Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính ACA GROUP thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.66 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thế kỉ 21, nền kinh tế thị trường phát triển vùng với xu thế tồn cầu
hóa nền kinh tế mạnh mẽ vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nền kinh tế Việt
Nam. Sự hội nhập sâu rộng đặt ra yêu cầu ngày càng khắt khe đối với nền kinh tế,
trong đó lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia là u cầu có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nhu cầu về tính minh bạch các thơng tin tài chính ngày càng trở nên cấp thiết.
Và như vậy hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng
thông tin và từng bước phát triển ở Việt Nam từ những năm đầu thập kỷ 90. Kiểm toán
đã mang lại niềm tin cho những người quan tâm; góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn
định củng cố hoạt động tài chính, kế tốn nói riêng và hoạt động của các đơn vị kiểm
tốn nói chung; góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.

Đến nay, lĩnh vực này đã có sự lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và
chất lượng, hàng loạt các cơng ty kiểm tốn được hình thành và phát triển, trong đó
phải kể đến Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính (IFC-ACA Group) là đại diện
duy nhất của Kreson International tại Việt Nam, được cấp giấy phép từ năm 2001
với 9 năm hoạt động và phát triển liên đã khẳng định được vị thế của IFC-ACA
Group trong lĩnh vực kiểm tốn và tư vấn tài chính.

Trong thời gian thực tập tại công ty IFC-ACA Group, em đã được tiếp xúc,
làm quen từng bước với thực tế công việc kiểm tốn khách hàng. Từ đó em thấy
rằng kiểm tốn khoản mục Doanh thu trong quy trình kiểm tốn BCTC là một cơng
việc quan trọng trong một cuộc kiểm tốn. Doanh thu là một chỉ tiêu trọng yếu trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Bởi Doanh thu có mối quan hệ chặt
chẽ với các chỉ tiêu khác trên BCTC. Cùng với chi phí, Doanh thu phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của DN một cách tổng quát nhất. Sự trung thực đúng đắn của
chỉ tiêu này sẽ là cơ sở để những người sử dụng thông tin đưa ra quyết định của
mình. Vì vậy, trong các cuộc kiểm tốn KTV ln tiến hành kiểm tốn khoản mục


này một các thận trọng, chắc chắn, chi tiết và do các KTV có chun mơn cao thực
hiện. Nhằm đưa ra kết quả đúng đắn, trung thực nhất. Nhận thức được tầm quan

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2

trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, em đã
chọn đề tài: “Hồn thiện kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong quy trình kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn
tài chính ACA GROUP thực hiện”.

Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba phần chính:
- Chương 1: Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

có ảnh hưởng đến kiểm tốn tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm Toán Và
Tư Vấn Tài Chính ACA GROUP
- Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong quy trình kiểm tốn BCTC do Công ty TNHH Kiểm
Toán Và Tư Vấn Tài Chính ACA GROUP thực hiện
- Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hồn thiện kiểm tốn khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do tại
Công ty TNHH Kiểm Tốn Và Tư Vấn Tài Chính ACA GROUP thực
hiện
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Th.s Tạ Thu Trang và
cảm ơn trong tại Cơng ty TNHH Kiểm Tốn Và Tư Vấn Tài Chính ACA GROUP
đã giúp đỡ em hồn thành bài báo cáo này.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN TÀI


CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA
GROUP THỰC HIỆN

1.1. Đặc điểm của Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng
đến kiểm toán doanh thu trong kiểm tốn Báo cáo tài chính

1.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo
ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu của con người. Quá trình SXKD là
một chuỗi các hoạt động liên tục hỗ trợ bổ sung cho nhau, trong đó hoạt động bán
hàng, ghi nhận doanh thu và thu tiền có thể coi là khâu cuối cùng của q trình sản
xuất, nó thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có doanh thu, lợi
nhuận thì DN mới mở rộng SXKD, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao chất
lượng sử dụng vốn. Do vậy, Doanh thu luôn là khoản mục quan trọng trong báo cáo
tài chính hàng năm của doanh nghiệp,
Khái niệm doanh thu được đưa ra rất rõ ràng trong chuẩn mực kế toán VN số
14 “doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường, trong đó doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trị quan trọng nhất, đó là doanh thu từ
hoạt động chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hố…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngồi giá bán (nếu có).


