TAP CHÍ KHOA HOC ĐHQGHN. KINH TÊ - LUÂT. T XX. số 2, 2004
M Ộ T SỐ S U Y N G H Ĩ V E V A I T R Ò C Ủ A N H À N Ư Ớ C T R O N G Q U Á T R ÌN H
C H U Y Ể N SANG N EN
k in h t ế t h ị t r ư ờ n g ở v iệ t n a m
T rầ n A nh T à i<*>
kinh tê Việt N a m có n h ữ n g đặc trư ng
Ngày nay, t r ê n t h ế giới có vô sô nhữ ng
chính sa u đây:
mô hình vận h à n h kinh tê khác n h a u với
nh ữn g mức độ t h à n h công cùng khác nhau.
- T r ì n h độ ph á t t r i ể n thấp; ph â n công
Song không có mô hình kinh tê nào lại
lao động chưa p h á t triển, kỹ t h u ậ t công
không có sự can thiệp tác động của Nhà
nghệ lạc hậ u; n ề n k in h tê lệ thuộc nhiều
nước. Một Nhà nước mạ nh và thông minh
vào nông nghiệ p với lôi c an h tác nông dân
là một trong n h ữ n g n h â n tô quyết định sự
cô truyền, độc c a n h lúa, cơ câu công nghiệp
th à n h công của một mô hình phát triển
mỏng, yế u và m ấ t cân đôi; mức sông nh ả n
kinh tế.
dân th ấp , tỷ lệ t h ấ t nghiệp cao. Điều đó
Từ một nền kinh t ế vận hàn h theo cơ
không n h ữ n g gây khó k h ă n cho quá trìn h
chê kê hoạch hoá tập t r u n g chuyến sang
công nghiệ p hoá, hiệ n đại hoá mà còn là
nền kinh tê thị trường có sự quả n lý của
nơi s ản sinh và nuôi dưỡng nh ữ n g yêu tô
Nhà nước theo định hướng xà hội chủ
bấ t lợi cho sự h ì n h t h à n h và p h á t triển
nghĩa, quá trình hình th à n h và phát triển
kinh t ế th ị trường.
của nên kinh tê thị trường ớ Việt Na m gắn
VỐ I
- Q u a n hệ s ả n xu ấ t được xác lập và duy
vai trò điều t.iêt của Nhà nước sẽ có
trì dựa vào vai trò th ô n g trị của chê độ
nhiều điếm khác với tiến trìn h kinh tê thị
công hữ u về tư liệu s ả n x u ấ t dưới 2 hình
trường nói chung.
thức: toàn dâ n và tậ p thể. Sở hữ u tư nh â n
I. T ín h đặc th ù t r o n g qu á tr ìn h
c h u y ế n s a n g n ề n k in h tẻ th i tr ư ở n g ơ
khôn í? được t h ừ a n h â n và là đôi tướng của
cải tạo, xoá bỏ.
V iệt N am và v a i trò c ủ a N hà nước
- Sản x u ấ t và trao dổi được duy trì theo
1. Bôi cảnh chuyên s a n g nên kỉnh tê thi
quan hệ hiệ n v ậ t là chính. Q u a n hệ hàng
trường ở Việt N a m
hoá - tiền tệ cấ u t h à n h một hệ th ôn g đôi
* Bối cảnh trong nước
lặp, k h ông được t h ừ a n h ậ n tr ê n thực tê và
t
Trong một thời gian dài, vận hà n h theo
bị kiềm c hê p h á t tr i ển tôi đa. Các q u a n hệ
cơ chê tập t r u n g qua n liêu bao câp, khi
thị trư ờng h ầ u n h ư chưa được xác lập hoặc
chuyển sang nền kinh tẽ thị trường, nền
tồn tại m ột cách h ì n h thức, méo mó.
° TS , Khoa Kinh tê, Đại hoc Quốc gia Hà NÔI
1
1
T rầ n A n h
- Nền kinh t ế là một hệ thống khép
kín, tự sinh tồn, và m ấ t cân đối nghiêm
trọng. Cơ c hế vận h à n h kinh t ế chính
thông là cơ chế chỉ huy. Trong cơ c h ế này:
Nhà nước trực tiếp điều khiển các hoạt
động kinh tế, thông qua hệ th ông các kê
hoạch s ả n x u ấ t và p h â n phôi h à n g hoá,
thông q u a hệ th ống giá cả, tỷ giá, lãi
s u ấ t được quy địn h một cách chủ qu a n ,
nghiêm ngặt.
