Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bai 10- cahc mang khoa hoc cong nghe va xu huong toan cau hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.84 KB, 5 trang )

Chương VI
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ
Bài 10
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được nguồn gốc, đặc điểm và những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học
– công nghệ thời kì sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Như một hệ quả tất yếu của cách mạng khoa học – công nghệ, xu thế toàn cầu hoá
đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm cuối thế kỉ XX.
2. Về tư tưởng:
- Cảm phục ý chí vươn lên không ngừng và phát triển không có giới hạn của trí tuệ con
người đã tạo ra nhiều thành tựu kì diệu, nhằm phục vụ cuộc sống ngày càng đòi hỏi
chất lượng cao của con người.
- Từ đó nhận thức: Tuổi trẻ Việt Nam ngày nay phải cố gắng học tập và rèn luyện, có
ý chí và hoài bão vươn lên để trở thành những con người được đào tạo có chất lượng;
đáp ứng những yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kó năng phân tích, liên hệ, so sánh.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Tranh ảnh, tư liệu về thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ.
III. TỔ CHỨC TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Những biến đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh?
2. Dẫn dắt vào bài mới:
Tháng 10/2003,nước láng giềng của Việt Nam là Trung Quốc phóng thành công
tàu vũ trụ Thần Châu 5 cùng nhà du hành Dương Lợi Vó bay vào không gian. Trong
thang1 10/2005, Trung Quốc lại phóng thành công con tàu vũ trụ Thần Châu 6 cùng 2
nhà du hành bay vào vũ trụ. Thành công đó đã ghi tên Trung Quốc vào danh sách


những nước phát triển ngành công nghiệp cao của thế giới. Nhìn ra thế giới nửa thế kỉ
qua, chúng ta thực sự cảm phục trước những thành tựu kì diệu, phi thường mà con
người đã tạo ra.. để thấy được trong nửa thế kỉ qua con người đã làm nên những điều kì
diệu gì chúng ta sẽ tìm hiểu bài mới hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Cá nhân
- GV thuyết trình: Cho đến nay loài người
đã trải qua 2 cuộc cách mạng trong lónh
vực khoa học – kó thuật.
+ Cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII
và XIX (cách mạng khoa học kó thuật lần
1).
+ Cách mạng khoa học – công nghệ bắt
đầu từ những năm 40 của thế kỉ XX (cách
mạng khoa học kó thuật lần 2).
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV hỏi: Xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi
nào mà con người cần phát minh khoa
học – kó thuật (trong khi ở thời kì đồ đá
con người vẫn sống và tiến hoá được)?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung:
+ Nhu cầu cuộc sống con ngøi ngày càng
cao.
+ Dân số bùng nổ, tài nguyên thiên nhiên
vơi cạn dần

con người cần tìm ra
những vật liệu mới để thay thế.

+ Trong chiến tranh các bên tham chiến
đều muốn thắng trận

tìm cách tạo ra
những vũ khí mới, những phương tiện
thông tin liên lạc, giao thông vận tải
nhanh, hiện đại, tạo ra yếu tố bất ngờ.
* Hoạt động 3: Cả lớp
- GV trình bày về đặc điểm của cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ lần 2:
+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa
học – kó thuật ngày nay là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi
phát minh kó thuật đều bắt nguồn từ
nghiên cứu khoa học, khoa học gắn liền
với kó thuật, khoa học đi trước mở đường
cho kó thuật, đến lượt mình kó thuật lại mở
đường cho sản xuất. Như vậy, khoa học
I. Cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ:
1. Nguồn gốc và đặc điểm:
- Cuộc cách mạng khoa học – kó thuật
ngày nay bắtnguồn từ những năm 40 của
thế kỉ XX.
* Nguồn gốc:
Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu về vật
chất và tinh thần ngày càng cao của con
người.
* Đặc điểm:

- Đặc điểm lớn nhất là khoa học trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học và
kó thuật có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát
minh kó thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu
khoa học.
- Chia 2 giai đoạn:
+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu 70 : diễn ra
trên cả lónh vực khoa học và kó thuật.
+ Từ 1973 đến nay: chủ yếu diễn ra trên
lónh vực công nghệ.
đã tham gia trực tiếp vào sản xuất và trở
thành nguồn gốc chính của những tiến bộ
kó thuật và công nghệ.
+ GV trình bày 2 giai đoạn phát triển của
cách mạng khoa học – kó thuật lần thứ
hai. Giải thích khái niệm khoa học – kó
thuật và công nghệ.
* Hoạt động 1: Cả lớp
- GV trình bày: Cuộc cách mạng khoa học
– kó thuật hiện đại đạt được những thành
tựu kì diệu trên mọi lónh vực.
* Hoạt động 2: Cá nhân, cả lớp
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những
thành tựu trên các lónh vực:
+ Khoa học cơ bản: có nghiên cứu nào?
+ Khoa học công nghệ: có những phát
minh, sáng chế gì?
- GV và HS đàm thoại về những thành
tựu khoa học kó thuật:
+ Máy tính.