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4

Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép
và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp.

1.1.2. Điều kiện để ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Không phải bất kỳ giá trị lợi ích kinh tế nào phát sinh cũng được ghi nhận là
doanh thu của doanh nghiệp mà Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Như vậy, để ghi nhận doanh thu của DN phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
 Đối với doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
Thứ nhất, Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Thứ hai, Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
Thứ ba, Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Thứ tư, Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
Cuối cùng, Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Để đảm bảo tính kịp thời trong ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác
định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó ghi nhận
doanh thu một cách hợp lý. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch tạo ra doanh thu đó.
Trong trường hợp khi lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng cịn phụ thuộc yếu
tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã
xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền

thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là khơng thu được thì phải hạch tốn vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5

Tuân thủ nguyên tắc thânh trọng trong kế tốn khi xác định khoản phải thu là
khơng chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó
địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự
là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó địi.

Ngồi ra, khi doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí
phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được
xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.

 Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường
hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được
ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập
Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:

Thứ nhất, Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Thứ hai, Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Thứ ba, Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế tốn;
Cuối cùng, Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế tốn thì việc xác định

doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo phương pháp tỉ lệ
hoàn thành, theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được
xét theo tỉ lệ phần cơng việc đã hồn thành.

Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ
nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và điều kiện ghi
nhận doanh thu hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi nhận
doanh thu được thoả mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6

Cũng như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận
khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể
thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch tốn vào chi phí mà khơng
được ghi giảm doanh thu.

Trong quá trình hạch toán doanh thu phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thận
trọng, đối với những khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó địi)
thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Khoản nợ
phải thu khó địi khi xác định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi.

1.1.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán doanh thu
Chứng từ tài liệu kế toán
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
 Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp

dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa
doanh nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có
khả năng cung cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở

pháp lý ràng buộc cả hai bên.
 Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, thể hiện
chủng loại, mẫu mã, quy cách của sản phẩm
 Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các
thông tin liên quan đến khách hàng đặt mua.
 Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT – 3LL và 01/GTKT – 2LK ) là chứng từ
của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản
phẩm, hàng hóa cho người mua.
 Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng,
chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa
đơn bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên
quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập
kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7

 Bảng thanh toán đại lý: Sử dụng trong trường hợp DN tiêu thụ hàng hóa theo
hình thức đại lý, ký gửi. Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý,
ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng đại lý. Là chứng từ để đơn vị
có hàng và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.

 Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ
minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.

 Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá
trình nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm
bắt được tình hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng
hóa và lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).

 Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng

thương mại của cơng ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương
thức bán hàng, chính sách cả…Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trị nhất
định trong doanh thu. Việc thiết kế khối lượng chứng từ kế tốn, quy trình
hạch toán trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở
được gọi là tổ chức chứng từ kế toán và có thể được khái quát một cách
chung nhất như sơ đồ 1:
Sơ đồ 1.1: Luân chuyển chứng từ trong quá trình bán hàng

Khách Phòng Thủ Phòng Thủ Phòng Phòng
hàng kinh trưởng kinh
doanh (hoặc doanh kho kinh kế
Nhu KTT)
cầu doanh toán Lưu trữ
mua
hàng và bảo

quản

chứng

Vận từ

Đơn Phê Lập Ghi
đặt chuẩn hóa
hàng phương đơn chuyển sổ kế
phiếu thức bán
tiêu tiêu thụ hàng hàng toán
thụ phiếu
xuất Xuất hóa. lập
kho