- Cơ cấu sản xu ấ t có tí n h độc quyển,
Nhà nước tập t r u n g hoạt động vào hệ
thông các doanh nghiệp N hà nước được
thiết, lập một cách t r à n lan, quy mô lớn,
không cạnh tr an h. Môi qu a n hệ trong sản
xuất chủ yếu theo chiều t h ả n g đứng thông
qua cơ chê cấp p h á t giao nộp, khiến cho các
quan hệ ngang trở n ên r ấ t khó khăn.
và bình đẩng hơn vào các qu a n hệ trao đ
hợp tác quốc tế.
- Xu hướng khu vực hoá sự p h á t tri
đi liền vỏi k h ả nă ng t ă n g cường bảo
mậu dịch. Xu hướng này đốì lập với
hướng th ứ n h ấ t và cùng là bản c h ấ t vôn
của sự p h á t triển thị trường. Song, tro
điều kiện hiện tại, nó p h á t sinh từ c
nguyên n h â n đặc th ù mà nguyên nh
trực tiếp là sự p h á t triển m ạ n h mẽ của c
quốc gia trẻ mới công nghiệp hoá.
- Liên Xô và các nước Xã hội chủ ngl
Đông Âu sụp đổ, tạo ra một khoảng trố
đáng kể trong tiến trìn h ph át triển c
Việt Nam. ơ đây, vân đê có tính hai m
đồng thời VỚI việc th o á t ra khỏi hệ the
khép kín và bao cấp quốc tế, Việt Na m
cơ hội gia n h ậ p vào hệ thông kinh tê t
- Nền tài chính yếu ốt, không ốn định,
giới rộng hơn, có phương thức vận h à n h
dựa trên cơ sở của một nền kin h t ế kém
hiệu quả hơn, thì Việt N a m cùng m ấ t
ph át triển, chịu h ậ u quả n ặ n g nề của chiến
tranh. Lạm p h á t kéo dài, chư a có tích luỷ
một chỗ dựa kinh t ế vững chắc, đáng
cậy, có nhiều cơ hội thị trư ờng đê th a m
nội bộ, lại được q u ả n lý theo cơ c hế tập
vào thị trường quốc tế.
trun g qu an liêu bao cấp, duy ý chí không
phù hợp với quy lu ậ t khách q u a n của nền
kinh tế thị trường.
* Hoàn cảnh quốc tế
Việt Nam chuyển sang nê n kinh tê thị
2. Tính quy đ ị n h của bô ỉ cảnh đến I
trò của N h à nước tr o n g q u á trì
chuyên s a n g nên kinh tê thi trườnị
Vỉẻt Nam
Tr ong bôi cảnh đặc t h ù nói trên,
trường trong bôi cảnh quốc tê và cục diện
xem xét vai trò của N h à nước trong q
t h ế giới đã biến đối dữ dội. Có thê kể ra môt
trình chuvển s an g nền kinh tẻ thi trườn)
S() trong rất nhiêu các biến đôi dưới đây:
Việt Nam, theo ch úng tôi cần chú ý nhũị
- Xu hướng quốc tê hoá. hội n h ậ p kinh
điểm sau đây:
tê quốc tê và quá trìn h h ìn h t h à n h hệ
- ở Việt Nam, tồn tại một thực tê 1
thông thị trường thê giới hữu cơ đan g làm
sử là N h à nước đã đóng vai trò qu yế t đị
thay đỏi r ấ t nhiều tính c h á t cúa các môi
tiến tr ìn h kinh t ế trong nh iề u th ậ p kỷ qi
quan hệ kinh tê giữa các quốc gia, tạo khả
Cơ sở nền tả n g của nó là tính phổ biến q
năng cho các nước nghèo t h a m gia dễ hơn
chê độ công h ữ u và sự tương đồng giữa ij
Tạp chi Khoa học DHQGHN. Kinh t ế - Luật, T.xx. Sô 2,2
3
sò suy n g h i vé vai trò c ú a N h à nước
h tế kê hoạch hoá tập trung, bao cấp về
1
1
hiện vậ t của các qu a n hệ kinh tê với
kinh tê ma ng n ặ n g tính tự cấp- tự túc.
