Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Các lý do để CocaCola trở thành công ty đa quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.33 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP CÁ NHÂN
QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:
CÁC LỢI THẾ CỦA COCA COLA KHI LÀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

GVHD

PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Học viên

Trương Xuân Thiện

Lớp

K35.QTR.ĐN

Đà Nẵng, tháng 10 năm 2017

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

.........................................................................................................................................................


.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 2


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

MỤC LỤC

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 3


Bài tập cá nhân môn QTKDQT


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày một sâu rộng và mãnh mẽ.
Việc giao thương, buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới đang trở nên sôi động và
tạo ra giá trị kinh tế vô cùng to lớn. Nhờ đó cũng mở ra nhiều cơ hội và cả thách thức
cho các quốc gia mong muốn hội nhập. Trước tình hình đó, sự ra đời của các tập đoàn
đa quốc gia đã phần nào tạo ra nhiều cơ hội cho các nước đang phát triển tiến lên một
nền sản xuất cao hơn, đưa đất nước sánh ngang cùng các cường quốc. CocaCola là một
trong số đó. Ra đời cách đây hơn 1 thế kỷ, CocaCola đã và đang từng bước khẳng định
chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới.
Trong bài tập này, em xin phân tích một số lợi thế mà CocaCola có được khi trở thành
một công ty kinh doanh đa quốc gia.

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 4


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

I.

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

LÝ DO CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA KINH DOANH ĐA QUỐC GIA

Nói tới lý do thâm nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp
không thể không xuất phát từ toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế

bao trùm chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đó
cũng là nguyên nhân dẫn đến các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp ở mỗi
nước vẫn đang tồn tại sự khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong
hành động trước toàn cầu hóa. Những doanh nghiệp yếu thế thường bị thua
thiệt do tác động từ mặt trái của toàn cầu hóa và luôn phản đối nó hoặc trong
tâm thế thích ứng bị động. Trong khi đó, những doanh nghiệp có khả năng
thích ứng với toàn cầu hóa lại coi đó là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho mình
và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó. Cho dù vậy, nếu nhìn về dài
hạn thì toàn cầu hóa đã và vẫn sẽ diễn ra, chi phối dưới hình thức này hay
khác, với các mức độ khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội
của hầu hết các nước.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đó, mở rộng hoạt
động của doanh nghiệp ra thị trường quốc tế là đòi hỏi tất yếu và đồng thời
cũng là đòi hỏi nội tại của doanh nghiệp. Tham gia hoạt động trên thị trường
quốc tế sẽ đem lại nhiều lợi ích, mở ra nhiều cơ hội phát triển và có khả
năng thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Thông thường, một doanh nghiệp muốn tham gia một thị trường quốc
gia nào đó bởi một số lý do sau
1. Có cơ hội chiếm lĩnh thị trường các nước khác

Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp đã tham gia vào những cuộc cạnh
tranh đối đầu trực diện với các đối thủ cạnh tranh ở thị trường nội địa nhằm
đạt được sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận. Họ ra sức tìm kiếm lợi
thế so sánh, giành giật từng mảnh thị phần trên thị trường nội địa. Và trong
những ngành có quá nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường như hiện
nay, cạnh tranh đối đầu càng trở nên khó khăn và sẽ không mang lại lợi ích gì

Học viên: Trương Xuân Thiện


Trang 5


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

ngoài một cuộc chiến gay gắt với những đối thủ cạnh tranh nhau khốc liệt chỉ
để giành được một nguồn lợi nhuận đang ngày càng hạn hẹp. Thay vào đó,
việc tìm kiếm một thị trường chưa được khai thác sẽ đem lại cơ hội cho sự
tăng trưởng và có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Khi thị trường trong nước không còn mang lại lợi nhuận và tiềm năng lớn
cho doanh nghiệp nữa thì cũng là lúc doanh nghiệp bắt đầu lập kế hoạch kinh
doanh ở nước ngoài và vạch ra chiến lược thâm nhập dựa trên nguồn lực và
mục tiêu của mình. Thông qua đầu tư vào nghiên cứu và triển khai sản phẩm,
doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm mới thích nghi với người tiêu
dùng nước sở tại. Đồng thời có thể nghiên cứu các cơ hội mà đối thủ cạnh
tranh chưa khai thác, chẳng hạn như bán hàng qua các kênh phân phối mới
hay xây dựng các phương pháp khuyến mãi mới nhằm thu hút sự chú ý của
người tiêu dùng. Hơn nữa, nhờ lợi thế so sánh trong sản xuất và chi phí,
doanh nghiệp có khả năng cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
tốt và giá rẻ hơn đối thủ cạnh tranh. Dần dần doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh
được một phần thị trường nước ngoài.
2. Thị trường nước ngoài có thể mang lại lợi nhuận cao hơn