kho Lập báo

chứng cáo

từ vận hàng

chuyển kỳ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8

Như vậy, ta có thể thấy q trình luân chuyển chứng từ sẽ xuất phát từ việc
nảy sinh nhu cầu của khách hàng về việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của DN, khi đó
khách hàng sẽ gửi đơn đặt hàng tới phịng kinh doanh, sau đó thủ trưởng đơn vị sẽ
phê duyệt phương thức tiêu thụ hàng hóa bao gồm: Phương thức tiêu thụ trực tiếp;
Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận; Phương thức
bán hàng qua các đại lý ( ký gửi); Phương thức bán hàng trả góp; Phương thức tiêu
thụ nội bộ, sau đó ký kết hợp đồng kinh tế giữa 2 bên về tiêu thụ hàng hóa. Tiếp đó,
2 bên sẽ tiến hành chuyển giao hàng hóa và thực hiện thanh tốn với các hình thức:
trả trước, trả chậm, thanh toán ngay, trả sau. Nếu chấp nhận cho khách hàng nợ thì
kế tốn sẽ ghi sổ cơng nợ và lưu lại để theo dõi công nợ.

Khi khách hàng thanh toán tiền hàng sẽ gồm các chứng từ như: Các phiếu
thu, giấy báo có của ngân hàng

Sau khi hồn tất việc chuyển giao hàng hóa và thanh tốn thì khâu cuối cùng
hai bên sẽ cùng nhau lập biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế chấm dứt quyền và
nghĩa vụ đã xác lập của hai bên.

Ngoài những chứng từ trên KTV cần thu thập các tài liệu và các thơng tin
phục vụ cho cuộc kiểm tốn như: BCTC năm trước, báo cáo kế toán quản trị, báo

cáo kiểm toán năm trước; Bảng kê doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo
tháng, theo từng bộ phận; Các quy định chính sách của nhà nước, của tổng công ty,
của bản thuân doanh nghiệp về doanh thu như giá niêm yết, chiết khấu thương mại,
giảm giá…
Hệ thống sổ sách kế toán.

Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để
phục vụ cho việc hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng sổ nhật ký chung
trong hạch tốn bán hàng thì theo quy định về chế độ sổ sách kế tốn của Bộ tài
chính ban hành, doanh nghiệp sẽ thực hiện các sổ kế toán sau đây:

 Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nhiệm vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện
việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9

hàng ngày ghi vào sổ này được đối chiếu với hóa đơn bán hàng. Cuối
tháng, các số tổng hợp chi tiết của những sổ này sẽ được ghi vào sổ cái
tài khoản.
 Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu
tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền
mặt từ hoạt động kinh doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu
khác bằng tiền thu tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền hoặc cho từng
nơi thu tiền.
 Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp
vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật
liệu, công cụ, hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các
nghiệp vụ mua hàng theo hình thức trả tiền sau.
 Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy
định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài
khoản được mở hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong
một niên độ kế toán.
Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch tốn nghiệp vụ bán hàng và
theo hình thức sổ nhật ký chung.Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết
các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính tốn một
số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp
khơng thể đáp ứng được
Tài khoản hạch tốn
Một là, Doanh thu bán hàng được theo dõi trên Tài khoản (TK) 511 - Doanh thu
bán hàng: TK này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. TK này cuối kỳ khơng có số dư
và được chi tiết thành bốn TK cấp hai

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ… TK này được sử dụng chủ yếu trong
các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá.

TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ.
TK này được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp,
nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là tiêu thụ. TK này được sử dụng cho các ngành các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch.


TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

Hai là, Doanh thu bán hàng nội bộ được theo dõi trên TK 512 – Doanh thu bán
hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành
ba TK cấp hai sau:

TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng
hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. TK này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp
thương mại như vật tư lương thực.

TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm Phản ánh doanh thu của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty hay
tổng công ty. TK này chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp sản xuất như công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản.

TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch
vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cung công ty hoặc tổng công ty.
TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao
thông vận tải, du lịch, bưu điện.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11

Khi sử dụng TK 512 cần chú ý các TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty. Chỉ phản ánh vào
TK này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của các
thành viên cung cấp lẫn nhau. Khơng hạch tốn vào TK này các TK doanh thu bán

hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.