+ Vật liệu mới do con người chế tạo có
những thuộc tính mà các vật liệu trong tự
nhiên không có.
+ Chuyến bay đầu tiên của loài người lên
Mặt Trăng.
+ Về sinh sản vô tính.
+ Truyền hình qua vệ tinh.
* Hoạt động 3: Cá nhân
- GV hỏi: Em có suy nghó gì về những
thành tựu mà con người đạt được trong
nửa thế kỉ qua?
- HS trả lời.
- GV nhận xét:
+ Trong vòng nửa thế kỉ, con người đã
tiến những bước nhảy vọt chưa từng thấy
trong lòch sử tiến hoá của loài người.
+ Con người có khả năng rất lớn, có thể
làm tất cả những gì mình muốn.
- GV liên hệ, giáo dục tinh thần học tập,
ý chí vươn lên cho HS.
2. Những thành tựu tiêu biểu:
- Đạt được những thành tựu kì diệu trên
mọi lónh vực.
- Lónh vực khoa học cơ bản, có những
bước tiến nhảy vọt.
+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng
phương pháp sinh sản vô tính.
+ Tháng 4/2003, giải mã được bản đồ gien
người.
- Lónh vực công nghệ:

+ Tìm ra nguồn năng lượng mới: mặt trời,
nguyên tử.
+ Chế tạo ra những vật liệu mới như chất
Pôlyme.
+ Sản xuất ra những công cụ mới như:
máy tính, máy tự động, hệ thống tự động.
+ Công nghệ sinh học có bước đột phá phi
thường trong công nghệ di truyền, tế bào,
vi sinh …
+ Phát minh ra những phương tiện thông
tin liên lạc và giao thông vận tải siêu
thanh, hiện đại như: Cáp quang, máy bay
siêu âm, tàu siêu tốc…
+ Chinh phục vũ trụ: đưa người lên Mặt
Trăng.
* Hoạt động 4 : Cả lớp
- GV hỏi: Những tác động tích cực và hạn
chế của cách mạng khoa học kó thuật?
- GV phân tích:
+ Cách mạng khoa học - kó thuật làm cho
năng suất lao động tăng rất nhanh. Tạo ra
một khối lượng sản phẩm khổng lồ đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao của con người.
+ Mức sống và chất lượng cuộc sống của
con người ngày càng được nâng cao, ngày
càng tiện nghi hơn nhờ những thành tựu
khoa học – kó thuật.
+ Cách mạng khoa học - kó thuật lần hai
phát triển với tốc độ nhanh như vũ bão và

đạt những thành tựu hiện đại.
- GV phân tích để HS thấy được hạn chế
của cách mạng khoa học kó thuật.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV hỏi: Toàn cầu hoá là gì?
- HS trả lời.
- GV: Vậy toàn cầu hoá là sự gia tăng
những vấn đề toàn cầu, là quá trình tăng
lên mạnh mẽ các mối liên hệ ảnh hưởng
tác động lẫn nhau của tất cả các khu vực,
các quốc gia , các dân tộc trên thế giới.
- GV giải thích thêm: Có rất nhiều vấn đề
toàn cầu song bản chất của toàn cầu hoá
là toàn cầu hoá về kinh tế.
* Hoạt động 2: Cá nhân
- HS theo dõi SGK những biểu hiện của
toàn cầu hoá về kinh tế, nắm được những
biểu hiện cơ bản của toàn cầu hoá kinh
tế.
- GV vừa phân tích như phần chữ nhỏ
SGK, vừa lấy ví dụ minh hoạ cho xu thế
* Tác động:
- Tích cực:
+ Tăng năng suất lao động.
+ Nâng cao không ngừng mức sống, chất
lượng cuộc sống của con người.
+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về
cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực,
chất lượng giáo dục.
+ Nền kinh tế – văn hoá – giáo dục thế

giới có sự giao lưu quốc tế hoá ngày càng
cao.
- Hạn chế: Gây ra những hậu quả mà con
người chưa khắc phục được.
+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
+ Vũ khí huỷ diệt.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Bệnh tật.
II. Xu hướng toàn cầu hoá và ảnh hưởng
của nó:
- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau
Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hoá đã
xuất hiện.
- Khái niệm: Toàn cầu hoá là quá trình
tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh
hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn
nhau, của tất cả các khu vực, các quốc
gia, các dân tộc trên thế giới.
- Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương
mại quốc tế.
+ Sự phát triển to lớn của các chương trình
xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ti thành
những tập đoàn khổng lồ.
toàn cầu hoá.
* Hoạt động 3: Cả lớp
- GV trình bày kết hợp với giảng giải,
phân tích, giúp HS nắm được mặt tích cực
và hạn chế của xu hướng toàn cầu hoá.

- HS theo dõi, tiếp thu kiến thức.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh
tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực.
- Tích cực:
+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.
+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu
rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả
của nền kinh tế.
- Hạn chế:
+ Khoét sâu thêm sự bất công của xã hội
và hố ngăn cách giàu nghèo ngày càng
lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con
người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và
độc lập chủ quyền quốc gia.

Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không
thể đảo ngược; vừa là cơ hội vừa là thách
thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
4. Sơ kết bài học:
- Củng cố: Thành tựu và tác động của cách mạng khoa học – công nghệ.
- Dặn dò:
HS học bài, soạn bài Tổng kết lòch sử thế giới hiện đại (1945 – 2000).

×