Khi doanh nghiệp nhận ra sự khác biệt của thị trường nước ngoài so với
thị trường nội địa và tầm quan trọng của việc kinh doanh ở nước ngoài với
kinh doanh trong nước thì doanh nghiệp sẽ bắt đầu đưa ra định hướng về một
chiến lược kinh doanh quốc tế hiệu quả hơn. Và động lực lớn nhất thúc đẩy
việc tham gia vào thị trường quốc tế của doanh nghiệp chính là lợi

nhuận. Khi thị trường trong nước đã có xu hướng bão hòa, doanh nghiệp sẽ
tìm mọi cách để tiếp tục thu lợi nhuận từ những nơi khác và một trong
những phương pháp đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp là tham gia vào thị
trường quốc tế. Viêc đâu tư ra nước ngoài giúp doanh nghiêp thu đươc lợi
nhuận cao hơn bởi có thể tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết
kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa và tận dụng đươc hạn ngạch nhập khẩu của
nước sở tại .

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 6


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Hơn nữa, nhờ lợi thế so sánh trong chi phí và sản xuất cùng với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp sản
xuất mới nhằm tối ưu hóa lợi nhuận. Việc áp dụng các giải pháp công nghệ sẽ
cho phép doanh nghiệp cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, làm cho sản phẩm có
chức năng, lợi ích tốt hơn, giảm đáng kể chi phí sản xuất, góp phần gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Có thể tận dụng các nguồn lực ở nước ngoài

Đối với mỗi quốc gia, các nguồn lực như vốn, đất đai, tài nguyên, khoáng
sản, công nghệ… sẵn có nhưng không phải là vô hạn mà chỉ có giới hạn,
thậm chí khan hiếm. Do vậy, thông qua việc tìm kiếm, mở rộng thị
trường ở nước ngoài, các doanh nghiệp có điều kiện vươn tới và sử dụng các
nguồn lực mới. Các nguồn lực ở nước ngoài như nhân công dồi dào và giá rẻ;

thị trường tiêu thụ rộng lớn và đa dạng; nguyên nhiên vật liệu phong phú… là
những nguồn lực mà doanh nghiệp hướng tới nhằm giảm chi phí, nâng cao
khả năng tiêu thụ và do đó góp phần gia tăng lợi nhuận. Vì vậy ngày nay, các
nhà kinh doanh luôn đặt mục tiêu vươn ra thị trường nước ngoài để có thể
khai thác các nguồn lực mới và tận dụng triệt để những ưu đãi của chính phủ
nước sở tại nhằm giảm bớt chi phí và gia tăng lợi nhuận.
4. Doanh nghiệp muốn phân tán rủi ro

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, rủi ro là khó tránh khỏi.
Một doanh nghiệp không dám chấp nhận rủi ro thì sẽ không thể phát triển lớn
mạnh được bởi thành công càng lớn thì luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn.
Những doanh nghiệp mạo hiểm, chủ động trước rủi ro là những doanh
nghiệp có năng lực và đặc biệt là họ có cách xử lý hợp lý đối với rủi ro. Họ
biết cách giảm rủi ro tới mức thấp nhất hoặc có các biện pháp tránh mọi rủi
ro. Thâm nhập nhiều thị trường khác nhau cũng là một biện pháp giúp các
doanh nghiệp tránh được các biến động xấu trong kinh doanh. Việc thực hiện
đa dạng hóa các nguồn lực của doanh nghiệp, thị trường, hình thức kinh

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 7


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

doanh, lĩnh vực hoạt động, sản phẩm kinh doanh cho phép doanh nghiệp khắc
phục và hạn chế được rủi ro.
Khi mở nhiều công ty ở nhiều thị trường khác nhau, các công ty con thuộc

cùng hệ thống sẽ liên kết với nhau, cùng nhau gánh vác mọi rủi ro chung
của công ty mẹ. Như vậy, công ty mẹ vừa có thể mở rộng qui mô của mình
lại vừa có thể thu hút thêm khách hàng. Mở rộng thị trường ra nước ngoài
còn có tác dụng trợ giúp cho công ty. Khi có vấn đề xảy ra đối với công ty ở
một thị trường thì sẽ có những công ty ở các thị trường khác gánh vác chung
những khoản thua lỗ, do đó rủi ro của công ty được chia sẻ, không trở thành
gánh nặng quá lớn đối với công ty.
5. Tổ chức thương mại xuyên biên giới được triển khai dễ dàng hơn