Ba là, Chiết khấu thương mại được theo dõi trên TK 521 - Chiết khấu thương
mại: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. TK này khơng có số
dư cuối kỳ.

Bốn là, Hàng bán bị trả lại được theo dõi trên TK 531 – Hàng bán bị trả lại: TK
này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết hợp đồng
kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. TK này
cuối kỳ khơng có số dư.

Năm là, Giảm giá hàng bán được theo dõi trên TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK
này theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã
thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp như: hàng bán kém phẩm chất
hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK này cuối kỳ
khơng có số dư.
1.1.4. Một số quy định khi hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải đảm bảo tuân
thủ theo các nguyên tắc nhất định phù hợp với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp thay thế cho Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT do Bộ Tài chính ban hành
ngày 01.11.1995. Nội dung của Quyết định mới có một số thay đổi nhằm giúp cho
cơng tác hạch tốn kế toán trong các doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi hơn.
Chế độ Kế toán doanh nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12

phần: Hệ thống tài khoản kế tốn; Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế
toán; Chế độ sổ kế toán. Việc hạch toán được chia thành các phần hành kế toán
khác nhau và trợ giúp cho kế toán tổng hợp trong cơng tác kế tốn cuối kỳ. Kế tốn
doanh thu nằm trong phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mỗi hoạt động bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng đều
phải tiến hành ghi nhận doanh thu phù hợp với chi phí phát sinh.

Một là, Đối với hoạt động bán hàng: doanh thu và chi phí liên quan tới cùng
một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí,
bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng thường được xác định chắc chắn
khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn.

Hai là, Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ: khi kết quả của một giao dịch về
cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận
tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.

Ba là, Đối với hoạt động từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia: doanh thu được ghi nhận khi được đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh
thu thì khoản có khả năng khơng thu hồi được hoặc khơng chắc chắn thu hồi được
đó phải hạch tốn vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.

Trong báo cáo kế toán cuối kỳ, doanh nghiệp phải trình bày được chính sách kế
tốn áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.


Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13

Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hố hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.

Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thì phải hạch toán riêng biệt. Tức là, các khoản giảm giá hàng bán, giá
trị hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại sẽ được hạch toán trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế toán. Cuối kỳ thực hiện kết chuyển doanh thu thuần thực hiện
trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.5. Quy trình hạch tốn Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Quy trình hạch tốn doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền được
quy định tại thông tư số 89/2002/TT – BTC của Bộ tài chính


Hạch tốn doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và thi tiền phải đảm bảo
được thực hiện một cách khoa học theo một quy trình phù hợp với đặc diểm kinh
doanh của đơn vị hạch tốn, có như vậy mới đảm bảo đạt được hiệu quả trong hạch
toán phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

Để hạch tốn chính xác các loại doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thì
điều đầu tiên cần chú ý là phải phân loại được doanh thu và các phương thức tiêu
thụ và doanh nghiệp áp dụng, điều đó cho phép chúng ta xây dựng lên một quy trình
hạch tốn doanh thu và thu tiền hồn chỉnh

Trong quá trình hạch tốn cần chú ý tới phương pháp tính thuế của doanh
nghiệp:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14

 Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng HĐ GTGT

 Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp
sử dụng HĐ bán hàng thơng thường

1.1.6. Kiểm sốt nội bộ đối với Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Để đáp ứng yêu cầu cảu quản lý, và đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị. DN

cần thiết kế, không ngừng xây dựng và củng cố hệ thống kiểm sốt nội bộ. Điều đó
cho phép đơn vị trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc
để tìm ra biện pháp ngăn chặn, cải thiện kịp thời những sai phạm, nhằm thực hiện

tát cả các mục tiêu của đơn vị. Theo đó, hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị cơ
bản gồm 4 yếu tố chính: Mơi trường kiểm sốt; Hệ thống kế toán; Các thủ tục kiểm
soát và Kiểm toán nội bộ

Thứ nhất, môi trường kiểm soát: Đây là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống
kiểm soát nội bộ, bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngồi đơn vị có tính mơi
trường tác động đến thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm sốt
nội bộ

Trong đó, các yếu tố liên quan đến thái độ của nhà quản lý, tính liêm khiết của
nhà quản trị đặc biệt quan trọng, nó tác động tới phong cách làm việc, các chính
sách đối với khách hàng của đơn vị có liên quan đến doanh thu và thu tiền trong quá
trình hoạt động của đơn vị.