-
Là một nước đi sau, tuy không thê đôt
cháy giai đoạn, song đê tiến nh a nh, trá nh
nguy cơ t ụ t hậu, đuối kịp các nước đi trước,
Việt N a m phải biết tậ n dụng lợi thê của
Trong tình huông xuất p h á t như vậy,
ig cuộc chuyên đối chi có thể được thực
in nh a n h , có hiệu quả với điều kiện là
Lg cuộc đó phải bá t đầu từ phía Nhà
5c, do N h à nước khỏi xương và thực hiện.
nước đi sau, ph át huy nội lực của nền kinh
tế, tiếp thu một cách có hiệu quá những
t h à n h tựu, kinh nghiệm của các nước đi
trước. Trong điều kiện dó, đương nhiên
k h ô n g thê phó mặc cho “bà n tay vô h ì n h ”.
trình
Một N h à nước m ạ n h và thông m in h là
lyển s an g nền kinh t ế thị trường cho
một t r o n g n h ữ n g n h â n tô qu y ết đ ịn h sự
- Việt Nam
đa ng
trong quá
t h à n h công.
1
vai trò của N h à nước không chì giới
1
ỏ việc khác phục, sửa chữa nh ừn g
N h ư vậy, có thê nói rằng chuyên sang
jyế t t ậ t của k in h t ế thị trường, mà
giai đoạn mới, vai trò của Nhà nước không
.ệm vụ chính là ở chỗ thi ết lập, tạo tiền
n h ữ n g không giảm đi mà còn tăng lên. Đó
cho sự hình t h à n h b ả n th â n các quan hệ
là một m ặ t của va'n đề. Mặt khác cho thấy
trường, ơ đây, quá tr ìn h hình th à n h
một xu hướng ngược lại của quá trình biến
quan hệ thị trường lại gắn liền với quá
ìh nh ậ n thức lại, và do đó từng bước
đối vai trò và chức năng kinh tê của Nhà
nước ỏ Việt Nam. Chuyển sang nền kinh tê
[c phục, sửa chừa n h ữ n g khu yế t tật,
thị trường có nghía là chuyên sang một hệ
ĩng thấ t bại trong sự t h a m gia của N hà
thố ng mới, trong đó, thị trường với những
ỉc vào điểu h à n h nền kinh tế trong
quy luật khách qu an của mình hình t h à n h
ĩng t h ậ p kỷ qua cho phù hợp với nhiệm
một cơ cấu quyền lực mới, độc lặp với Nhà
của giai đoạn mới.
nước. Bản th â n thị trường chứa đựng trong
nó cơ chê tự diều chình và đó là cơ chê điều
|- Việt Na m chuvển sang nền kinh tê
trường từ mót nề n kinh tê nghèo nàn
ị hậu, dựa chủ yếu vào nông nghiệp.
tiết chủ yếu sự vận hà n h kinh tế. Điều này
khác h a n vơi hệ thong củ trong đo Nha
nước chí huy nền kinh tế. Như vậy hai hệ
In lốn dán cư là ở nông thôn cho nên đế
th ông kinh t ế có 2 cơ ch ế điều tiết, ha i cơ
[t huy vai trò nền t ả n g của nông nghiệp
cấu quyền lực khác n h a u và mức độ,
íigười nông dân t h ấ y được lợi ích và qua
phương thức t h a m gia đặc thù của Nhà
ìu y động đại bộ p h ậ n dân ch úng tha m
nước vào ho ạt động điều tiết kinh t ế cùng
vào quá trìn h phá t triển, đặc biệt là
khác nhau.. Sự chuyến đổi sang kinh t ế thị
đoạn đầ u thì vai trò của chính phủ là
trường có nghĩa về m ặ t tương đối có sự
qu a n trọng. M ặ t khác, làm thê nào đê
p h â n bổ lại quyền lực điều hà n h giữa Nhà
nước nghèo vừa có thê đôi phó được
nước và thị trường theo hướng giới h ạ n ở
đề nghèo đói, vừa đ ả m bảo p h á t triển
phía N h à nước và mở rộng về phía thị
tê cũng là một th á ch thức lớn đối vởi
trường. Tuy nhiên, bản chất của vắn để
1
lh phủ.