Các thiết bị thông tin như fax, điện thoại quốc tế, thư điện tử… có thể
chuyển thông tin đến các vùng hẻo lánh trên toàn thế giới ngày càng được cải
thiện với chất lượng tốt hơn rất nhiều so với các năm trước. Các phương tiện
đi lại trong kinh doanh quốc tế ngày càng thuận tiện hơn và các công ty phục
vụ cho việc kinh doanh quốc tế như các công ty quảng cáo, công ty nghiên
cứu thị trường… ngày càng hoạt động chuyên nghiệp và mang tính quốc tế
cao. Do vậy, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài trở nên đơn giản hơn và
chi phí kiểm soát các hoạt động quốc tế của doanh nghiệp cũng giảm bớt, tạo
động lực cho các doanh nghiệp vươn ra thị trường thế giới.

II. SƠ LƯỢC VỀ COCACOLA
Đã từ lâu, cái tên nước giải khát CocaCola gần như được coi là biểu tượng
của nước Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà hầu như ở 200 quốc gia trên thế giới, đâu
đâu cũng thấy những biểu tượng, hình ảnh của CocaCola. Hơn 100 năm kể từ
ngày thành lập, CocaCola vẫn phản chiếu những bước chuyển của thời gian,
luôn bắt nhịp với những thay đổi chưa từng thấy trên thị trường toàn cầu
1. Lịch sử phát triển của CocaCola trên thế giới

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 8



Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Câu chuyện bắt đầu ngày 8 tháng 5 năm 1886, tại bang Atlanta,
Georgia, Hoa Kỳ, một dược sĩ tên là John S. Pemberton, chủ của một phòng
thí nghiệm và hiệu thuốc tư nhân đã mày mò, thử nghiệm và pha chế một loại
sirô có một hương thơm đặc biệt, màu nâu nhạt, như một loại nước thuốc bình
dân để chống đau đầu và mệt mỏi. Lúc đó, CocaCola có tên gọi là Pemberton’s
France Wine Coca. Ông đem chiếc bình này đến hiệu thuốc của Jabco, hiệu
thuốc lớn nhất ở Atlanta thời bấy giờ và cho ra mắt công chúng với giá 5 xu
một cốc. Ngay sau đó người trợ lý của John Pemberton là ông Frank M.
Robinson đã đặt tên cho loại sirô này là CocaCola và ông tự thiết kế nét chữ,
kiểu chữ CocaCola mà ngày nay vẫn được sử dụng.
Khi mới sáng chế ra loại nước giải khát này, Pemberton đã đi tiếp thị khắp
mọi nơi. Nhưng Pemberton phải thất vọng vì thứ nước màu nâu này là một loại
thuốc chứ không phải là một loại nước giải khát. Vào năm đầu, mỗi ngày chỉ
bán được vẻn vẹn 9 ly. Số phận của loại nước giải khát này không dừng lại ở
đây mà nó chỉ mới bắt đầu phát triển và phát triển không ai ngờ tới.
Thật tình cờ, công thức pha chế CocaCola được hoàn thiện vào mùa hè năm
đó. Một khách hàng bước vào tiệm thuốc và yêu cầu một ly CocaCola. Người
bán hàng đã nhầm lẫn pha sirô CocaCola với sô đa thay vì với nước lọc bình
thường như công thức pha chế của Pemberton. Nhờ sự cố nhầm lẫn đó mà
CocaCola lại có hương vị ngon miệng và sảng khoái khác thường. CocaCola
khi đó mới thực sự là nước giải khát có thể phục vụ số đông người tiêu dùng.
Từ đó, CocaCola được tiêu dùng từ 9 đến 15 ly một ngày.
Pemberton đã hết sức quảng cáo khắp các tiệm thuốc tại Atlanta nhưng ông
đã bị lỗ. Năm 1888, ông đã bán 2/3 doanh nghiệp để bù lỗ và giữ cho việc kinh

doanh tiếp tục, ông cũng mất vào năm đó.
Năm 1891: Asa G.Candler một dược sĩ đồng thời là thương gia ở Atlanta,
ông cho rằng không có thứ nước giải khát nào có thể so sánh được với
CocaCola. Nhận thấy tiềm năng to lớn của CocaCola nên ông đã quyết định
mua lại công thức cũng như toàn bộ quyền sở hữu CocaCola với giá 2.300
USD. CocaCola đã bước sang một trang mới.

