu tiếp nhận,
nghiêm túc chấp hành quy định về giao và nhận đồ giặt ủi.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
● Ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm trong việc sử dụng điện nước, hóa chất.
Chấp hành tốt quy chế làm việc của bộ phận, các chính sách của khách sạn, đoàn kết
với các nhân viên khác.
● Hoàn thành tốt công việc được giao, tham gia các buổi họp, học tập đầy đủ
khi có yêu cầu.
- Khối F&B: Gồm 37 người trong đó có 1 trưởng bộ phận, 4 tổ trưởng và 32
nhân viên chia làm 4 tổ:
+ Tổ nhà hàng Golf: Phục vụ cho khách nghĩ tại khách sạn, nhận các yêu cầu
đặt tiệc của các cuộc Hội nghị, hội thảo, tiệc cưới, sinh nhật,… Sau đó báo lại cho tổ
bếp chuẩn bị, quản lý các vật dụng dùng trong nhà hàng (bàn, ghế, chén, đĩa,muỗng,
…)
+ Tổ dịch vụ: Gồm 3 hội trường, 2 hội trường nhỏ với sức chứa 30 khách và 1
hội trường lớn với sức chứa 260 khách, là nơi lý tưởng dành cho các cuộc hợp hội
nghị khách hàng, có chỗ ngồi thoải mái, tiện nghi đầy đủ, với diện tích rộng rải, yên

tĩnh, du khách có thể tắm nắng và thư giãn tại hồ bơi.
+ Tổ nhà hàng lầu 8: Chuyên phục vụ các khách đoàn ăn tại khách sạn, các
buổi tiệc theo yêu cầu của khách. Đặc biệt đây còn là nơi tuyệt vời cho các bạn
muốn trò chuyện, thưởng thức cà phê và có thể ngắm nhìn vẻ đẹp toàn Thành
phố.
+ Tổ bếp: Có nhiệm vụ quản lý, điều phối, xây dựng thực đơn, công thức quy
trình chế biến thức ăn, giá thành món ăn và phối hợp với Ban lãnh đạo đưa ra giá bán
vừa có sức cạnh tranh vừa có lãi hợp lý, đây là nhiệm vụ của bếp trưởng. Xây dựng
những món ăn đặc trưng của khách sạn, quản lý tốt các công cụ dụng cụ, thực phẩm
và hàng hóa.
- Tổ bảo vệ: Gồm một tổ trưởng và 1 tổ phó, và 9 nhân viên, làm việc theo 3
ca: Ca 1 từ 6h – 14h, ca 2 từ 14h – 22h, ca 3 từ 22h – 6h sáng hôm sau, có nhiệm vụ:
+ Bảo vệ an toàn tài sản và tính mạng của du khách, tạo bầu không khí an toàn
để khách có cảm giác an tâm thoải mái khi nghĩ ở khách sạn.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
+ Giữ xe, xách hành lý cho khách, hướng dẫn khách lên phòng, giới thiệu sơ về
các dịch vụ bên trong phòng ngủ.
+ Quản lý sổ sách, ghi nhận hàng hóa khi bên ngoài giao cho khách sạn. Kiểm
tra giờ giấc, nề nếp, tác phong làm việc của nhân viên.
+ Giải quyết, ghi nhận và báo cáo với Ban giám đốc khách sạn các trường hợp
liên quan đến an ninh để được chỉ đạo, xử lý kịp thời.
- Tổ kỹ thuật: Gồm có một tổ trưởng và 6 nhân viên, có nhiệm vụ:
+ Quản lý, bảo quản máy móc trang thiết bị có liên quan đến việc vận hành để
đảm bảo kinh doanh khách sạn diễn ra bình thường.
+ Xử lý nhanh các sự cố kỹ thuật về máy móc, trang thiết bị.
+ Hướng dẫn các bộ phận khác sử dụng các thiết bị trong khách sạn.
- Tổ kế toán: Gồm một kế toan trưởng, một phó, một thủ quỹ, một thủ kho,…
với nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm về công tác quản lý của khách sạn và tham mưu cho giám