Thứ hai, về hệ thống kế toán, là yếu tố quan trọng thứ nhì bao gồm hệ thống
thơng tin kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế tốn, bảng tổng hợp, cân
đối kế tốn có liên quan tới doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền. Đảm
bảo thực hiện các mục tiêu kiểm sốt chi tiết: tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy
đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính đúng kỳ, q trình chuyển sổ và tổng hợp chính
xác. Như vậy, hệ thống kế toán đảm bảo cho các nghiệp vụ liên quan tới doanh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15

và thu tiền được nhận biết, thu thập và phân loại, ghi sổ báo cáo một cách chính xác
khoa học, thỏa mãn nhu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm.

Thứ ba, các thử nghiệm kiểm soát: Được các nhà quản lý DN xây dựng dựa
trên ba nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân
nhiệm rõ ràng và chế độ ủy quyền đồng thời chịu ảnh hưởng của các quy định về
chứng từ, sổ sách đầy đủ, q trình kiểm sốt vật chất đối với tài sản, vật chất và

kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị

Các thủ tục kiểm soát chủ yếu được xây dựng đối với doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ và thu tiền:

 Cách ly trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa người phê chuẩn
nghiệp vụ bán hàng, chính sách bán hàng, với người ghi sổ và người thu
tiền bán hàng

 Quy định thống nhất về việc đánh STT các hóa đơn bán hàng, phiếu thu,
giấy báo có, kiểm sốt nội bộ q trình hạch tốn doanh thu, thu tiền như:
Đóng dấu xác nhận đã thu tiền

 Xây dựng và vận dụng sơ đồ hạch toán tài khoản phù hợp với doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền

 Có quy định về phê chuẩn chung, phê chuẩn cụ thể đối với các nghiệp vụ
bán hàng, các chính sách bán hàng, phê duyệt bán chịu cho khách hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu

 Quy định về việc lập chứng từ và thời gian ghi nhận vào sổ các khoản
doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các khoản phải thu khách hàng.
Lập bảng cân đối bán hàng thu tiền và đối chiếu theo các tháng, đối chiếu
nội bộ, xác nhận công nợ với khách hàng

 Kiểm soát việc lập hóa đơn theo từng loại hàng hóa, phương pháp tính
giá, quy trình về việc lập báo giá và hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng

Cuối cùng, là nhân tố kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập

được thiết lập trong đơn vị nhằm tiến hành kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16

vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị. Đây là bộ phận mà khơng phải DN nào cũng có,
nó được hình thành tùy thuộc vào quy mơ, đặc điểm hoạt động và tính chất phức tạp
của đơn vị. Đối với những DN nhỏ có thể tự kiểm sốt thì khơng cần thiết lập bộ
phận này. Kiểm toán nội bộ đối với DTBH, CCDV và thu tiền phải được thực hiện
một cách thường xuyên bao gồm việc đánh giá thường xuyên về các chính sách bán
hàng, thu tiền, quá trình ghi nhận DT bán hàng theo các hình thức tiêu thụ của đơn
vị, việc thiết kế, vận hành các chính sách thủ tục về kiểm sốt nội bộ DT và thu tiền,
từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả đối
với khoản mục DT
1.2. Rủi ro thường gặp trong hạch toán và ghi nhận Doanh thu bán hàng, cung

cấp dịch vụ
1.2.1. Rủi ro trong hạch toán và ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

1.2.1.1. Một số trường hợp gian lận của Doanh nghiệp trong hạch toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu của doanh nghiệp là khoản mục nhạy cảm trên báo cáo kết quả kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp do vậy việc xem xét rủi ro đối với khoản mục
này luôn được các doanh nghiệp quan tâm.

