Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

luan van về đầu tư chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.55 KB, 47 trang )

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Viện triết học
-----------------------

Luận văn tốt nghiệp
Cao cấp lý luận

Đề tài:
Những giải pháp chủ yếu
nhằm cải thiện môi trờng đầu t tỉnh vĩnh phúc

Ngời thực hiện

: Nguyễn Tuấn Khanh

Lớp A36 - Cao cấp lý luận năm học
2006-2007

Ngời hớng dẫn

: PGS.TS Ngô Quang Minh
Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh

Hà Nội - 2007
1


Mục lục
Trang


Phần mở đầu
Chơng I: Một số vấn đề chung về môi trờng đầu
t
I. Khái niệm về môi trờng đầu t
1.1. Vai trò của vốn đầu t và các nguồn vốn đầu t
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1.2. Khái niệm về môi trờng đầu t
II. Các hoạt động tạo môi trờng khuyến khích đầu t
Chơng II: Tình hình kinh tế - xã hội và môi trờng đầu t của tỉnh Thái Nguyên
I. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.2. Văn hoá và xã hội
1.3. Vị trí kinh tế và lợi thế so sánh của tỉnh Thái
Nguyên
1.4. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây
II. Môi trờng đầu t của tỉnh Thái Nguyên
2.1. Môi trờng thu hút các nguồn vốn đầu t
2.2. Đánh giá chung về môi trờng đầu t tỉnh Thái
Nguyên
Chơng III: Nội dung và những giải pháp chủ yếu
thực hiện cải thiện môi trờng đầu t tỉnh Thái
Nguyên
I. Nội dung cải thiện môi trờng đầu t
1.1. Tạo môi trờng pháp lý thông thoáng
1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu t và quản lý
doanh nghiệp
1.3. Tạo điều kiện hấp dẫn và thúc đẩy đầu t


2


II. Những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trờng đầu t
tỉnh
2.1. Xây dựng chiến lợc đầu t
2.2. Cụ thể hoá và xây dựng cơ chế chính sách thúc
đẩy đầu t
2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nớc về lĩnh vực
đầu t
2.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng công cộng và dịch vụ
2.5. Tăng cờng nguồn lực tài chính để khuyến khích
đầu t
2.6. Chuẩn bị tốt mặt bằng đất đai để thực hiện dự
án đầu t
2.7. Thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ t vấn và
thông tin cho các nhà đầu t
2.8. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu t
2.9. Tăng cờng công tác chỉ đạo của các cấp các
ngành
2.10. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch cải thiện môi trờng đầu t
Kết luận
Tài liệu tham khảo

3


Phần mở đầu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã vạch ra "Mục tiêu tổng quát của Chiến lợc 10

năm 2001 - 2010 là đa đất nớc ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta
cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại...
Mục tiêu cụ thể của Chiến lợc là đa GDP năm 2010 lên ít nhất
gấp đôi năm 2000". "Huy động các nguồn vốn đầu t cho
phát triển trong 5 năm tới tăng khoảng 11-12%/năm... bảo
đảm tốc độ tăng trởng kinh tế 7,5%/năm".
Định hớng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001
- 2005 của tỉnh Thái Nguyên đặt ra mục tiêu phấn đấu đạt
mức tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm 7%. Để đạt đợc
mức độ tăng trởng kinh tế đó, nhu cầu vốn đầu t tăng thêm
hàng năm phải tơng ứng với tốc độ phát triển kinh tế hàng
năm. Hiện nay, ớc tính đầu t toàn xã hội tỉnh Thái Nguyên
mới huy động đáp ứng đợc khoảng 60-70% tổng nhu cầu
vốn đầu t.
Việc cân đối vốn đầu t từ nguồn ngân sách trung ơng
hàng năm tăng không đáng kể, cân đối từ nguồn thu tại địa
phơng thì rất hạn hẹp. Hai nguồn vốn này không đáp ứng
đợc nhu cầu đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh. Việc
huy động vốn đầu t vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, từ nguồn vốn trong dân
và từ nguồn vốn tín dụng đầu t thì kết quả cha cao và ngời

4


dân cha mạnh dạn đầu t. Việc thu hút đầu t từ tỉnh ngoài
và từ nhà đầu t nớc ngoài của tỉnh Thái Nguyên trong những
năm qua cũng còn yếu. Xét về khía cạnh môi trờng đầu t