'hi Khoa hại Đ H Q G H N . Kinh tè'- Luật, T XX. So 2, 2004
không phải là ỏ chỗ th ủ tiêu vai trò kinh tê
T rầ n A n h T ài
4
N hà nước thực thi nh ữ n g chính sách gi?
cúi*
urớc mà là phương thức, p h ạ m vi,
quv m thực hiện vai trò đó được đặt lên
Mức độ đ ún g đ ắ n đến đâu? Vì vậy, nếu
ịfê n nũng quy tắc khác, có tính khách
xem xét tiến trìn h cải cách dưới góc độ là
qU^n M linh tê hơn.
tiến trình chính sách là đủ cơ sở, và củng
qua đó ph ả n á n h vai trò của Nhà nước dối
-
lie) lôgic khách qu a n của tiến trình
ỵ'u-h t thị trường có th ể p h â n ra 2 loại
ph ệmva tương ứng với hai giai đoạn của
ị[Ề\ tm i kinh t ế thị trường: giai đoạn
chuyểi nền kinh t ế sang hệ thông thị
triòugva giai đoạn vặn h à n h nền kinh tê
thị tl’USn* đă định hình vê cấu trúc.
Vềcc bản Việt N a m đa n g trong giai
(ioM1
hiện nhiệm vụ th ứ nhất, tức là
với tiến trình cải cách. Tuy nhiên, như t h ế
không ‘có nghía là đồng nh ấ t tiến trình
khách qua n vói ho ạ t động chủ quan của
N h à nước.
Nhìn vào sự chuyển dịch của nền kinh
tê nước ta suỗt từ 1975 đến nay cho thấy
quá trìn h cải cách kinh tê là quá trình đấu
tr a n h giữa hệ thông kinh t ế chính thông
(cơ ch ế kê hoạch hóa tậ p trung) và phi
(Ịa ig to.ig quá tr ìn h đi tới một cấu trúc
th]tvưiij định hình với nhiệm vụ chính là
chính thông (thị trường tự do) theo xu thê
\ạ( lặl t h u n g thể chê cho nó. Thực chất
(ủt ỉihệm vụ này là tạo ra các chủ t h ể thị
xét quá tr ìn h đó theo 3 giai đoạn sau:
{nờngv* môi trường kinh doanh tự do,
1. Giai đ o a n 1975-1986
Ịiìjh tiàih cấu trúc các thị trường chức
)iăi£: hị trư ờng lao dộng, thị trường tiền
lệ, thị rường chứng khoán, hệ thông thuế,
ịii cí à lãi s u ấ t ...
kh ẳ n g định cơ c h ế thị trường. Có thê xem
Nhìn dưới góc độ chính sách, cải cách
kinh tế Việt N a m dược b ắ t đầu từ nă m
'1979 vái Nghị quyết T r u n g ương VI (khóa
IV). Đây là kết quả của n h ữ n g tích nén lâu
Tié) lố i và đồng thời với giai đoạn trên
dài nh ữ n g hạ n chế, n h ữ n g mâu thuẫn của
à giai đoạn vận h à n h của hệ th ông thị
gần 2 t h ậ p kỷ tồn tại cơ chê tập tr un g
,riờugđá địn h hình. Sự tác động của Nhà
uởc óđãy gắn với quá tr ìn h tă n g trưởng
qua n liêu bao cấp. Nh ữn g cải cách kinh tế:
là kạ* của nền kinh t ế và nhiệm vụ tạo
ậ| íá( cân bằng vĩ mô n h ư là điều kiện
;h> *cự rưởng th à n h đó.
I cả c á ch k in h tê ờ V iệ t N a m dưới
f(C 1< la t i ế n tr ìn h c h ín h s á c h
thứ n h ấ t là chí thị 100 của Ban Bí thư
T r u n g ương Đ ả n g (th án g 1/1981) chính
thức quy định chê độ khoán sản p hẩ m
trong nông nghiệp; thứ hai, Nghị định
25/CP về 3 p h ầ n k ế hoạch trong sản xuất
công iighiêp, liêp đỏ là Nghị quyêt 26 Ciìa
Bộ Chính trị và Chí thị 109 của Ban Bí thư
nực tiễ n hơn 15 n ă m qua cho thấy
vê cải tiến phân phối lưu thông và đặc biệt
'Qìg
h trừr.g tù y thuộc r ấ t nhiều vào tiến
là Nghị quyết T r u n g ương 8 khóa V (tháng
rỉií h.nh sách. Cải cách n h a n h hay
cách ch ế độ tiền lương theo hướng xóa bỏ
:hi n ’ )r đ ị n h hay rối loạn, tă n g trưởng
c h ế độ cung cấp hiện vật, chuyển sang chê
aiV >u thoái - tất. cả đểu b ắ t nguồn từ chỗ
độ tr ả lương bằn g tiền.
6/1985) về điều ch ỉnh m ặ t bằng giá, cải
Tạp chí Khoa học DHQGHN, Kinh tế - Luật. T XX. So 2. 2004
M ột sô suy n g h ĩ về vai trò c ủ a N h à nước.
