Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

Tiểu luận môn phân tích định lượng trong xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.5 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÌNHs
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

MÔN HỌC: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
BÀI BÁO:
YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH CÔNG CỦA NHỮNG DỰ ÁN THIẾT KẾ & XÂY DỰNG Ở HỒNG
KÔNG
Tác giả :
Edmon W.M.Lam – Albert P.C.Chan – Daniel W.M.Chan
LECTURER: LE HOAI LONG (Ph.D)
NHÓM 7:
NGUYỄN HUỲNH TRỰC 1670508
TRƯƠNG VŨ TRIỀU

1670643

TRƯƠNG VĨNH TRUNG 1670645

1


NỘI DUNG:
I. Tóm tắt
II. Giới thiệu
III. Các mục tiêu nghiên cứu và phương pháp
IV. Các chỉ tiêu thành công dự án D&G
V. Phương pháp nguyên cứu
VI. Kết quả nghiên cứu
VII.Ý nghĩa và hạn chế của nghiên cứu
VIII. Kết luận


2


TÓM TẮT:

 Mỗi dự án xây dựng hầu hết đều bắt nguồn từ nhu cầu của khách hàng.
 Để đáp ứng những yêu cầu đó về mặt thời gian, chi phí, chất lượng thì có nhiều phương thức đấu thầu để tăng cơ hội thành công cho
chuỗi hoạt động phức tạp.

 Dự án D&B kết hợp được giữa thiết kế và xây dựng để khắc phục những rào cản vốn có trong phương pháp truyền thống là thiết kế đầu thầu - xây dựng.

 Chuỗi phân tích hồi quy đó được ứng dụng để chỉ ra bản chất dự án, hiệu quả hoạt động quản lý dự án và sự thông qua việc tiếp cận
quản lý mang tính cải tiến là những yếu tố thành công cho dự án D&B.

 Việc xác định các tiêu chí thành công có thể cung cấp cho các thành viên của dự án với các chỉ số để đạt được thành công cho các dự
án D&B cho những mục đích so sánh và kiểm soát.

3


GIỚI THIỆU:

 Việc thông qua phương thức thiết kế - đầu thầu – xây dựng theo truyền thống trong công nghiệp xây dựng đã trở thành truyền thống
chung không thay đổi (Rowlinson và Walker 1995).

 Tuy nhiên, chủ đầu tư đang dần không còn hài lòng với những hạn chế của việc mua bởi các hệ thống đấu thầu ngăn cách và lựa chọn.
Kết quả những hệ thống mua thầu cải tiến bùng phát và những hợp đồng D&B ngày trở nên phổ biến với các dự án xây dựng.
Phương pháp luận của nghiên cứu sẽ được trình bày đầu tiên. Sau đó một nghiên cứu tài liệu toàn diện trên các tiêu chí và các yếu tố
của sự thành công cho các dự án D&B sẽ được giới thiệu.


4


CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP:

 Các mục tiêu nghiên cứu và phương pháp. Mục tiêu của nghiên cứu là: (1) Xây dựng phương trình thành công của dự án để xác định chỉ
số thành công của dự án; (2) xác định các yếu tố thành công cho các dự án ; (3) điều tra cho các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố
thành công quan trọng (CSFs) và các chỉ số thành công của dự án.

 Phân tích nhân tố được sử dụng để xác định các biến tiềm ẩn hoặc các yếu tố để giải thích các mô hình của các mối tương quan trong
một tập hợp các biến quan sát.

 Chuỗi phân tích hồi quy tuyến tính được tiếp tục sử dụng để thiết lập và phân tích mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc và một số biến
độc lập.

 Kỹ thuật này có thể được sử dụng để liên hệ một số biến độc lập với biến phụ thuộc bằng cách nghiên cứu mối liên hệ giữa các biến.

5


CÁC TIÊU CHÍ THÀNH CÔNG CHO DỰ ÁN D& B

 Thành công hay thất bại của bất kỳ dự án, bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các khía cạnh chi phí, thời gian và chất lượng của dự án.