đối với từng nguồn vốn, đối với từng lĩnh vực đầu t còn
nhiều vấn đề bất cập. Mặt khác, để đạt đợc việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên thì phải thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu đầu t cho phù hợp với mục tiêu phát triển.
Do đó cần có các cơ chế khuyến khích đầu t đối với các
lĩnh vực cần tập trung đầu t. Thực hiện chủ trơng tăng cờng
phát huy nội lực và thu hút mạnh hơn các nguồn vốn đầu t từ
tỉnh ngoài, nớc ngoài theo tinh thần Nghị quyết Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên khoá XVI, việc cải thiện môi
trờng đầu t thông thoáng hơn, hấp dẫn hơn với các nhà đầu
t là một việc làm rất bức xúc và cấp bách đối với tỉnh Thái
Nguyên.
Từ năm 2001 tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện đề án "Cải
thiện môi trờng đầu t". Sau 3 năm thực hiện môi trờng đầu
t của tỉnh Thái Nguyên đã đợc cải thiện đáng kể. Nhng việc
thu hút đầu t vào tỉnh vẫn còn rất khó khăn. Câu hỏi đặt
ra là: Thực trạng môi trờng đầu t của tỉnh Thái Nguyên hiện
nay ở mức độ nào và làm sao để có đợc một môi trờng đầu
t thông thoáng hơn, hấp dẫn hơn? Đó cũng là nội dung của
luận văn này.
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận,
gồm 3 chơng.

5


Chơng I
Một số vấn đề chung về môi trờng đầu t
I. Khái niệm môi trờng đầu t

1.1. Vai trò của vốn đầu t và các nguồn vốn đầu t
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Vốn đầu t có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và của mỗi địa
phơng nói riêng. Vốn đầu t là một trong những yếu tố đóng
góp tăng trởng kinh tế, ở Việt Nam trong 5 năm qua vốn đầu
t đóng góp trong tăng trởng kinh tế khoảng 57%. Sự gia tăng
nhanh các nguồn vốn, phân bổ và sử dụng chúng một cách
có hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến tăng trởng, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, gia tăng xuất khẩu và tăng tích
luỹ của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế quốc dân, tiết kiệm là phần thu nhập
cha chi tiêu là nguồn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu t. Đối với
nớc ta hiện nay, thu nhập bình quân đầu ngời còn thấp, nên
quy mô và tỷ lệ tiết kiệm trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu
vốn rất lớn và ngày càng gia tăng để phát triển kinh tế, đòi
hỏi phải có sự hỗ trợ từ các nguồn vốn đầu t ngoài nớc.
Các nguồn vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ tiết
kiệm trong nớc bao gồm: tiết kiệm từ ngân sách nhà nớc, tiết
kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân c (các hộ
gia đình). Đối với tỉnh Thái Nguyên, các nguồn vốn đầu t
trong nớc bao gồm vốn ngân sách cấp phát, vốn tín dụng
đầu t, vốn đầu t của dân, vốn đầu t của các doanh nghiệp

6


trong tỉnh và vốn đầu t của các doanh nghiệp từ ngoài
tỉnh.
Các nguồn vốn đầu t ngoài nớc bao gồm các nguồn vốn

của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
quốc tế và của t nhân đầu t vào các nớc đang phát triển dới
các hình thức trực tiếp và gián tiếp khác nhau. Vốn đầu t
ngoài nớc gồm có: nguồn viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance - viết tắt là ODA), viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ (Non - Government
Organization - viết tắt là NGO), vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(Foreign Direct Investment - viết tắt là FDI) và vốn đầu t
gián tiếp nớc ngoài.
Nguồn viện trợ phát triển chính thức là nguồn tài chính
doc ác cơ quan chính thức của chính phủ của một số nớc,
hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nớc đang phát
triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của các nớc này.
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và viện trợ không
hoàn lại. Trớc đây, chủ yếu là viện trợ vật chất đáp ứng các
nhu cầu nhân đạo nh cung cấp thuốc men, lơng thực. Ngày
nay, viện trợ này bao gồm cả chơng trình hỗ trợ phát triển với
mục tiêu dài hạn hơn.
Vốn đầu t gián tiếp của nớc ngoài là nguồn vốn do t
nhân nớc ngoài cung cấp thông qua việc mua cổ phiếu, trái
phiếu của nớc chủ nhà, nhng không tham gia công việc quản
lý; hoặc cấp tín dụng thông qua các ngân hàng tm, các tổ
chức tài chính; hoặc thông qua các khoản tín dụng tm mà

7


các nhà xuất khẩu nớc ngoài dành cho các nhà nhập khẩu của
nớc chủ nhà.

Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài là nguồn vốn của nớc
ngoài đầu t trực tiếp vào một nớc khác (nớc tiếp nhận đầu t).
Các nớc đang phát triển nhờ thu hút nguồn vốn này có thể bù
đắp sự thiếu hụt của vốn đầu t trong nớc để đầu t thúc
đẩy tăng trởng kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tạo việc làm. Đồng thời, qua đó có thể tiếp nhận và
chuyển giao công nghệ, mô hình và phơng thức quản lý tiên
tiến, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ và tăng thu ngoại tệ là
những nhân tố cần thiết để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc và hội nhập quốc tế.
1.2. Khái niệm về môi trờng đầu t
Để đạt đợc các mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra, việc phát huy cao độ nguồn vốn đầu t
trong nớc, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài và
sử dụng chúng có hiệu quả là hết sức cần thiết. Trên cơ sở
định hớng phát triển kinh tế - xã hội một cách phù hợp, cần có
các giải pháp cơ bản để huy động, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đầu t. Một trong những giải pháp cơ
bản đó là tạo môi trờng khuyến khích đầu t hay còn đợc gọi
là các lợi thế cạnh tranh của địa phơng.
Môi trờng khuyến khích đầu t là một môi trờng kinh
doanh của địa phơng hấp dẫn các nhà đầu t trong và ngoài
nớc, là môi trờng đầu t bao gồm có 3 nhóm yếu tố chính đó
là: các yếu tố hữu hình hấp dẫn, các yếu tố vô hình về
khuôn khổ pháp lý thuận lợi hấp dẫn việc kinh doanh của các

8


doanh nghiệp và các yếu tố vô hình hấp dẫn cá nhân các
nhà đầu t đến sống khi thực hiện dự án đầu t.