đốc về công tác tài chính cho khách sạn.
+ Lập quyết toán kinh doanh của khách sạn định kỳ theo tháng, quý, năm và gởi
về cho Tổng Công Ty.
+ Báo cáo thuế định kỳ và thực hiện đúng các nhiệm vụ thuế đối với Nhà nước.
+ Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, tiết kiệm chi phí, quản lý tốt
đầu vào và đầu ra, quản lý toàn bộ hợp đồng kinh doanh của khách sạn.
- Ban kinh doanh: Gồm một tổ trưởng, một giám sát sảnh và 5 nhân viên,
với nhiệm vụ:
+ Phụ trách việc kinh doanh quảng bá thương hiệu và các sản phẩm của khách
sạn trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu và tiềm năng để có chiến
lược kinh doanh, khai thác hợp lý.
+ Được giám đốc ủy quyền để thương thảo các hợp đồng bán sản phẩm cho
khách sạn, chịu trách nhiệm về kế hoạch, chương trình khảo sát thị trường, quảng cáo
sản phẩm.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
+ Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu doanh thu và tạo ra doanh thu, chăm sóc khách
hàng. Thu hút, tìm liếm, duy trì và phát triển nguồn khách cho khách sạn.
- Ban hành chánh nhân sự: Gồm một trưởng bộ phận và 2 nhân viên, với
nhiệm vụ:
+ Quản lý nhân sự và công tác đào tạo nhân viên của khách sạn, duy trì và phát
triển nguồn nhân lực, thực hiện các quy định, chế độ, quy trình đánh giá công việc
của nhân viên hàng tháng, hàng năm.
+ Phối hợp Ban lãnh đạo đề ra nội quy, quy chế an toàn lao động của khách sạn.
+ Thực hiện đúng các chính sách về lao động như tiền lương, phúc lợi, bảo
hiểm, bào hộ lao động,…. Quản lý hồ sơ, công văn.
2.1.5.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của khách sạn
Khách sạn Golf-Cần Thơ với 107 phòng được trang bị đầy đủ tiện nghi, trang
thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn 4 sao quốc tế với máy điều hòa, hệ thống nước

nóng, truyền hình cáp, điện thoại quốc tế, bàn viết, bàn trang điểm, tủ quần áo, áo
choàng, két sắt an toàn, máy sấy tóc, khăn tắm, khăn tay, vật dụng đặt phòng tắm, và
vật dụng trong phòng,….
Khách sạn có 8 tầng:
- Tầng trệt gồm sảnh Lễ tân, quầy bán hàng lưu niệm, nhà hàng trệt.
- Tầng 1 với 3 hội trường, một hồ bơi, karaoke, massage, dancing.
- Tầng 2 có 18 phòng chia làm 2 dãy, tầng 2 với 9 phòng Deluxe (riverview), và
9 phòng Suite (cityview).
- Tầng 3 có 19 phòng cũng chia làm 2 dãy, với 9 phòng Deluxe và 10 phòng
Suite.
- Tầng 4 có 19 phòng, chia làm 2 dãy vói 9 phòng Deluxe, và 10 phòng Suite.
- Tầng 5 có 19 phòng chia làm 2 dãy, với 9 phòng Deluxe, và 10 phòng Suite.
- Tầng 6 có 17 phòng chia làm 2 dãy, với 1 phòng Senior, 2 phòng Golf Suite, 7
phòng Deluxe và 7 phòng Suite.
- Tầng 7 có 17 phòng gồm 1 phòng Senior, 2 phòng Golf Suite, 7 phòng Deluxe
và 7 phòng Suite.
SVTH: Tiết Minh Trung Trang19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
- Tầng 8 là nhà hàng phục vụ cà phê, billard.
 Phòng khách sạn thường có các loại như:
+ Phòng đơn (Single room), phòng dành cho một người ở, loại phòng này
thường rất ít.
+ Phòng đôi (Double room), phòng có một giường đôi hoặc 2 giường đơn và
dành cho 2 người ở, loại phòng này chiếm số lượng lớn và thường dành cho khách
đoàn.
+ Phòng ba (Tripple), phòng trang bị một giường lớn với một giường nhỏ hoặc
có thể trang bị 3 giường đơn, thường phòng này cũng dành cho khách đoàn.
+ Phòng Suite thường là để đón tiếp khách VIP, với một giường đôi và có nơi
dành riêng cho tiếp khách.
Bảng 2.1: BẢNG GIÁ CÁC LOẠI PHÒNG (ROOM RATE)