Ngoài ra, Nh à nước còn cho phép các xí
nghiệp, các công ty sản x u ấ t và công ty
x u ấ t kh ấ u địa phương được phép quan hệ
trực tiếp vối công ty nước ngoài, từng bước
xóa bỏ cơ ch ế độc quyền ngoại thương trưốc
đây; từ ng bưốc bô trí lại cơ cấu dầu tư theo
hướng khắc phục tì n h t r ạ n g đầu tư phâ n
Có thế nhìn nh ận và đá nh giá tiêitirìỉh
cải cách trong giai đoạn này trên hai lặt:
Thứ nhất: N h à nước đã bàt du
à
từng bước chấp n h ậ n cơ ch ế thị tr ư ng à
hướng nền kinh tê chuyển động tho u
hướng đó. Đây là một tín hiệu
q uantrọ g
theo nghĩa hệ thông kinh tê chí h y h t
tán dàn đều, không đồng bộ và kém hiệu
quá. Về qua n điểm cùng n h ư tr ê n thực tế
đ ầ u th o á t r a khỏi t r ạ n g t h á i “xơ Clin c a
đã bá t đ ầ u chuyển địch cơ cấu theo hướng
mình để chuyển s an g một hệ th ô a ^ n ă g
chú trọng lĩnh vực nông nghiệp và công
động hơn. Đó cùng là ý nghĩa củ tin
nghiệp nhẹ.
trình đối mới các chính sách và do đclà V\i
trò của Nh à nước trong giai đoạn nà}
Tóm lại, nh ữ n g đổi mới trong giai đoạn
này thê hiện qua các Nghị quyết trên phản
Thứ hai: Sự th a y đổi không đồg t)t
á nh một xu hướng khá ch qu a n của tiến
trình chuyến nền kin h tê vậ n h à n h theo cơ
chê kê hoạch hóa tậ p tr u n g sang hệ thông
thiếu tri ệt đê và bị động của các chín sáh
kinh tê thị trường. Song, tr ê n thực tê, đây
suy yếu suốt một thời gian dài. Có t)ể ti\?
cùng là giai đoạn rối loạn, b ấ t ôn định ghê
gớm của nền kinh tê m à bản c h ấ t của nó là
đây là sự trả giá khó tr án h khỏi ch l)Uc
là một. trong nh ữ n g nguyên nhânchíih
đẩy nền kinh tê vào tình trạng rô lo ạ >
quá độ chuyển từ cơ chê cũ sang cơ chẽmới
k h ủ n g hoả ng nghiêm trọng về t h ể c h ế kinh
tê và cơ chê điểu hà nh .
2. Giai đoa n 1986-1996
Thực c hất tình hìn h trên bắ t nguồn từ
Sự nghiệp đổi mới, quá trình ciuyn
chỗ đâv là bước quá độ của sự chuyến đổi
sang nền kinh tê thị trường được whatr
cơ chế, trong đó hệ thông kinh t ế cũ có sức
định tại Đại hội Đ ản g lần thứ VI M tir)
ỷ và khả n ăn g tự vệ r ấ t lớn. Nhà nước vối
tục p h á t triển, nâ n g cao tại Đại hội VI.
tư cách là bộ may quyển iực có sức mạ nh
kinh t ế lớn n h ấ t vẫn chưa ý thức được đầy
đủ và r à n h mạch xu t h ế t ấ t yếu, nên cũng
chưa kiên quyết từ bỏ cách q u ả n lý hà n h
chính trực tiếp đế chuyên s an g cách qu ản
lý gián tiếp. Thực sự là chỉ khi tình huống
khách qu a n đã trỏ nên gay gắt đến mức
Từ đó, n h ữ n g th ay đối trong hệthôỊy
chính sách diễn ra đồng bộ, tri ệt để à Cq
bản hơn nhiều. Lúc đ ầ u cũng là từ ử<) D
của nền kinh t ế b ấ t ổn định và suythoc;
của tình t r ạ n g lạm phát và có ngu}C
dọa sự sông còn của hệ thông kinh è Mỉ*
buộc phải thay đôi, thì sự th a y đổi chính
nưốc. Song, một điều rõ r à ng và khôig t ị
sách mối diễn ra và ngay cả khi th a y đổi
phủ n h ậ n được là: từ đó, N hà nước à Ih-
chính sách, thì mục tiêu của N h à nước chủ
sự giữ vai trò chủ động trong quá trnfc C’i
yếu là cô' gắng duy trì quyền lực chỉ huy
cách. Cải cách trỏ t h à n h một quá t.i]}
tuyệt đôi của mình với nền kinh tê bằng cách
được ý thức bởi Nh à nước, do Nh. kUz
báo tồn cơ chế tập t r u n g quan liêu bao cấp.