Các yếu tố hữu hình hấp dẫn nh vị trí gần với các thị
trờng cung và cầu, sự phát triển của cơ sở hạ tầng thuận lợi
cho đầu t sản xuất kinh doanh, chi phí cho thuê đất đai
thấp, giải phóng mặt bằng thuận lợi và có chính sách u đãi
về các loại thuế.
Các yếu tố vô hình về khuôn khổ pháp lý thuận lợi hấp
dẫn việc đầu t sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
đó là một địa phơng có môi trờng pháp lý thuận lợi cho đầu
t đắp ngs đợc các yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu t,
cụ thể nh: các cơ quan nhà nớc trả lời đề nghị của nhà đầu
t nhanh chóng, giải quyết cấp phép nhanh, có đầu mối cung
cấp thông tin ban đầu rõ ràng, hỗ trợ có hiệu quả của các cơ
quan nhà nớc trong quá trình giám sắt, sự nhạy bén kinh tế
và lòng hiếu khách của các nhà lãnh đạo địa phơng, môi trờng đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đối
thoại thờng xuyên giữa nhà đầu t và các cơ quan quản lý nhà
nớc; có các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp...
Các yếu tố vô hình hấp dẫn cá nhân các nhà đầu t
đến sống liên quan đến hệ thống cung cấp dịch vụ nh
khách sạn có chất lợng, bệnh viện, trờng học, yếu tố văn hoá,
cơ hội nghề nghiệp, cơ hội giải trí...
Tóm lại, công tác cải thiện môi trờng đầu t là việc thực
hiện những hoạt động làm cho các yếu tố của môi trờng
đầu t hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t.

9


II. Các hoạt động tạo môi trờng khuyến khích đầu
t
Để thực hiện đợc việc cải thiện môi trờng đầu t trên

địa bàn, các cấp chính quyền, các sở ban ngành của tỉnh
cần thực hiện các hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau
một cách đồng bộ và thờng xuyên phối hợp để đạt đợc hiệu
quả cao nhất trong việc tạo ra môi trờng khuyến khích đầu
t. Các hoạt động đó là:
Thứ nhất, là các hoạt động tạo hành lang pháp lý để thực
hiện dự án đầu t. Đó là việc cụ thể hoá các văn bản pháp quy
gồm Luật và văn bản dới Luật do Nhà nớc ban hành và các văn
bản pháp quy của các Bộ Ngành Trung ơng ban hành; xây
dựng chính sách khuyến khích đầu t phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phơng trong khuôn khổ chung theo quy
định của Nhà nớc; xây dựng các quy hoạch phát triển và các
chiến lợc đầu t của tỉnh.
Thứ hai, là các hoạt động xây dựng cơ chế quản lý đầu
t. Đó là việc xây dựng các quy trình thủ tục hành chính thực
hiện các công đoạn của công tác quản lý; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các ngành các cấp trong quản lý đầu t; xây
dựng bộ máy quản lý có hiệu quả, nâng cao năng lực cho cán
bộ quản lý và tăng cờng phơng tiện quản lý, tạo điều kiện hỗ
trợ các nhà đầu t thực hiện dự án một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
Thứ ba, là các hoạt động tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện dự án đầu t. Đó là các điều kiện về nguồn lực tài
chính, nguồn vốn đối ứng; điều kiện về nguồn nhân lực

10


vận hành dự án; điều kiện về đất đai để thực hiện dự án;
điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ; điều kiện về môi trờng t vấn đầu t; điều kiện về thị trờng...

Mục đích của việc cải thiện môi trờng đầu t là để tạo
đợc môi trờng pháp lý thông thoáng cho các nhà đầu t trong
tỉnh, trong nớc và từ nớc ngoài đầu t vốn vào các lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu
nhập, tăng việc làm cho ngời lao động, mở rộng thị trờng
xuất khẩu, tăng việc sử dụng công nghệ tiên tiến, thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh
của tất cả các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trờng.
Thôngq ua việc đánh giá thực trạng môi trờng đầu t đa
ra đợc những nội dung cần cải thiện kèm theo những giải
pháp thực thi hữu hiệu. Trên cơ sở đó, chuyển hoá thành chơng trình công tác của các ngành, các cấp trong kế hoạch
hoạt động hàng năm. Kỳ vọng là đạt đợc một môi trờng đầu
t khuyến khích và hấp dẫn, thúc đẩy phát huy nội lực và
tăng cờng thu hút đầu t từ bên ngoài vào tỉnh.
Nhà nớc có vai trò trong khai thác các nguồn lực phát
triển. Nhà nớc hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội
và tổ chức triển khai chiến lợc bằng các dự án đầu t. Trên cơ
sở các dự án, kêu gọi các đối tác đầu t và quyết định các
chính sách hỗ trợ thực hiện dự án đầu t. Nhà nớc hoàn thiện
hệ thống luật pháp và cơ chế quản lý để tạo môi trờng pháp
lý đầy đủ cho mọi thành viên xã hội, mọi nhà kinh doanh