Trên thực tế các DN có xu hướng làm sai lệch thơng tin về DT theo hướng có lợi
cho mình. Vì vậy, trong q trình kiểm tốn DT bán hàng và cung cấp dịch vụ,
KTV cần chú ý một số gian lận có thể xảy ra:


Thứ nhất, Doanh nghiệp dùng kỹ thuật sao chép phản ánh sai nghiệp vụ kinh tế
trên các chứng từ để trốn, lậu thuế hoặc tham nhũng.

 Tổ chức chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành mặt hàng có thuế
suất thấp

 Khơng hạch tốn DT bán hàng các trường hợp đổi hàng dùng sản phẩm,
hàng hóa trả lương, thưởng cho công nhân viên chức... theo chuẩn mực kế
toán về doanh thu, phải hạch toán vào doanh thu bán hàng các khoản nói trên
theo giá bán của mặt hàng cùng loại, cùng thời điểm.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17

 Một số DN kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ, khi có nghiệp vụ bán lẻ
nhưng chỉ hạch toán doanh thu theo giá bán buôn, phần chênh lệch được ghi
giảm chi phí SXKD, hoặc ghi khống một khoản công nợ, ghi tăng thu nhập
khác

 DN bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng lại làm thủ tục và hạch toán
theo phương thức nhận hàng đại lý, chỉ hạch toán doanh thu theo phần hoa
hồng được hưởng

 Một số DN bán hàng khơng hạch tốn vào DT mà bù trừ thẳng vào HTK
hoặc nợ phải trả. Như vậy, trong q trình hạch tốn DN chỉ thu vào quỹ tiền
mặt, TGNH số tiền chênh lệch thu được. Số tiền cịn lại DN để ngồi hệ
thống sổ sách để trả trực tiếp cho người bán hàng (giá đầu vào). Thậm trí 1
số DN khi bán hàng chỉ hạch toán giảm giá HTK theo giá vốn cịn lại tồn bộ
số lãi thu được sẽ được phân chia hoàn toàn ngoài hệ thống sổ sách kế toán

 Doanh nghiệp thực hiện khốn gọn lơ hàng, chỉ thu tiền lãi của cán bộ đi

thực hiện lô hàng, các khoản doanh thu và kết quả đều ghi ngoài sổ sách.
Đây là hiện tượng gian lận nghiêm trọng để trốn lậu thuế của các DN thương
mại

 Một số DN thương mại được phép nộp thuê GTGT trên chênh lệch giá mua
và giá bán thường tìm cách trốn lậu thuế bằng cách khai giảm các khoản
chênh lệch này:
Làm giả các thủ tục mua tại kho người bán, đưa một số khoản chi phí vào giá

mua làm tăng giá mua
Dùng hình thức khốn thu kết quả nhưng chủ động đưa giá bán lên sát giá thị

trường
Thứ hai, hạch toán DT sai quy trình hạch tốn, sử dụng tài khoản hạch tốn

khơng thích hợp dẫn tới sai lệch DT giữa các kỳ kế, cụ thể 1 số trường hợp như:
 DN chỉ hạch toán DT khi thu được tiền. Khi khách hàng mua theo hình thức
trả góp hoặc trả chậm, kế toán hạch toán vào TK 131 theo giá bán và phần
chênh lệch giữa giá bán và giá vốn hạch toán vào TK 338

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18

 Hạch toán DT của năm nay vào niên độ sau. Làm chậm việc nộp thuế, dự trù
cho rủi ro của niên độ sau

 Thành phẩm, hàng hóa xuất bán nhưng khơng hạch tốn xuất kho, chỉ hạch
toán tiền bán hàng thu được nhưng lại ghi tăng một khoản công nợ khống.
Làm cho tình trạng tài chính bị xun tạc và thiếu nhất quán giữa các ký kế
toán


 Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi người mua ứng trước tiền hàng nhưng
DN chưa xuất hàng, chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng, hoặc chưa chấp
nhận thanh tốn