khởi xướng và chủ động thực hiện, 'ó ù ’
Tạp chi Khoa họcĐHQGHN. Kinh rê - Luật. T XX. S ố 2, 2004
T rần A n h Tài
ê lên những đổi mối cơ bản trong tiến
rìh :hính sách của giai đoạn này như sau:
1994 lên 28.76% n ă m 1995. Trong khoảng
thời gian này, các ng àn h dịch vụ cũng t ăn g
tỷ trọng từ 36.3% lên 38.2% rồi 39%.
- Khẩng^định và thực hiện chính sách
Không c hế và đẩy lùi làm phát, làm
in 'ế nhiều t h à n h phần.
lành mạ nh nền tài chính quốc gia, ổn định
- Sử dụn g mạ nh mẽ các công cụ quản
/ í mô để thúc đấy quá trình chuyển sang
ê kinh tê thị trường.
0
đồng tiền Việt Nam. Lạm p h á t từ 67% năm
1991 giảm xuống 17.5% n ă m 1992 còn
5.2% n ă m 1993; 14.5% n ă m 1994 và 1.27%
- Áp dụ n g tỷ giá hôi đoái trao đổi linh
n ă m 1995. Mức huy động ngân sách tàng
nha nh , n ă m 1993 đ ạ t t r ê n 20% GDP; nă m
1994 th u ng ân sách t ầ n g 27%.
- Thực hiện chính sách mỏ cửa nền
Ngoại thương hai chiều t ă n g bình quân
iri 'ế.
20% năm. Đến hết t h á n g 9-1994 đã cấp
- Cải cách một bước bộ máy qu ả n lý.
1000 giấy phép đầ u tư với tổng số’vốn đăng
D3 quyết t â m và kiên trì thực hiện
ký là 10 tỷ USD.
ư
hrng t h à n h tựu to lớn, đưa đấ t nước
1991-1996 là đá n g khích lệ, song kinh tế
l ú t ra khỏi tình tr ạ n g k h ủ n g hoảng kinh
Việt Nam vẫn còn n h ữ n g yếu kém: Thứ
ì xã hội và bước vào giai đoạn p h á t triển
lớ: giai đoạn tă n g trưởng kinh tê nha nh,
nhất, tốc độ tă n g trưởng kinh tế khá,
nh ưn g nhìn ch ung p h á t triến chưa đủ vừng
ia đoạn đẩy tối một bưốc công nghiệp
chắc, c h ất lượng và hiệu quả kinh tế'còn
ói, hiện đại hóa. Nhịp độ t ă n g trưởng
nhiều h ạ n chế. Thứ hai, hệ thống tài chính
tiền tệ chưa theo kịp yêu cầu p h á t triển
ìm | u â n trong 5 n ă m qua (1991-1996) là:
ĨP tă n g 8.2%; t ổ n g . s ả n
lượng nông
gliệp tà n g 4.5%; sản x u ấ t lương thực quy
1C*! đạt 25 triệu tấn (1993); xu ấ t kh ẩ u gạo
•9) triệu tấ n (1992); tổng s ả n lượng công
gliệp t ă n g 13%; kim ngạch xuất kh ẩu
4 n ă m đ ạ t 11.2 tý USD.
Đỉu tư p h á t triển kinh tê 4 n ă m qua có
gia tăng. Nă m 1990, mới chỉ đạt
“N hữ ng t h à n h tựu trong 5 năm đầu
kinh tế, lại càng chưa trỏ t h à n h một công
cụ quyết định nh ấ t, hiệu nghiệm n h ấ t cho
nhiệ m vụ qu ả n lý vĩ mô. Nhìn chung, Việt
N am chưa hình t h à n h được nề n tài chính
quốc gia phù hợp với nền kinh tê vĩ mô vận
h à n h trong cờ ch ế thị trường. Thứ ba, còn
yếu kém t rong kinh t ế đồi ngoại.
3. Giai đoa n tư 1997 đen nay
1.)^» GDP; 1991: 14.3% đến n ă m 1993
ạt 14.4%; 1994 đ ạ t 20.5% và 1995 đạt
Đây là giai đoạn mà bối cảnh quốc tê có
nhiều yếu tô b ấ t lợi cho p h á t tri ển kinh tê
U5%.
của nước ta.