11


trong nớc và nớc ngoài tham gia đầu t cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Chính quyền tỉnh, các sở ban ngành và chính quyền
cấp huyện thành thị của tỉnh có vai trò chủ đạo trong việc

tạo môi trờng khuyến khích đầu t phát triển tại địa phơng.

12


Chơng II
Tình hình kinh tế - xã hội và môi trờng đầu t của
tỉnh Thái Nguyên
I. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh
Thái Nguyên
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên, dân số
1.1.2. Khái hậu
1.1.3. Tiềm năng về tài nguyên của tỉnh Thái
Nguyên
Về nông, lâm nghiệp:
Về tài nguyên khoáng sản:
1.2. Văn hoá, xã hội
1.3. Vị trí kinh tế và lợi thế so sánh của tỉnh Thái
Nguyên
1.4. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây
II. Môi trờng đầu t của tỉnh Thái Nguyên
2.1. Môi trờng thu hút các nguồn vốn đầu t

13


Đầu t từ nguồn vốn của Nhà nớc
Nhà nớc ta đã ban hành hệ thống các văn bản về cơ chế

quản lý gồm Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng; Quy chế
đấu thầu, chỉ thầu, t vấn đầu t và xây dựng, mua sắm
hàng hoá và xây lắp công trình; Quy chế quản lý vốn của
Quỹ Hỗ trợ đầu t quốc gia; hớng dẫn thực hiện các chơng
trình mục tiêu quốc gia và hớng dẫn thực hiện đầu t cơ sở hạ
tầng cho các xã đặc biệt khó khăn.
Trong những năm qua tỉnh Thái Nguyên đã triển khai
thực hiện tơng đối tốt cơ chế quản lý đầu t và xây dựng
nguồn vốn này. Hàng năm đã cấp phát và thanh toán trên 100
tỷ đồng nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc để xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý đối với
nguồn vốn ngân sách nhà nớc cũng còn nhiều vấn đề bất
cập.
Dự án đầu t và xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Trung ơng tập trung phải tuân theo một quy trình chặt chẽ
và có nhiều ngành tham gia, song quy trình phối hợp tác
nghiệp giữa các cấp, các ngành, các đơn vị và ngay trong
cùng một cơ quan quản lý vẫn có những biểu hiện chồng
chéo, đùn đẩy hoặc nguyên tắc máy móc, đòi hỏi thủ tục rờm rà, dẫn đến việc xử lý công việc chậm trễ. Việc cấp
quyền sử dụng đất cho một số dự án đầu t lớn còn quá kéo
dài. Việc quyết toán vốn đầu t thực hiện chậm.
Tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện chính sách phân cấp
quản lý đối với nguồn vốn ngân sách địa phơng quản lý và
ban hành cơ chế hỗ trợ theo phơng châm "Nhà nớc và nhân

14


dân cùng làm" nên đã huy động đợc một phần nguồn vốn từ
dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Song thủ tục

cấp phát và thanh toán còn cứng nhắc theo Quy chế quản lý
đầu t và xây dựng, mà cha theo cơ chế vốn hỗ trợ và huy
động, nên mức huy động đợc còn hạn chế. Cần điều chỉnh
lại cơ chế hỗ trợ theo hớng Nhà nớc hỗ trợ thì dân làm là
chính và Nhà nớc chỉ quyết toán phần Nhà nớc hỗ trợ, mặt
khác cần đơn giản hoá thủ tục đối với loại dự án này.
Nguồn vốn tín dụng đầu t u đãi từ Quỹ Hỗ trợ đầu t
quốc gia cho vay với lãi suất u đãi thấp hơn vốn vay từ các
ngân hàng thơng mại, song thực tế vẫn cha khuyến khích
đợc các đối tợng vay và còn ít dự án đợc vay. Cơ chế quản lý
nguồn vốn này thực hiện theo Điều lệ quản lý đầu t và xây
dựng, do đó các chi phí chuẩn bị đầu t lớn cộng với lãi suất
vay đã gần bằng lãi suất vốn vay từ ngân hàng thơng mại. Do
vậy, đối tợng vay nguồn vốn tín dụng đầu t u hiện nay còn
hạn chế. Cần cải tiến thủ tục cho vay và mở rộng đối tợng đợc vay đối với nguồn vốn này.
Đối với nguồn vốn vay từ các ngân hàng thơng mại thì
thu hút đợc các doanh nghiệp vay đầu t sản xuất kinh doanh
vì thủ tục dễ, nhng lãi suất cao, nhiều doanh nghiệp cần vay
vốn nhng không dám vay. Do vậy, cần có cơ chế hỗ trợ một
phần lãi suất cho các doanh nghiệp vay nguồn vốn này để
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Tỉnh Thái Nguyên mới
chỉ ban hành cơ chế hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho các doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu t mới.