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 9


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Năm 1892: Candler cùng với những người cộng tác khác thành lập công
ty cổ phần sản xuất sirô tại Georgia và đặt tên là “Công ty CocaCola”. Từ đó
logo của CocaCola xuất hiện trên khắp nước Mỹ.
Với chiến dịch quảng cáo rầm rộ, logo CocaCola được sơn trên tường, xuất
hiện trên những poster và những nơi phục vụ đồ uống ở khắp các chợ, ngay cả
những dụng cụ ở trong nhà như lịch, ly, tách cũng được in hình biểu tượng
CocaCola.
Năm 1893: Thương hiệu CocaCola lần đầu tiên được đăng ký quyền sở hữu
công nghiệp tại văn phòng US.Palant. Từ đó CocaCola trở thành công ty
CocaCola độc quyền. Đó là một ý tưởng tuyệt vời để tăng doanh số tiêu thụ lại
vừa đảm bảo chất lượng và có thể giữ gìn công thức pha chế cho CocaCola.
Người cha thứ hai của CocaCola này còn có những ý tưởng kinh doanh sáng
tạo, thuận tiện cho khách hàng, thay vì bán CocaCola đậm đặc, Candler đã pha
chế sẵn để tiện cung cấp cho khách hàng ngay lập tức.

Không muốn bó buộc mình ở Atlanta, CocaCola đã vươn mình sang nhiều
nơi khác như Dalas, Texas. Năm 1894, tại bang Misusipi, nhà máy đóng
chai đầu tiên của CocaCola ra đời.
Năm 1897: CocaCola bắt đầu được giới thiệu đến một số thành phố ở
Canada và Honolulu. Yêu cầu lúc này là phải có nhà máy đóng chai và xưởng
chuyên pha chế. Do không thể tự mình đầu tư, Candler đã ký kết hợp đồng
với các nhà đầu tư.
Candler đã phát huy sức mạnh của quảng cáo như một phép thần. Ông đã
biến CocaCola từ con số không trở thành nước giải khát “quốc hồn, quốc túy”
của nước Mỹ. Quan điểm về xây dựng và bảo vệ thương hiệu là một nguyên
tắc kinh doanh của vị chủ tịch này. Người cha thứ hai của Coca -cola đã nghĩ
ngay đến việc phải có một bao bì đặc thù cho đứa con của mình. Vào năm
1900, ông đã đặt riêng chai thủy tinh màu xanh tím để đựng thứ nước giải
khát màu nâu nhạt này.

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 10


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Năm 1906: CocaCola đã vươn ra thị trường nước ngoài bằng cách xây dựng
nhà máy đóng chai ở nước ngoài đầu tiên tại Havana, Cuba.
Năm 1915: Loại chai CocaCola nổi bật đặc biệt và độc đáo ra đời bởi thiết
kế của công ty ly tách Root. Kiểu chai này được thiết kế dựa trên đường cong
của hạt đậu Coca.
Để tránh bị làm giả loại nước này, năm 1916, Candler đã đăng ký bảo hộ

độc quyền kiểu chai đặc biệt này và được sử dụng cho đến ngày nay. Cùng năm
đó ông nghỉ hưu và giao việc kinh doanh lại cho các con của ông. Với sự dẫn
dắt và điều hành của Candler, CocaCola đã được biết đến nhiều nhất trên thế
giới với kỷ lục 3 triệu chai được bán mỗi ngày.
Năm 1919: Những người thừa hưởng gia tài của Candler bán công ty
CocaCola cho Ernest Woodruff, một chủ ngân hàng ở Atlanta với giá 25 triệu
USD. Bốn năm sau, con trai Ernest Woodfuff - Robert Woodruff được bầu làm
chủ tịch điều hành công ty, bắt đầu sáu thập kỷ lãnh đạo và đưa công ty
CocaCola đến một tầm cao mới mà không một người nào có thể mơ thấy
2. Các lĩnh vực hoạt động của CocaCola
CocaCola chỉ hoạt động trong lĩnh vực đồ uống bao gồm nước uống, nước
uống không cồn và nước uống có ga. CocaCola có gần 400 nhãn hiệu trên hơn
200 quốc gia và vùng lãnh thổ ngoài nhãn hiệu nước uống trùng tên CocaCola.
3. Danh mục sản phẩm
Hiện nay, CocaCola đã tung ra hơn 400 sản phẩm trên khắp các thị trường và
đã xây dựng được một số nhãn hiệu thành công: CocaCola cổ điển (classic),
Diet Coke, Sprite, Fanta, Coke hương Vani (Vannilla Coke), Mello Yello,
Dasani, Minute Maid, Full Throttle, Fresca…
4. Thị trường của CocaCola
Đến thời điểm này, sau hơn 100 năm thành lập và phát triển, CocaCola đã có
mặt ở hơn 200 quốc gia trên toàn thế giới. CocaCola hoạt động tại 6 vùng: Bắc
Mỹ; Mỹ Latinh; Châu Âu; Châu Á; khu vực Thái Bình Dương; Châu Phi. Ở