Room Type
Rate in USD Single
Rate in USD
Double
Superior 125++ 147++
Deluxe 158++ 180++
Senior Suite 369++ 391++
Golf Suite 458++ 480++
Nguồn: Khách sạn Golf – Cần Thơ
- Giá trên bao gồm ăn sáng, chưa bao gồm 5% VAT, và 5% phí phục vụ. Cộng
thêm 40USD nếu thêm giường (không dành cho phòng Superior).
2.2. Thực trạng về du lịch Mice ở khách sạn Golf.
2.2.1. Kết quả kinh doanh
2.2.1.1. Tổng doanh thu của khách sạn Golf-Cần Thơ:
Bảng 2.2: TỔNG DOANH THU KHÁCH SẠN GOLF-CẦN THƠ 2004-2010
SVTH: Tiết Minh Trung Trang20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
ĐVT: Đồng
Năm
Tổng doanh thu
trước thuế
Tổng doanh thu
sau thuế
Tốc độ tăng
giảm so với năm
trước(%)
2005 17.287.922.881 15.592.651.771
2006 18.550.000.000 16.713.550.000 +7,3
2007 22.927.780.497 20.637.447.560 +23,6
2008 24.234.085.952 21.799.434.310 +5,7

2009 40.243.324.495 35.134.458.122 +63,75
Nguồn: Khách sạn Golf-Cần Thơ
Qua bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu của khách sạn không ngừng tăng lên
qua các năm, tốc độ tăng doanh thu bình quân hàng năm là 14,2%, trong đó năm
2009 tăng 16,03% so với 2008. Riêng doanh thu năm 2004 thấp nhất vì đây là thời
điểm khách sạn mới thành lập, nên hoạt động kinh doanh còn yếu chưa nắm vững thị
trường cũng như chưa có chiến lược kinh doanh phù hộp, thị trường du khách chưa
nhiều nên doanh thu còn thấp. Song những năm gần đây thì doanh thu khách sạn
không ngừng tăng lên, tăng nhanh nhất là năm 2007 tăng 26,3% so với 2006. Từ đó
cho ta thấy hoạt động kinh doanh của khách sạn Golf-Cần Thơ đạt hiệu quả thu hút
được nhiều du khách về khách sạn.
2.2.1.2. Doanh thu của bộ phận phòng khách sạn
Bảng 2.3: DOANH THU PHÒNG KHÁCH SẠN GOLF-CẦN THƠ 2004-2009
ĐVT: Đồng
Năm Doanh thu phòng
Tốc độ tăng giảm so
với năm trước(%)
2005 9.125.319.224
2006 10.362.707.262 +13,56
2007 13.486.176.516 +30,14
2008 14.005.740.829 +3,85
2009 23.421.425.938 +67,23
Nguồn: Khách sạn Golf-Cần Thơ
BIỂU ĐỒ 2.1: DOANH THU PHÒNG KHÁCH SẠN GOLF GIAI 2005 – 2009
SVTH: Tiết Minh Trung Trang21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
Doanh thu phong
0
5000000000
10000000000

15000000000
20000000000
25000000000
2005 2006 2007 2008 2009
năm
đồng
Doanh thu phong
Doanh thu phòng của khách sạn không ngừng tăng lên, và tăng mạnh qua các
năm, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của khách sạn (chiếm khoảng 50% trong
tổng doanh thu khách sạn). Doanh thu phòng tăng trung bình hàng năm 20,5%, trong
đó tăng mạnh nhất là năm 2007 với 30,14% so với năm 2006. Từ đó cho ta thấy việc
kinh doanh phòng của khách sạn Golf-Cần Thơ đạt hiệu quả cao, thu hút được nhiều
du khách đến khách sạn.
2.2.1.3. Doanh thu ăn uống
Bảng 2.4: DOANH THU ĂN UỐNG KHÁCH SẠN GOLF-CẦN THƠ 2004-2009
ĐVT: Đồng
Năm Doanh thu ăn uống
Tốc độ tăng giảm so với
năm trước (%)
2005 5.206.948.784
2006 4.242.344.263 -18,53
2007 6.543.633.387 +54,25
2008 7.154.926.629 +9,34
2009 10.171.893.108 +42,17
Nguồn: Khách sạn Golf-Cần Thơ
SVTH: Tiết Minh Trung Trang22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
Biểu đồ 2.2: Doanh thu ăn uống khách sạn Golf Giai đoạn 2005 - 2009
0
2,000,000,000