15


Đối với lĩnh vực đầu t của dân và đầu t từ các doanh
nghiệp:
Tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện khá tốt Luật Doanh

nghiệp và Luật Hợp tác xã. Việc cấp đăng ký kinh doanh thành
lập doanh nghiệp dân doanh và cấp đăng ký kinh doanh cho
các hợp tác xã mới thực hiện với cơ chế thông thoáng và thuận
lợi hơn. Tỉnh đã ban hành Quy trình cấp đăng ký kinh doanh
giảm đợc thời gian cấp phép so với quy định. Tỉnh cũng đã
ban hành chính sách hỗ trợ đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn nên đã huy động đợc vốn từ dân tham gia đầu t
cho phát triển thủy lợi nội đồng thực hiện tốt chơng trình
"kiên cố hoá kênh mơng" của tỉnh, đầu t điện sinh hoạt, đờng giao thông nông thôn và trờng học. Tỉnh Thái Nguyên đã
ban hành chính sách khuyến khích phát triển làng nghề ở
nông thôn, chính sách hỗ trợ về giống cây và giống con, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các làng nghề mới
và kích thích các hộ nông dân phát triển kinh tế trang trại.
Từ đầu năm 2003 tỉnh Thái Nguyên đã triển khai thực
hiện chơng trình "Năm công nghiệp - doanh nghiệp". Để
thực hiện chơng trình này tỉnh đã đa ra các chơng trình
mục tiêu và giải pháp cụ thể để các ngành các cấp chỉ đạo
thực hiện. Mục tiêu của chơng trình này là tạo điều kiện
để phát triển công nghiệp và phát triển doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh nhằm mục đích là chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp lên đầu tiên.
Tỉnh đang tích cực phấn đấu đến hết năm 2004 sẽ thực
hiện sắp xếp đổi mới xong 100% doanh nghiệp nhà nớc

16


chuyển sang cổ phần hoá. Số doanh nghiệp nhà nớc đã thực
hiện cổ phần hoá đã chấm dứt thua lỗ 90% số doanh nghiệp
này có đầu t mới, doanh thu tăng, chi phí quản lý doanh

nghiệp giảm, bộ máy lãnh đạo năng động hơn và trách
nhiệm của ngời lao động đợc nâng cao. Việc sắp xếp đổi
mới doanh nghiệp nhà nớc cũng đã tạo ra môi trờng đầu t
cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các thành phần kinh
tế trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt một số quy hoạch phát
triển ngành nh quy hoạch phát triển chè, quy hoạch phát triển
ngành lâm nghiệp, quy hoạch phát triển ngành thủy sản, quy
hoạch phát triển ngành du lịch, phê duyệt chơng trình phát
triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, công
tác quy hoạch phát triển cũng còn nhiều yếu kém, quy hoạch
phát triển vùng nguyên liệu cha đi đôi với quy hoạch phát
triển công nghiệp chế biến.
Các doanh nghiệp dân doanh và các hợp tác xã còn khó
khăn tiếp cận đến các nguồn vốn vay. Các ngân hàng thơng
mại giải quyết cho các doanh nghiệp nhà nớc vay dễ hơn là
cho các doanh nghiệp dân doanh vay vốn để đầu t sản
xuất kinh doanh. Điều này thể hiện môi trờng kinh doanh cha
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khiến cho các
doanh nghiệp dân doanh rất khó hoạt động và không có khả
năng cạnh tranh.
Về điều kiện đất đai để thực hiện dự án đầu t mới,
trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố
gắng. Khu công nghiệp tập trung Sông Công đã đợc Chính

17


phủ phê duyệt thành lập vào cuối năm 1999, đến nay đã lấp
đầy hơn 30 ha với 17 dự án đầu t mới, song chủ yếu đều là