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 11


Bài tập cá nhân môn QTKDQT


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Châu Á, CocaCola hoạt động tại 6 khu vực: Trung Quốc; Ấn Độ; Nhật Bản;
Philippines; Nam Thái Bình Dương và Hàn Quốc; khu vực phía Tây và Đông
Nam Châu Á
5. Chiến lược kinh doanh
Mỗi một quốc gia hay vùng lãnh thổ đều có một nền văn hóa và một phong
tục riêng. Họ khác nhau từ ngôn ngữ, hành động cho tới khẩu vị... nhưng hiện
tại CocaCola đã có mặt ở hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hầu
hết nơi nào CocaCola đến đều gặt hái được thành công. Sự thành công của
một sản phẩm trên thị trường quả là một thách thức và để trụ lại lâu dài ở thị
trường lại còn khó khăn hơn nhiều.
Vậy tại sao CocaCola lại có thể trụ lại và thành công như vậy? Điều này
sẽ được làm sáng tỏ khi xem xét kỹ chiến lược marketing của CocaCola. Đó là
chiến lược “Chắc chân trên thị trường”.
Hãy tập trung vào các thị trường chủ chốt chứ không nên đầu tư dàn trải
để rồi không thu được gì trong cả năm. Đó là chiến lược mà CocaCola, luôn
lấy làm cơ sở cho mục tiêu phát triển của mình. Ngay từ khi mới thành lập,
mục tiêu của CocaCola là chiếm lĩnh những thị trường lớn nhất chứ không
dàn trải thị trường của mình trên toàn thế giới.
Không như nhiều hãng nước ngọt trên thế giới luôn tìm cách mở rộng thị
trường của mình đến bất cứ chỗ nào có thể thì CocaCola luôn kiên định với
những thị trường truyền thống. Theo hãng thì trước tiên hãy có chỗ đứng vững
chắc trên các thị trường truyền thống rộng lớn đã, sau đó mở rộng những
thị trường nhỏ hơn cũng chưa muộn. Nhờ vậy, tại những thị trường lớn như
Mỹ, Trung Quốc hay Châu Âu, biểu tượng CocaCola luôn “vững như bàn
thạch”.
Hàng năm những khoản đầu tư của CocaCola vào các thị trường truyền thống
luôn chiếm từ 70% đến 80% tổng đầu tư của hãng. Những khoản đầu tư này
dành nhiều cho quảng cáo, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các


Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 12


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

chiến lược marketing khác. Mục tiêu của CocaCola luôn là khách hàng khi
nhắc đến đồ uống nước ngọt là nhớ ngay đến các sản phẩm của CocaCola.
Ngoài ra, để thành công như ngày nay, một chiến lược nữa của Coca- cola là
không tiếc tiền cho quảng cáo. Vào cuối những năm 30, CocaCola đã chi 5,5
triệu USD mỗi năm cho mọi hình thức quảng cáo. Nhiều khách hàng rất ấn
tượng với các quảng cáo của CocaCola, từ đó ấn tượng luôn cả với đồ uống của
hãng. Bây giờ, có thể nói những thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, các sản phẩm
của CocaCola luôn chiếm lĩnh với thị phần rất lớn mặc dù rất nhiều nhãn hiệu
nước ngọt khác cũng xuất hiện, đặc biệt sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh
không đội trời chung - Pepsi Cola.
Sức ép cạnh tranh đang ngày một lớn, nếu không “chắc chân trên thị trường”
thì rất dễ mất thị phần, một điều mà Coca-cola không hề mong muốn. Chính vì
vậy từ khi mới thành lập tới nay, Coca-cola luôn kiên định chiến lược này
của mình.
Triết lý kinh doanh: Coca-cola luôn xác định rằng hai tài sản quan trọng
nhất làm nên sự thành công của mình là nhãn hiệu và con người. Chính hai tài
sản quan trọng này đã giúp cho sản phẩm Coca-cola: làm khoan khoái thế giới
trong tư tưởng, cơ thể, tâm hồn và truyền cảm hứng lạc quan; làm nên giá trị và
sự khác biệt với các sản phẩm khác.
6. Giá trị thương hiệu

