Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

CÂU hỏi đồ án tốt NGHIỆP NGÀNH cơ KHÍ có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.52 KB, 10 trang )

CÂU HỎI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CƠ KHÍ
Câu11: Khả năng công nghệ và biện pháp công nghệ khi khoan.

Trả lời:

Khoan là phương pháp phổ thông nhất để gia công lỗ trên vật liêu
đặc(chưa có lỗ sẵn).

Bằng phương pháp khoan có thể gia công dược lỗ từ 0,1mm-80mm,phảI có
dao là mũi khoan,mũi dao thông dụng nhất là mũi dao rụột gà ,ngoàI ra còn có
mũi khoan sâu,mũi khoan đặc biệt ,nòng súng ,mũi khoan địa chất .

Khoan được thực hiện trên máy khoan,máydoa,máy tiện,rơvônve,bán tự
động.

NgoàI việc khoan lỗ đặc ,còn có thể khoan mở rộng lỗ đã có sẵn.Chú ý:những
lỗ sau khi đúc ,rèn dập không nên dùng phương pháp khoan mở rộng dobề mặt
các lỗ phôI đó thường bị chai cứng ,khi dùng phương pháp khoan mở rộng dễ bị
gãy mũi khoan hoặc lỗ gia công bị cong hoặc khó cắt .

Nếu gia công các lỗ lớn nên thực hiện khoan dần để đi đến kích thước yêu
cầu . Vì nếu dùng mũi khoan lớn khoan một lần thì lực cắt và công suất rất lớn có
khi khoan không đủ công suất .

Khoan đạt cấp chính xác C12-C13 ,độ bóng Rz 80-40mm (Ñ3-Ñ4)..

Khoan chỉ gia công những lỗ để chuẩn bị cắt ren,xỏ bu lông,lỗ giảm trọng
lượng,những lỗ chuẩn bị cho khoét.


Nhìn chung khoan đạt độ chính xác thấp ,lý do:



Kết cấu mũi khoan chưa hoàn thiện vì nó có lưỡi cắt ngang và tiết diện mảnh ,yếu.
Có sai số do chế tạo và mài lại mũi khoan sinh ra :
+)Do chế tạo: để tiết kiệm vật liệu về công nghệ vật liệu người ta làm như sau:

Phần thân :vật liệu thường thép 45.

Phần cắt : thép gió.

Hàn hai phần lại với nhau Þ Xảy ra độ không đồng tâm giữa hai phần.Chế tạo mũi
khoan có độ côn ngược : càng về chuôi đường kính càng nhỏ.Vì vậy mũi khoan bị
mòn® mài lại. Càng về chuôI đ.kính danh nghĩa càng giảm.

Khi mũi khoan bị mòn ® lạinhưng nếu màI không đều ở trên 2 mạch cắt dẫn đến
khi gia công lực cắt tác động không đều lên 2 mạch cắt dẫn đến sai số hình dáng
do lỗ gia công
Khi khoan theo pp ( a) múi khoan vừa quay n1 tiến S như khoan trên máy
khoandẫn đến lỗ khoan bị cong
Trong trường hợp nếu 2 miếngcắt màI không đều , khoan theo pp chi tiết quay
ncmũi khoan không quay chỉ tiến S như khoan trên máy tiện, thì lỗ sau khi khoan
xảy ra hiện tượng lỗ bị loe về phía trong , mà lỗ không là hình trụ
Với nguyên nhân đó dẫn đến lỗ gia công sau khi khoan có thể mang sai số về hình
dáng , kích thước cho các nguyên công gia công tiếp theo
Để khắc phục hiện tượng sai số này, dùng các biện pháp sau:


Thực hiện khoan theo nguyên lý : chi tiết quay, dao không quay chỉ tiến S như
khoan trên máy tiện .pp này đặc biệt có hiệu quả khi khoan lỗ sâu ( khoan nòng
súng )
Dùng bạc dẫn khoan để :

+ Dẫn hướng cho mũi khoan làm tăng độ cứng vững cho mũi khoan

+ Xác định vị trí lỗ cần khoanmà không cần phảI lấy dấu

( Để làm đồ gá khoan phảI có bạc dẫn khoan )

Chi tiết gia công được định vị trên đế đồ gá.Bạcc dẫn được lắp trên phiến dầu ,
miếng dẫn cũng được định vị trên đế đồ gá ® tâm bạc dẫn sẽ có vị trí tương đối so
với lỗ gia công .Do đó khi khoan ta chỉ cần điều chỉnh mũi khoan lọt vào bạc dẫn
thì sẽ khoan được lỗ đúng yêu cầu ® bao nhiêu bạc dẫn là bấy nhiêu lỗ cần gia
công

Bạc dẫn có 3 loại :

Bạc dẫn cố định: được dùng khi chỉ cần khoan

Bạc dẫn thay thế : khi khoan xong phảI khoét® thay bạc dẫn tương ứng với kích
thước dao khoét

Bạc thay thế nhanh:tác dụng như bạc dẫn thay thế

Câu12: Khả năng công nghệ và biện pháp công nghệ khi khoét
Trả lời :