các dự án lớn. Hiện nay, số doanh nghiệp dân doanh mới đợc
thành lập càng ngày càng tăng, nên nhu cầu về đất đai để
thực hiện dự án đầu t mới càng ngày càng cao. Nhiều doanh
nghiệp còn gặp khó khăn trong việc tìm đất để xây dựng
doanh nghiệp. Đến đầu năm 2004 tỉnh Thái Nguyên mới phê
duyệt đợc phơng án quy hoạch các khu công nghiệp nhỏ tại
địa bàn các huyện. Tỉnh Thái Nguyên cần sớm tổ chức để
đa các khu công nghiệp nhỏ này vào hoạt động và công khai
quỹ đất để các doanh nghiệp vừa vả nhỏ thuê đất, tạo điều
kiện thuận lợi về ặmt bằng sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn tỉnh.
Về vấn đề thị trờng, cha thúc đẩy mạnh việc tạo ra thị
trờng tiêu thụ sp, cả thị trờng nội tiêu, nhất là thị trờng ở
nông thôn và miền núi và thị trờng xuất khẩu. Chính quyền
tỉnh cần có sự tác động và hỗ trợ đắc lực trong việc tạo ra
thị trờng, kể cả thị trờng ngoài tỉnh và ngoài nớc.
Về việc cung cấp dịch vụ t vấn và thông tin cho các
doanh nghiệp và nhà đầu t tỉnh Thái Nguyên đã hết sức chú
trọng. Tỉnh Thái Nguyên đã tích cực cho thành lập các đơn
vị t vấn hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp nh Trung tâm Hỗ
trợ doanh nghiệp, Trung tâm Xúc tiến thơng mại và du lịch,
Trung tâm Thông tin Công nghệ, Trung tâm t vấn và Xúc
tiến đầu t, Trung tâm Trợ giúp pháp lý. Các trung tâm này
cộng với các phơng tiện thông tin đại chúng đã chuyển tải đợc phần nào thông tin đến các doanh nghiệp. Cụ thể nh hệ

18


thống dữ liệu gần 12.000 thông tin công nghệ đã đợc thiết
lập để phục vụ cho các doanh nghiệp, chợ công nghệ năm

2003 đã khai trơng và đi vào hoạt động thờng xuyên trên
mạng INTRANET Thái Nguyên, công tác t vấn về đăng ký sở
hữu trí tuệ đợc cung cấp cho các doanh nghiệp. Công tác
xúc tiến thơng mại và tổ chức hội chợ đã đợc tích cực thực
hiện, WEBSITE quảng bá sản phẩm và thu thập thông tin thơng mại đã đợc thiết lập để phục vụ cho các doanh nghiệp.
Các trung tâm nói trên cũng đã cung cấp dịch vụ đào tạo và
dịch vụ t vấn cho các doanh nghiệp dân doanh, nhng nhiều
doanh nghiệp cũng cha tiếp cận đợc với các dịch vụ này.
Ngoài ra, việc trao đổi thông tin về các chính sách của tỉnh
nh chính sách khuyến khích đầu t, chính sách đất đai...
cũng cha đợc thờng xuyên và rộng khắp. Thông tin thờng
nằm ở các ngành các cấp, nếu đến đợc doanh nghiệp thì
cũng chậm và không đầy đủ.
Sự phối hợp giữa các sở ban ngành để thực hiện các
chính sách phát triển doanh nghiệp đã đợc cải thiện. Giữa
các cơ quan quản lý nhà nớc của tỉnh và các doanh nghiệp
dân doanh cũng đã hình thành nhiều hình thức tiếp xúc và
đối thoại. Điều này đã tạo sự cởi mở hơn trong việc trao đổi
các vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Tuy nhiên,
các vấn đề mà doanh nghiệp nêu ra cha đợc giải quyết thoả
đáng và kịp thời. Tình trạng "Tiền đăng nhng hậu cha
kiểm" vẫn là phổ biến. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành
các tổ chức câu lâu bộ, hiệp hội nh Câu lạc bộ CEFE, Câu

19


lạc bộ nuôi ong, Hội doanh nghiệp trẻ, Hội doanh nghiệp và và
nhỏ, Hiệp hội sản xuất chè...
Nhìn chung, môi trờng đầu t để phát huy nội lực huy

động vốn đầu t từ dân của tỉnh Thái Nguyên trong những
năm gần đây đã đợc cải thiện đáng kể, song thẳng thắn
mà nói nó cũng cha thật sự thông thoáng và khuyến khích
mạnh mẽ nh nhiều tỉnh khác.
2.1.2. Đối với nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa để phát triển
kinh tế đất nớc, Nhà nớc ta đã ban hành và sửa đổi bổ sung
nhiều chính sách để thu hút đầu t nớc ngoài. Trên cơ sở các
Luật, Nghị định và các văn bản pháp quy của các Bộ, tỉnh
Thái Nguyên đã ban hành những quy định cụ thể hoá việc
quản lý các loại nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Cụ thể là tỉnh đã
ban hành một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu
t trực tiếp nớc ngoài trên địa bàn tỉnh; ban hành quy trình
lập dự án gọi vốn nớc ngoài và quy trình thẩm định cấp giấy
phép đầu t cho các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài và thời
gian rút ngắn hơn theo quy định. Tỉnh cũng đã ban hành tơng đối đầy đủ các quy định, quy trình thủ tục hành
chính để triển khai dự án đầu t nh Quy trình về cho thuê
đất và giao đất; Quy định công tác bồi thờng thiệt hại giải
phóng mặt bằng; Quy định về thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp; Quy trình phê chuẩn báo cáo đánh giá tác
động môi trờng và cấp phiếu xác nhận môi trờng; Quy trình
thẩm định công nghệ các dự án đầu t và phê duyệt hợp
đồng chuyển giao công nghệ; Quy trình thẩm định phê