C-3 cấu kinh tê đã b ắ t đầ u chuyển dịch:
f reng công nghiệp trong GDP từ 18.8%
1990; 20.5% n ă m
1993; 22% nă m
Thứ nhất, cuộc k h ủ n g hoảng tài chính
- tiền tệ khu vực bùn g nổ và tác động tiêu
Tạp (hi Khoa học DHQGHN. Kinlì tc - Luật, T XX. So 2. 2004
7
M ộ t sô suy n g h ĩ về vai trò c ủ a N h à n ư ớ c
cực, m ạ nh mẽ và kéo dài đến nền kinh tê
nước ta. Thứ hai, thị trường thê giới không
2001: 6.28% và n ă m 2002 còn 6%. Tý lệ i
dụ ng thòi gian lao động ớ nông thôn n.n
ôn định, giá của nhiều loại s ả n p h â m x uấ t
k hâ u chủ lực của Việt N a m có xu hướng
giảm mạnh. Đặc biệt n h ừ n g n ă m gần đây,
1999: 73.49%; năm
2001: 74.37%; n ă m 2002: 75.41%.
xu hướng toàn cầu hóa kinh tê tiếp tục
Tình hình việc làm cùng có nh ữ n g thy
đôi tích cực. Đặc biệt là trong 3 n ă m gn
diễn ra mạnh và những động thái mới, tính
bấ t ổn của nên kinh tê t ă n g n h a n h hơn đặc
biệt là s au sự kiện k h ủ n g bô' 11/9/2001 và
sự sụp đô hà n g loạt, của các tậ p đoàn kinh
doanh lớn hoạt động tro ng lĩnh vực công
nghệ cao.
Trong k h ung cảnh phái đôi đầu với
nh ữn g khó kh ă n như vậy, nền kinh t ế Việt
N am cũng có Iihừng th a y dổi m ạ n h mè,
2000: 73.86%; n.n
đây, tỷ lệ t h ấ t nghiệp t h à n h thị giảm, cn
tỷ lệ thời gian lao động được sử dụn^ở
nông thôn tă n g lên.
Tuy nhiên cũng dễ d àn g thấ y rằng, nn
kinh tê Việt Na m trong thòi gian vừa qa
dã phát triển trên cơ sở một mô hình tàg
trương đã định hình với n h ùn g đặc trug
nổi bật là:
vẫn tiếp tục duy trì được tôc độ tă ng
- P h á t triển theo chiều rộng, dựa tm
trưởng khá cao, đã kiểm chê và đảo ngược
nh ữ n g lợi t h ế có sẵn đặc biệt là lợi thê ề
xu hướng giảm sút tốc độ tă n g trưởng.
Năm 1996 tốc độ tă n g trướng GDP: 9.34%;
tài nguyên.
nă m 1997: 8.15%; n ă m 1998: 5.76%; n ă m
- Mô hình tă n g trưởng thực t ế nghiẽg
1999 còn 4.77% song đến n ă m 2000 tăng
về ưu tiên p h á t triển các ngành thay tê
nh ậ p khẩu, sử dụ n g nhiều vôn, hàm lượg
lên 6.74%; năm 2001: 6.89%, và n ă m 2002
là 7.04%.
công nghệ - kỷ t h u ậ t và lao động thấ p nư
Về đầ u t ư vẫn tiếp tục tă n g trưởng tuy
công ng hiệ p kh a i khoá ng, công nghip
c h ế biến.
với tôc độ th ấ p hơn nhiều (chi hằng một
nửa) so với giai đoạn trước (11.4% so với
23.33%).
- Hệ th ông th ể c hế thị trường cha
hình t h à n h đổng bộ. N hiều yếu tố cẩu t:'r
cơ bản còn thiếu hoặc quá kém; môi trưòg
Đặc biệt trong điêu kiện nền kinh tê
khu vực bị k h ủ ng hoảng và đồng tiền mất
kinh doanh còn méo mó, các yếu tô của-õ
c h ế cũ vẫn tiếp tục tồn tại.
giá Việt Nam vẫn kiểm chê được sự “bùng
p h á t ” giá và duy trì mức lạm p h á t thấp.