1.2.1.2. Sai sót trong hạch tốn Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngoài những gian lận nêu trên trong q trình hạch tốn doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ DN có thể mắc phải 1 số các sai sót dẫn đến sự sai lệch thơng
tin được phản ánh trên báo cáo tài chính do nhân viên kế toán chưa nắm rõ quy định
về doanh thu hoặc do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế tốn, hoặc vì một lý do
nào đó mà nhân viên kế tốn hạch tốn doanh thu khơng đúng quy định:

Một là, Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu
thực tế: trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh
thu trên các chứng từ kế tốn.
Rủi ro trong trường hợp này có thể là do:

 Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ cho người mua;

 Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc đã cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán;

 Số liệu đã tính tốn và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19


Hai là, Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế: Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch
toán vào doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như
quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so
với doanh thu trên các chứng từ kế tốn.
Rủi ro trong trường hợp này có thể là do:

 Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản
khác;

 Số liệu đã tính tốn và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.

1.3. Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP thực hiện
1.3.1. Vai trị của kiểm tốn Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính

Là một bộ phận hợp thành của BCTC, BCKQKD và BCĐKT ln có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng trực tiếp tới nhau, phản ánh tình hình tài
chính, khả nămg hoạt động của doanh nghiệp. Hiểu biết đầy đủ các mối quan hệ này
trưởng nhóm kiểm tốn sẽ có cơ sở xây dựng một kế hoạch kiểm toán khoa học,
hợp lý cũng như trong quá trình thực hiện kiểm tốn. Điều đó giúp cho việc thực
hiện, giám sát và kiểm tra công việc không bị chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo nội
dung kiểm toán được thực hiện đầy đủ và đem lại hiệu quả cao


Trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu là khoản mục có tính trọng yếu,
ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu , khoản mục trên BCTC. Doanh thu cũng là chỉ
tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
dùng để phân tích khả năng thanh tốn, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển
vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản mục

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20

này chứa đựng nhiều khả năng gian lận là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán khoản
mục doanh thu là một trong những nội dung rất quan trọng, bắt buộc trong quy trình
kiểm tốn BCTC doanh nghiệp .
Sở dĩ kiểm toán DTBH và cung cấp dịch vụ có vai trị quan trọng như vậy là do:

Thứ nhất, DTBH và CCDV có liên quan đến chu trình bán hàng thu tiền, liên
quan tới hoạt động chính của doanh nghiệp và do đó liên quan tới nhiều chỉ tiêu
trọng yếu trên BCĐKT và BCKQKD, cụ thể như các khoản tiền mặt, TGNH, các
khoản phải thu, lợi nhuận chưa phân phối, các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài
chính cảu DN, thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Thứ hai, chỉ tiêu DTBH và CCDV có mới quan hệ mật thiết, gắn liền với các
chỉ tiêu về thu tiền, hàng hóa, vật tư. Đó là những yếu tố linh hoạt hay biến dộng và
dễ xảy ra gian lận nhất. Do đó, thơng qua việc kiểm tra các chỉ tiêu về DTBH và
CCDV có thể phát hiện ra các sai sót, gian lận trong hạch tốn các chỉ tiêu có liên
quan phản ánh trong BCĐKT và ngược lại

Thứ ba, DTBH và CCDV là cơ sở để xác định các chỉ tieu lợi nhuận và thuế
TNDN, các nghĩa vụ khác đối với nhà nước. Vì vậy, thơng qua việc kiểm tra đối
chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với chỉ tiêu DTBH và CCDV có thể
phát hiện những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó
1.3.2. Mục tiêu của kiểm tốn Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ


Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán doanh thu là những luật định, tiêu chuẩn
và các chuẩn mực chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay,
kiểm toán doanh thu thực hiện dựa trên hệ thống Chuẩn mực và luật định như:

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Chuẩn
mực này được Bộ Tài chính đưa ra trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001. Nội dung của Chuẩn mực này có quy định các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.

Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện
bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định trên.


×