20


duyệt kế hoạch nhập khẩu và cấp Giấy phép nhập khẩu thiết
bị, máy móc, phơng tiện để tạo tài sản cố định; Quy trình
thủ tục đăng ký mã số thuế, nộp thuế, hoàn thuế và quyết

toán thuế cho các doanh nghiệp; Quy trình giới thiệu nhân
sự tham gia quản lý doanh nghiệp liên doanh...
Việc cấp giấy phép đầu t và việc hỗ trợ các nhà đầu t
triển khai giấy phép đầu t đã đợc thực hiện theo cơ chế
"một cửa", "một đầu mối". Nhà đầu t nớc ngoài chỉ cần
đến một địa chỉ là cơ quan đầu mối về đầu t trực tiếp nớc ngoài để quan hệ làm việc. Việc triển khai Giấy phép
đầu t theo cơ chế "một cửa", "một đầu mối" đã đợc thể
chế hoá bằng quy định của tỉnh (Quyết định số
1083/2003/QĐ-UB ngày 21/5/2003 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh) và đợc giới thiệu cho các nhà đầu t biết. Việc thụ lý hồ
sơ dự án cấp Giấy phép đầu t đã tuân thủ theo quy trình
và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan trong
tỉnh.
Tỉnh đã tiến hành các biện pháp để xúc tiến đầu t nh
giới thiệu tiềm năng và các cơ hội đầu t của tỉnh với các nhà
đầu t nớc ngoài bằng các ấn phẩm kèm theo danh mục dự án
gọi vốn đầu t. Tỉnh đã thiết lập đợc trang WEBSITE
(http/WWW.thainguyen.gov.vn) trên mạng Internet giới thiệu
về tiềm năng và các cơ hội đầu t của tỉnh.
Khu công nghiệp tập trung sông Công đã đợc thành lập
giải quyết đợc vấn đề đất đai cho các dự án lớn. Vừa xây
dựng vừa giải phóng mặt bằng nhng mặt bằng giải phóng
đến đâu thì có dự án đầu t lấp đầy đến đó, thậm chí

21


giải phóng mặt bằng không kịp so với nhu cầu đầu t. Điều
này khác với một số khu công nghiệp lớn ở khu vực phía Bắc
nh khu công nghiệp Nômura - Hải Phòng và khu công nghiệp

Nội Bài - Hà Nội, đã xây dựng hoàn chỉnh xong hạ tầng nhng
vẫn rất chậm trong việc vận động dự án và khu công nghiệp.
Tuy nhiên, kết quả thu hút vốn đầu t nớc ngoài của tỉnh Thái
Nguyên vẫn ở mức thấp so với các tỉnh khác có điều kiện tự
nhiên tơng tự. Số dự án đầu t nớc ngoài vào khu công nghiệp
Sông Công cũng chỉ đạt đợc 3 trên tổng số 17 dự án.
Nhìn chung, môi trờng đầu t của tỉnh Thái Nguyên vẫn
cha đợc thông thoáng và cha thật sự hấp dẫn các nhà đầu t
nớc ngoài do còn có những nhân tố ảnh hởng đến môi trờng
đầu t của tỉnh, đó là:
Thứ nhất, nhận thức về vấn đề thu hút vốn đầu t nớc
ngoài còn nhiều hạn chế. Trong công tác chỉ đạo ở các ngành
các cấp tuy có sự nhất quán từ trên xuống dới ở hàng ngũ lãnh
đạo nhng xuống đến cấp chuyên viên giúp việc thì nhiều
khi vụ việc vẫn còn tồn đọng, dẫn đến những vụ iệc không
đợc giải quyết dứt điểm, làm cho các nhà đầu t nản lòng.
Mặt khác, một phần nhân dân ta nhận thức cha thông khi
thấy có ngời nớc ngoài vào đầu t tại tỉnh. Khi đụng chạm
đến quyền lợi của ngời dân, cụ thể là vấn đề đất đai, thì
rất khó đả thông t tởng chấp nhận sự hy sinh một phần lợi
ích cá nhân vì lợi ích chung của tỉnh, gây khó khăn cho
việc đền bù giải phóng mặt bằng đối với những dự án đầu
t ở ngoài khu công nghiệp.

22


Thứ hai, tỉnh Thái Nguyên cha có chính sách đãi ngộ
khen thởng những ngời có công vận động thu hút đợc vốn
đầu t nớc ngoài vào tỉnh. Do đó cha khuyến khích nhiều