- Hướng nghiên cứu đế tiếp cận nị
Đây là một cô gắng lớn trong nỗ lực ổn
trường t h ế giới và t h u hút FDI tập truig
định kinh tế vì mô giai đoạn vừa qua. Chỉ
chú yếu vào các nước Đông Á.
sô' lạm p h á t n ă m 1996: 4,5%; n ă m 1997:
- Các giải ph á p n h à m đáo ngược xu tiê
3.6%; n ă m 1998: 0.2%, n ă m 1999: 0.1%;
suy giảm tốíc độ tă n g trương trong gai
nă m 2000: -0.6%, n ă m 2001: 0.8% và năm
đoạn vừa qua thường là các giải pháp tùh
2002: 4.0%.
N ă m 1999 tỷ lệ t h ấ t nghiệp
thế, n h ằ m vào các tác động bên ngoài on
t h à n h thị 7.4%, n ă m 2000 còn 6.44%, n ă m
thiếu các giái ph áp n h ằ m khác phục nhừig
Tạp chi Khoa học DHQGHN. Kinlì t ế - Luật, T XX. S ố 2, 2004
T ran A nh Tài
8
(íếm yếu từ cơ cấu bên trong và cải thiện
vực tư nhản... Tuy xu hướng dó không phái
d ấ t lượng tă ng trưởng.
là n h ữ n g yếu tô quyết định chiều hướng
của tiến tr ìn h đôi mới và p h á t triển ỏ nước
-
Xu hướng giảm sú t tốc độ t ă n g trưởng
cầu tư nh ừn g n ă m qua đặc biệt là đầu tư
Ịước ngoài báo hiệu sự suy giảm chất
uợng cua môi trường đầu tư và triển vọng
Itu dài của các nền kinh tế.
ta, song nó p h ả n á n h cục diện dấu tr a n h
giữa một bên là cơ c h ế cũ (kế hoạch hóa
tập tr un g) với một bên là cơ chê mới (cơ chê
thị tr ườ ng - mớ cửa) của nền kinh tê
chuyên đối v ẫn chưa phải đă kết thúc.
Từ nh ữn g yếu kém và n h ữ n g vấn đề
(ặt ra của nền kinh tê trong mây năm qua
)hản á n h một nghịch lý là: n ề n kinh t.ê
a ng tiến sâu vào kinh tê thị trường, càng
nỏ cửa và hội n h ậ p thì nh ữ n g yếu tố của
ó ch ế tập t r u n g q ua n liêu bao cấp lại có xu
lướng phục hồi nh ư tình t r ạ n g gia t ả n g
lao cấp và độc quyển, tình t r ạ n g bảo hộ
ràn lan, xu hướng p h á t triển các ngành
nay thê nhậ p kh ấu , d ùn g nhiều vốn, ít lao
lộng, chưa quan tâ m thích d á n g đến khu
N h ư vậy, chưa thê nói bước đi logic thứ
n h ấ t của tiến tr ìn h thị trường như đă nói ỏ
trên đã ho àn th à n h . Thực sự công cuộc cải
cách vẫn da ng tiếp tục và dan g vận hàn h
trong n h ữ n g m â u th u ẫ n , đa n g đổi đầu với
n h ữ n g giới h ạ n trong đó có cả những giới
h ạ n vê ch ín h sách. Điểu đó càng đòi hỏi nỗ
lực cao hơn của N hà nước trong quá trình
c huy ển s a n g nền kinh t ế thị trường Việt
Nam trong giai đoạn tiếp theo.
VNU JOURNAL OF SCIENCE. ECONOMICS-LAW. T XX. N02. 2004
S O M E P R O P O S A L FO R T H E R O L E O F V IE T N A M G O V E R N M E N T IN T H E
P R O C E S S O F T R A N S F E R R IN G TO M A R K E T E C O N O M Y IN V IE T N A M
Dr. T r a n A nh T ai
F aculty o f Econom ics, V ietnam N a tio n a l U niversity, H anoi
The article focuses on the global a n d local specific context affecting the process of
conomic reform in Vietnam. T he au thor, therefore, points out some differences of the
'ietnam G o ve rn m e nt’s role in the process of t r a n s f e r r i n g from the co ncentrated and
lanning economy to the m a rk e t economy.
The article, moreover, generalizes the process of economic reform in Vie tnam in term oi
he s tate economic reforming progress; analyz es not only the a d v a n ta g e s a n d disadvantages
f the policies bu t also its impact on ach ie ve me nt s gained th ro ug h the reform. In
onclusion, the go ve rnm en t should take more efforts to develop the m a r k e t economy in
7ietnam.
Tup ( h i K h o u
lìỌ( Đ H Q G H N , K in h tv
- Lu ậ t. T XX, Sô 2, 200í