Kết quả từ Songer và Molenaar (1996) chỉ ra rằng các tiêu chí thành công chính cho các dự án D&B là về ngân sách, đúng tiến độ, và

tuân thủ kỳ vọng của người sử dụng mà tất cả đều phù hợp với các tiêu chí thành công của một dự án xây dựng nói chung. Hơn nữa,
Chan (2000) đánh giá hiệu suất của một dự án D&B tăng cường dựa trên các tiêu chí yêu cầu thời gian, chi phí, chất lượng, chức năng
và an toàn. Chan et al. (2002) đã tổng kết các tiêu chí thành công cho các dự án D&B (Bảng 1) .




Mối quan hệ giữa các thành viên dự án cũng thu hút sự chú ý của Rowlinson (1997) như một trong những nhân tố then chốt bởi vì một

đội được tổ chức tốt và gắn kết cho phép nhà thầu thực hiện việc quản lý tốt hơn.

6


TIÊU CHÍ THÀNH CÔNG CHO DỰ ÁN

7


PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU:



Dữ liệu nghiên cứu



Các bảng câu hỏi đã được thử bằng kế hoạch thí điểm cho những người tham gia D&B mục tiêu trong ngành xây dựng Hồng Kông từ

tháng 1 đến tháng 3 năm 2003, và một lời nhắc nhở đã được gửi trong thời gian 1 tháng trong trường hợp những người tham gia quên trả
lời.

 Các bảng câu hỏi nghiên cứu đã được gửi đến 248 người tham gia D&B trong ngành xây dựng của Hồng Kông.
21 bảng câu hỏi đã được trả lại do không được gửi đi vì những lý do như việc


dỡ văn phòng, do đó làm giảm số lượng, các phiếu điều

tra được gửi tới 227 người. Kết quả là 92 phản hồi hợp lệ đã được nhận và phân tích, đại diện cho tỷ lệ phản hồi chung là 41%.

8


PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU:



Trong bảng câu hỏi, người trả lời được yêu cầu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án D&B của họ và đồng thời họ
được yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng của họ đối với các dự án đó. Các biến này sẽ được phân tích tương ứng.



Kết quả là, các yếu tố dẫn đến một dự án D&B tốt hay xấu sẽ được xác định phù hợp. Dữ liệu được thu thập từ những người trả lời cho
mỗi thuộc tính của các cấu trúc tương ứng trên một thang đo Likert 7 điểm để cho biết mức độ bằng lòng, từ "1" là "hoàn toàn không
đồng ý" đến "7" là "Đồng ý hoàn toàn, dữ liệu đưa vào SPSS và các kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu.



Các tiêu chí này sau đó được liệt kê trong bảng câu hỏi điều tra cho người trả lời để ưu tiên theo mức độ hài lòng của họ trên thang điểm
Likert 7 điểm dựa trên yêu cầu sau: "Hãy ưu tiên các tiêu chuẩn thành công cho một dự án D&B". Các bên liên quan dự án, cụ thể là chủ
đầu tư, nhà thầu và tư vấn có kinh nghiệm trong việc chạy ít nhất một dự án D&B sẽ được mời trả lời các câu hỏi.

9



Chỉ số thành công dự án của những dự án D&G

• Véc-tơ riêng có giá trị riêng cao nhất là thành phần chính của bộ dữ liệu và được xếp hạng từ cao đến thấp.
• Kết quả chỉ số thành công của những dự án D&G được tính theo phương trình sau:
(PSI-D&G)=0.54 x Thời gian + 0.55 x Chi phí + 0.47 x Chất lượng + 0.42 x Chức năng
10


Phân tích các nhân tố thành công



Dùng kiểm tra Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là thước đo lấy mẫu đầy đủ để so sánh cường độ của một phần các hệ số tương quan và biện
pháp lấy mẫu an toàn so sánh độ lớn các hệ số thành phần.