4,000,000,000
6,000,000,000
8,000,000,000
10,000,000,000
12,000,000,000
Đồng
2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Doanh thu ăn uống
Doanh thu ăn uống
Nhìn chung doanh thu ăn uống của khách sạn Golf-Cần Thơ tăng không đều
nhau, đặc biệt năm 2006 doanh thu ăn uống giảm 18,53% so với năm 2005. điều này
cho thấy thế mạnh của khách sạn Golf-Cần Thơ không phải là kinh doanh ăn uống,
đây chỉ là hoạt động kinh doanh phụ trong khách sạn, tuy nhiên nó cũng góp phần
không nhỏ vào việc tăng doanh thu hàng năm cho khách sạn. Trung bình hàng năm
tăng 19,04% gần bằng với mức tăng bình quân hàng năm của phòng buồng. Cho nên,
khách sạn cần chú ý lĩnh vực kinh doanh này nhằm tạo sự hấp dẫn thu hút du khách
về với khách sạn. Mang lại lợi nhuận cao cho khách sạn.
2.2.1.4. Doanh thu các dịch vụ bổ sung
SVTH: Tiết Minh Trung Trang23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
Bảng 2.5: DOANH THU CÁC DỊCH VỤ BỔ SUNG CỦA KHÁCH SẠN
GOLF-CẦN THƠ 2004-2010
ĐVT: Đồng
Năm Doanh thu
Tốc độ tăng giảm so với năm
trước(%)
2005 2.955.654.873
2006 3.994.952.230 +33,47
2007 2.897.970.594 -26,54

2008 3.073.418.494 +6,05
2009 4.229.318.191 +37,61
2010
Nguồn: Khách sạn Golf-Cần Thơ
Ngoài nguồn thu từ các dịch vụ Lưu trú, ăn uống thì khách sạn Golf-Cần Thơ
còn có nguồn thu từ các dịch vụ khác như: Massage, karaoke, dancing, gian hàng lưu
niệm,….Mặc dù doanh thu từ các dịch vụ này không nhiều nhưng nó cũng đóng vai
trò quan trọng làm tăng thu nhập cho khách sạn, đồng thời làm phong phú thêm các
dịch vụ cung cấp trong khách sạn, làm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách.
2.2.1.2. Tình hình lượt khách
Bảng 2.6: Tình hình lượt khách đến khách sạn Golf giai đoạn 2004-2009
SVTH: Tiết Minh Trung Trang24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Cẩm Nhung
ĐVT: Lượt khách
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009
1.Số khách
-Khách quốc tế
-Khách nội địa
Lượt
khách
19.667
12.274
7.393
21.944
14.740
7.204
26.138
20.356
5.782
25.176

20.888
4.288
25.398
19.036
6.362
2. Ngày khách
- Khách quốc
tế
- Khách nội
địa
Ngày
25.525
15.263
10.262
27.689
17.932
9.757
32.175
24.437
7.702
30.315
24.667
5.648
28.115
22.345
5.770
Nguồn: Khách sạn Golf-Cần Thơ
Biểu đồ 2.3: Lượt khách đến khách sạn Golf giai đoạn 2005 - 2009
0
5,000

10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
Đồng
2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Lượt khách đến khách sạn golf giai đoạn 2005 - 2009
1.Số khách
-Khách quốc tế
-Khách nội địa
Từ số liệu trên cho thấy giai đoạn từ năm 2005-2007, lượng khách đến khách
sạn tăng liên tục qua các năm. Riêng 2 năm, 2008-2009 lượng khách quốc tế giảm do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho ngày khách giảm nhưng
không đáng kể. Song khách nội địa lại tăng nhanh trong năm 2009. Đặc biệt năm
SVTH: Tiết Minh Trung Trang25

×