Thương hiệu Coca-cola là đại diện cho sản phẩm thành công nhất trong lịch
sử thương mại thế giới và cả những con người xuất sắc làm nên sản phẩm tuyệt
vời này. Qua hơn một thế kỉ với nhiều thay đổi không ngừng, Coca-cola vẫn giữ
vững biểu tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có và sự sảng khoái tuyệt vời.
Năm 2008, Coca-cola là thương hiệu số 1 trong danh sách 100 thương hiệu
hàng đầu thế giới do Interband bình chọn với giá trị thương hiệu lên tới 66 tỷ
USD.

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 13


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

III. CÁC LÝ DO ĐỂ COCACOLA TRỞ THÀNH CÔNG TY ĐA
QUỐC GIA
Từ các cơ sở đã nêu ở trên, có thể ứng dụng và phân tích để thấy các lý do
CocaCola trở thành một công ty kinh doanh đa quốc gia hàng đầu hiện nay như
sau:
-

Tạo sự tăng trưởng của thị trường thế giới giành cho sản phẩm nước giải
khát có gas – một sản phẩm tiêu dùng bình dân và phù hợp với nhiều đối
tượng khách hàng, không phụ nhiều vào các yếu tố địa lí đơn thuần của
một quốc gia nào đó. Vì vậy khi trở thành một công ty đa quốc gia, thị
trường của CocaCola sẽ lớn lên gấp nhiều lần và mang đến cơ hội tăng


-

trưởng mạnh cho công ty.
Vượt qua được các rào cản về thuế quan của các nước đối với hàng
xuất/nhập khẩu. Thay vì phải xuất khẩu từ quốc gia sản xuất sang các
nước ở thị trường tiêu thụ và phải chịu thuế suất nhập khẩu cũng như các
khó khăn về thủ tục/hạn mức nhập khẩu, khi trở thành công ty đa quốc gia
và có nhà máy sản xuất ngay tại quốc gia tiêu thụ, CocaCola có thể tự chủ
về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, bên cạnh đó cũng đảm bảo

-

được nguồn hàng cho thị trường.
Cắt giảm bớt được một khoản chi phí đáng kể: Khi trở thành công ty đa
quốc gia, CocaCola có thể cắt giảm nhiều chi phí từ các khâu vận chuyển,
thuế quan, giá nhân công sản xuất cũng linh hoạt hơn ở từng quốc gia. Từ
đó giúp công ty có thể đưa ra mức giá bán phù hợp cho sản phẩm nước
giải khát của mình để hướng tới được nhiều đối tượng khách hàng, thay vì

-

phải tăng giá bán sản phẩm do phải gánh các chi phí không đáng có.
Trở thành công ty đa quốc gia, CocaCola có thể nắm lấy được sự thuận lợi
về kỹ thuật bằng việc trực tiếp chế tạo hơn là so với phương pháp chuyển
giao công nghệ. Giá trí cốt lõi của CocaCola là thương hiệu, bên cạnh đó
bí quyết về công thức chế tạo cũng luôn là vấn đề sống còn đối với các
công ty sản xuất đồ uống. Việc trở thành công ty đa quốc gia giúp
CocaCola chủ động về sản xuất và vẫn giữ kín được công thức chế tạo của

Học viên: Trương Xuân Thiện


Trang 14


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

mình, tận dụng lợi thế về kỹ thuật sản xuất vốn có bao năm của công ty.
Bên cạnh đó còn tránh được các rủi ro kinh doanh có thể gặp phải ở
phương pháp chuyển giao.

Học viên: Trương Xuân Thiện

Trang 15


Bài tập cá nhân môn QTKDQT

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế, PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm.

2. ;
3. .

Học viên: Trương Xuân Thiện


Trang 16



×