Chọn được 12 yếu tố đầu tiên ( chiếm 80% của tổng phương sai )
11


PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU
• Mô hình hồi quy:

Chuỗi phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ giữa PSI-D&B (biến phụ thuộc) và các yếu tố
(biến độc lập) thành công cho các dự án D&B. Các bộ phương trình hồi quy có thể được thể hiện như sau:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + . . . + βkXki + εi ;

i = 1, . . . ,N


• Trong phương trình hồi quy, β0 đại diện cho phần bị chặn trong khi β1, β2, ... Βk = hệ số hồi quy biểu thị sự thay đổi ước tính

trong biến Y phụ thuộc cho một sự thay đổi đơn vị của các biến độc lập X2, X3, ... Xk, Các lỗi dự báo, ε, hoặc còn sót lại, là sự
khác biệt giữa giá trị thực tế và dự đoán của biến phụ thuộc.





Kết quả hồi quy về chỉ số thành công Dự án:

Các yếu tố thành công quan trọng cho PSI-D&B bao gồm bản chất của dự án, hiệu quả của hoạt động quản lý dự án và việc áp
dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, phương trình hồi quy đa biến (PSI).

12


13


KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU



Phương trình xác định được từ quá trình tính toán:
PSI= 10.291+ 0.664× PJT-NTR + 0.602× EFF_PMA + 0.441× APP_IMA





Và 54,9% phương sai của PSI có thể được giải thích bằng các biến số.



Kết quả là các giá trị tính toán của phương pháp thành công (PSI-D &B) cho 5 mẫu thử nghiệm có thể được lấy từ việc thay thế các điểm yếu
tố tương ứng vào phương trình thành công của dự án.



Để kiểm tra tính hợp lệ của mô hình, nghiên cứu thu thập 5 mẫu thí nghiệm từ ngành công nghiệp xây dựng Hồng Kông và các dữ liệu được
thu thập để tính các điểm yếu tố để thay thế vào phương trình hồi quy nhiều biến.

Vì mức ý nghĩa của bài toán hai đuôi cho PSI-D & B lớn hơn 0,05 nên không có đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết không có sự khác biệt về
dữ liệu kết hợp (tính toán và giá trị thực) của chỉ số thành công của dự án. Do đó, có thể kết luận rằng các kết quả nghiên cứu và có giá trị để
dự đoán thành công cho các dự án D & B.

14


15


16


Ý NGHĨA VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

• Ý nghĩa:

 Thiết kế-xây dựng tích hợp các thiết kế và xây dựng giai đoạn để giảm bớt sự phân mảnh đối đầu với các ngành công nghiệp xây dựng.

 Việc xác định tiêu chí thành công có thể cung cấp tham gia dự án với các chỉ số để đạt được thành công cho các dự án D & B của họ cho mục đích
chuẩn bị và kiểm soát.

 Hiệu quả chiến lược có thể được đề xuất cho việc chuẩn bị hướng dẫn thủ tục dự án để kiểm soát dự án, cũng như để thực hiện D & B hội thảo và
biên soạn hướng dẫn sử dụng nâng cao hiệu suất dự án tổng thể.

• Hạn chế:
 Kích thước mẫu được sử dụng trong phân tích nhân tố đã thu hút nhiều sự chú ý.
 Mẫu nhỏ có thể làm tăng khả năng của các giải pháp nonconvergent.

17


KẾT LUẬN



Nghiên cứu là sự cần thiết để định lượng một khái niệm trừu tượng như vậy để tham gia dự án có thể so sánh mức độ thực hiện dự án của họ
cho các mục đích chuẩn bị.



Nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện trên phân tích các quan điểm khác nhau của khách hàng, các nhà thầu và tư vấn khi nhiều mẫu
được thu thập.



Phương pháp nghiên cứu khác như lý thuyết logic mờ và mạng nơron nhân tạo cũng có thể được áp dụng khi dữ liệu hơn được lượm lặt cho
các nghiên cứu so sánh với nền tảng của các nghiên cứu hiện nay.


• Mô hình này có thể được sử dụng bởi những người tham gia dự án D & B để so sánh mức độ thành công trong các dự án D & B khác nhau bằng
cách thay thế các điểm trên các tiêu chí thành công và so sánh điểm số kết quả PSI-D & B với dự án D & B.
• Những phát hiện từ nghiên cứu có thể cung cấp một loạt các kiến nghị thiết thực cho các bên liên quan dự án để giúp đỡ tốt hơn thực hiện
phương pháp phân phối D & B.

18



×