Bài 9.Tiết 37. TiÕng
ViÖt
Nói quá
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
I.
NÓI QUÁ
Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ:
a) Ví dụ 1:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Trả lời:
(Tục ngữ)
1.
1.quáNóisựĐêm
năm chưa
nằm
đã sáng,
Ngàynăm
tháng
mười
cười đã
tối có quá
thật. tháng
Thực chất,
câu này
muốn
nói tháng
ngày
dài chưa
đêm ngắn,
tháng
CâuNói
hỏi:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, Ngày tháng mười chưa cười đã tối là
sự thật
không?
Thựcdài.
chất, câu này nhằm nói điều gì?
mười
ngày
ngắn đêm
2.Cách
Cách
như
vậy
dụng
gì? mạnh tính chất đặc biệt của thời gian (giúp
nóinói
như
vậy
cócó
táctác
dụng
nhấn
cho người nông dân biết để điều chỉnh công việc cho hợp lý).
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
b) Ví dụ 2:
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Câu
Trả hỏi:
lời:
thánhthót
thótnhư
nhưmưa
mưaruộng
ruộngcày
càycólàquá
quásựsựthật
thật.
Thực chất,
này
1.1.NóiNóiMồMồhôihôithánh
không?
Thựccâu
chất,
câu
muốn
nóinói
mồđiều
hôi gì?
của người nông dân rơi nhiều như mưa.
này
nhằm
Cáchnói
nóinhư
nhưvậy
vậycócótáctác
dụng
2.2.Cách
dụng
gì?nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân khi làm
ra lúa gạo.
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
b)
Ca dao, tục ngữ
Nói đúng sự thật
a) Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Đêm tháng năm rất ngắn.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Ngày tháng mười rất dài.
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Mồ hôi đổ rất nhiều.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng
mạnh cho người đọc, người nghe.
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
2. Kết luận
-
Khái niệm: nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của
sự vật, hiện tượng được miêu tả. Nãi qu¸ cßn ®îc gäi lµ: ngoa dô, phãng
®¹i, thËm xng.
Qua phần xét ví dụ, hãy cho biết nói quá là
-
gì và tác dụng của nói quá?
Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
*Ghi nhớ. SGK. Tr 102
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
*Mét sè t¸c dông cña nãi qu¸:
1.Nói quá có chức năng nhận thức, làm rõ hơn bản chất của đối tượng. Nói quá
không phải là nói sai sự thật, nói dối. Đây là một biện pháp tu từ.
VD:
Trên đầu những rác cùng rơm
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu
(Ca dao)
Cách nói này nhằm biểu hiện một sự thật: Sự đam mê mù quáng làm cho con người nhìn nhận sự
việc không chính xác, thậm chí khác hẳn mọi người.
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
*Mét sè t¸c dông cña nãi qu¸:
2. Nói quá có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD:
Chí ta lớn như biển Đông trước mặt
(Tố Hữu)
Cách nói này gây ấn tượng về ý chí, quyết tâm giải phóng dân tộc.
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
*Mét sè t¸c dông cña nãi qu¸:
3. Nói quá thường được sử dụng trong khẩu ngữ.
Trong văn chương, nói quá thường thích hợp với các loại văn: châm biếm, trữ tình,
anh hùng ca.
VD: Tiếng quay của Xinh Nhã xoay mạnh, làm gãy đòn rông nhà trên, làm bay đòn càn nhà
dưới...Con quay của Xinh Nhã rú vù vù, xoáy mạnh như gió bão, bật tới nhà jarơ Bú.
(Trường ca Xinh Nhã)
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
*Mét sè biện pháp nói quá
1. Nói quá kết hợp với so sánh tu từ:
VD:
-Người đen như cột nhà cháy.
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
2. Dùng từ ngữ phóng đại:
(Ca dao)
+ Từ ngữ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kì, vô kể, vô hạn...