ngời, nhiều ngành tham gia vận động dự án đầu t.
Thứ ba, khả năng đáp ứng vốn đối ứng của tỉnh còn hạn
chế đối với các dự án vay vốn ODA lớn. Doanh nghiệp địa phơng còn yếu về năng lực tài chính để góp vốn liên doanh,
tỉnh cha có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tạo nguồn
góp vốn liên doanh.
Thứ t, về cơ sở hạ tầng và dịch vụ vẫn còn yếu kém. Cụ
thể nh đờng Quốc lộ 3 đã đợc nâng cấp nhng hệ thống cầu
cống và tiêu chuẩn đờng cha đáp ứng đợc cho sự phát triển
của khu công nghiệp gang thép và khu công nghiệp Sông
Công trong tơng lai. Thành phố Thái Nguyên là tỉnh lỵ và là
bộ mặt của tỉnh tuy đã đợc nâng cấp lên đô thị loại II theo
tiêu chuẩn Việt Nam, nhng còn yếu kém về cơ sở hạ tầng và
về vệ sinh môi trờng, cha có một khách sạn "có sao" nào đủ
tiêu chuẩn cho các nhà đầu t nớc ngoài dừng chân và thiếu
thốn những nơi vui chơi giải trí. Các cơ sở hạ tầng các thị
trấn, thị tứ và nông thôn còn thiếu thốn và yếu kém nh hạ
tầng đờng giao thông, hạ tầng cấp thoát nớc, truyền thống
thông tin và vệ sinh môi trờng...
Thứ năm, dng cán bộ quản lý dự án đầu t nớc ngoài ở các
ngành các cấp còn thiếu và yếu về trình độ chuyên môn và
ngoại ngữ, thiếu thốn cả lực lợng cán bộ tham gia quản lý
điều hành các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài.

23


2.2. Đánh giá chung về môi trờng đầu t tỉnh Thái
Nguyên
Từ năm 2001 đến nay thực hiện đề án cải thiện môi trờng đầu t, tỉnh Thái Nguyên đã đạt đợc những kết quả nhất

định, rõ nét nhất là đã ban hành bổ sung đợc thêm 12 văn
bản quy phạm pháp luật quy định và cụ thể hoá cơ chế
chính sách và những quy định về quản lý nhà nớc ở các
ngành, lin hx vực; phê chuẩn 11 quy trình thủ tục hành
chính liên quan đến lĩnh vực đầu t để thực hiện. Số lợng
văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên ban hành lớn gấp nhiều alàn so với thời gian trớc đây.
Các u đãi và biện pháp khuyến khích đầu t trong nớc và nớc
ngoài đã đợc ban hành. Từ việc các quy trình đã đợc phê
chuẩn thực hiện nên nhiều đơn vị đã giảm đợc thời gian thụ
lý công việc so với quy định, đảm bảo việc cấp phép nhanh
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai các hoạt
động đầu t và sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Nhìn
chung vào thời điểm hiện tại hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành tơng đối đầy đủ, môi trờng đầu t của
tỉnh đang dần dần đợc cải thiện tốt hơn. Các c chế chính
sách thu hút đầu t của tỉnh nhìn chung không thua kém
các tỉnh lân cận. Cơ chế "một cửa" đã đợc thực hiện có
hiệu quả ở các cơ quan cấp phép đầu t trên địa bàn tỉnh.
Về điều kiện cơ sở hạ tầng đã có bớc cải thiện đáng kể.
Thành phố Thái Nguyên đợc lên loại đã có bộ mặt khang trang
hơn, đẹp đẽ hơn. Các dự án xây dựng hạ tầng và dịch vụ
quan trọng đã đợc thực hiện nh dự án cấp nớc thành phố Thái

24


Nguyên đã hoàn thành, dự án Đờng cách mạng tháng 8 nối
thành phố Thái Nguyên với khu công nghiệp gang thép đã đợc
nâng cấp mở rộng, khu du lịch Hồ Núi Cốc đã đầu t xong

khách sạn 3 sao và đầu t nhiều công trình vui chơi giải trí
thoả mãn cho khách nghỉ ngơi và thăm quan, hệ thống khách
sạn t nhân tơng đối đủ tiện nghi (trong đó nhiều khách sạn
đã có thang máy) ở thành phố Thái Nguyên bắt đầu phát
triển mạnh. Hiện nay cũng đã bắt đầu triển khai thực hiện
các dự án quan trọng nh dự án Cầu lớn vợt Sông Cầu nối liền
quốc lộ 1B với quốc lộ 3, dự án đờng quốc lộ 3 đoạn tránh qua
thành phố Thái Nguyên, dự án thoát nớc và xử lý nớc thải thành
phố Thái Nguyên... Tuy nhiên dự án đờng cao tốc Hà Nội - Thái
Nguyên là dự án mang tính quyết định cải thiện hạ tầng
giao thông huyết mạch của Thái Nguyên mới đợc phê duyệt
đang chờ vốn để đầu t.
Về điều kiện đất đai với việc mở rộng khu công nghiệp
Sông Công và việc quy hoạch các khu công nghiệp nhỏ trên
địa bàn các huyện thành thị đã đáp ứng đợc phần lớn nhu
cầu mặt bằng sản xuất cho sản xuất các doanh nghiệp trong
thời gian tới.
Về điều kiện cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp đã
thoả mãn đợc phần lớn nhu cầu của doanh nghiệp. Những
dịch vụ về đào tạo, t vấn và cung cấp thông tin đã đợc hỗ trợ
và cung cấp thông qua các trung tâm t vấn. Hệ thống các cơ
sở cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu t và các doanh nghiệp
đã đợc thiết lập và nâng cao năng lực.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×