+ Có thể là những từ ngữ: nhớ đến cháy lòng, cười vỡ cả bụng...
+ Có thể là những thành ngữ, tục ngữ dùng từ ngữ phóng đại: chân cứng đá mềm, ruột để ngoài
da...
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
Lưu ý
Phân biệt nói quá với nói khoác
Giống
(ở cách thức)
Đều phóng đại quy mô, tính chất của sự việc, hiện tượng
Nói quá
Khác
(ở mục đích)
Nói khoác
Là biện pháp tu từ nhằm gây
Nhằm phô trương bản thân,
ấn tượng, tăng sức biểu cảm,
tạo sự hiểu nhầm cho người
có tác động tích cực.
khác, người nói bị chê cười,
mang tính tiêu cực.
Bài tập nhanh
Bài 1: Xác định phép nói quá trong những câu sau:
a) Nhớ, tôi nhớ đến chết cũng không quên.
Đáp án: tôi nhớ đến chết cũng không quên.
b)
Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người.
Đáp án: …tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người.
c)
Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo: “tơ hồng trời cho”.
Đáp án: Lỗ mũi mười tám gánh lông
Bài 2: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Quả bí khổng lồ
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Anh A thấy quả bí to, kêu lên:
-
Chà, quả bí kia to thật.
Anh B liền cười mà bảo rằng:
-
Thế thì đã lấy gì là to. Tôi đã từng trông thấy có quả bí to bằng
cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh A nói ngay:
-
Thế thì đã lấy gì là lạ. Tôi còn nhớ, một lần tôi trông thấy một
cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
Anh B ngạc nhiên hỏi:
-
Cái nồi ấy dùng để làm cái gì mà to vậy.
Anh A giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
•
phải
CâuKhông
hỏi: Lời
kểnói
củaquá
anhvìAkhông
và anhcó
B cơ
có sở.
phải nói quá không? Vì sao?
Nói khoác
Trò chơi
Ai nhanh hơn
Luật chơi
Lớp được chia làm hai đội chơi (mỗi dãy là một đội). Khi bức tranh hiện lên mỗi
đội sẽ sử dụng thước kẻ gõ lên bàn, bên nào gõ nhanh hơn sẽ được quyền trả lời.
Nếu đội trả lời sai thì quyền trả lời sẽ thuộc về đội còn lại. Đội trả lời đúng sẽ được
1 ngôi sao và khi kết thúc trò chơi, đội nào có nhiều sao hơn sẽ nhận được phần
thưởng.
Bức tranh 1:
Đâynhư
là gì?
Khỏe
voi
Bức tranh 2:
Nhanh
Đây lànhư
gì?chớp
Bức tranh 3:
ĐenĐây
như là
cộtgì?
nhà cháy
Bức tranh 4:
Gầy
nhưlàque
Đây
gì? củi
Bức tranh 5:
Ăn như
lợn
Đây
là gì?
Bức tranh 6:
Khóc
mưa
Đâynhư
là gì?
Bức tranh 7:
Đây là gì?
Nhanh như gió
Bức tranh 8:
Chậm
như
Đây là
gì?rùa
Bức tranh 9:
Xấu
ma
Đâynhư
là gì?
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
II.Luyện tập.
1.Bài tập 1. Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a.Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Hoàng Trung Thông)
- sỏi đá cũng thành cơm: Niềm tin vào thành quả lao động gian khổ, nhọc nhằn.
b.Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu)
- đi lên đến tận trời: Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, anh không phải bận tâm.
c.(...) Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
- thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.
(Nam Cao)
Bài 9.Tiết 37. TiÕng ViÖt.
NÓI QUÁ
II.Luyện tập.
2.Bài tập 2. Điền các thành ngữ sau vào chỗ trống /.../ để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan
tím ruột, chó
ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
a. chó ăn đá gà ăn sỏi
b. bầm gan tím ruột
c. ruột để ngoài da
d. nở từng khúc ruột
e. vắt chân lên cổ