K.niệm : Khoét là pp gia công lỗ đã có sẵn nhằm mục đích :
+ Nâng cao độ chính xác lỗ sau khi khoan. Bằng khoét đạt độ chính xác C10 ¸C12,
Rz=2,5¸10mm

+ Để chuẩn bị cho ng. Công doa đạt độ chính xác và độ nhẵn bóng cao hơn


Dao khoét là loại dao dụng cụ có nhiều mũi cắt hơn mũi khoannên độ cứng vững
cao hơn khoan , nên khi khoét không những đảm bảo dộ chính xác , độ nhẵn bóng
bề mặt tốt hơn khoan mà còn sửa được sai lệch về hình dáng , vị trí tâm lỗ do
khoan để lại. Cũng vvì dao khoét có độ cứng vững cao hơn nên lỗ phôI sau khi
( đúc , rèn, dập ) ® mở rộng lỗ bằng khoét.

Dao khoét về kết cấu có nhiều loại và tuỳ theo kết cấu của từng loại mà bằng pp
dao khoét có thể gia công được các bề mặt sau:

Khoảng vấu lồi
Khoét lỗ trụ
Khoét lỗ côn
Khoét lỗ bậc
Để nâng cao độ chính xác và năng suất , người ta cũng dùng bạcc dẫn . Bạc dẫn
này có thể dẫn vào dao , dẫn vào trục dao,bạc dẫn có thể bố trí ở mặt trước hoặc
sau hoặc cả hai phía của lỗ gia công.
Câu 13 : Khả năng công nghệ và biện pháp công nghệ khi doa?

Trả lời :


Doa là pp gia công lỗ đã qua khoan và khoét với mục đích nâng cao độ chính xác
của những lỗ đã khoan và khoét

Với lỗ có Æ < 7® khoan ® doa

Bằng pp doa đạt độ chính xác từ cấp 9 – cấp 7, R

R a= 6,3 ¸ 1,2 mm ( Ñ5 ¸Ñ9 )


Trong trường hợp đặc biệt có thể doa đạt cấp chính xác 6và Ra=0,63mm

Dao doa có độ cứng vững hơn dao khoanvà các lưỡi cắt có nhiều lưỡi được bố trí
không đối xứng qua tâm nên khi cắt ít bị rung động

Máy : Doa có thể thực hiện trên máy doa , máy khoan, máy tiện Rỏ vanve, phay

Tốc độ cắt : v= 8 ¸ 10m / p, lượng chạy dao lớn: S =0,5 ¸3,5 ( mm / v )

Chiều sâu cắt nhỏ

Doa thô: lượng dư cắt 0,25 ¸0,5mm

Doa tinh:

0,05 ¸ 0,15 mm


Vì lượng dư của dao nhỏ nên không sửa được sai số về vị trí tâm lỗ và sai số hình
dáng hình học do nguyên công trước để lại

Biện pháp công nghệ doa máy , doa tay:
+ Doa máy : Là pp doa mà dao được lắp lên máy để gia công . Doa máy có 2 cách :
cưỡng bức và tự lựa.

Doa cưỡng bức : là pp doa máy mà dao doa được lắp cứng với trục chính của
máy , hoặc doa theo bạc dẫn . Với pp này thường xảy ra hiện tượng lay rộng lỗ ( lỗ
gia công được lớn hơn đường kính dao doa ). Nguyên nhân : là do tồn tại độ đảo
giữa trục chính và trục doa, hoặc do màI dao không tốt, hoặc có hiện tượng lẹo

dao ở một vàI lưỡi cắt, hoặc vật liệu gia công không đồng nhất
Doa tự lựa :
Nguyên lý : Trục dao doa không nối cứng với trục chính của máy mà nối lắc lư

Do khớp tự lựa mà trục dao và dao chỉ nhận chuyển động quay từ
trục chính mà không bị ảnh hưởng do đoọ đảo của tâm chính. Khi đó dao doa
được định hướng bằng chính lỗ gia công

Kết cấu của khớp tự lựa có nhiều cách :

Nhờ chốt chỏm cầu và chốt trụ mà cho dù trục chính có bị đảo , lắc thì trục dao
cũng chỉ nhận chuyển động quay và định hướng vào lỗ gia công

NgoàI kết cấu của khớp tự lựa để dao doa định hướng vao flỗ gia công , trong
thực tês kỹ thuật còn có loại dao doa tự lựa


+ Doa tay: Là pp doa mà dao doa được nối với tay quay, do đó chuyển động cắt
của dao là do tay của người công nhân thực hiện

Nếu như thao tác đều đặn , nhịp nhàng thì bằng pp doa tay cóthể đạt độ chính xác
cao hơn doa máy , nhưng dao doa phảI riêng cho doa tay. Với cách này không cần
có máy nhưng tốn sức lao động , độ chính xác phụ htuộc nhiều vào tay nghề công
nhân

Câu 14 : Khả năng công nghệ và biện pháp công nghệ khi chuốt?

Trả lời : Chuốt là pp cắt gọt bằng nhiều lưỡi cắt cùng một lúc , nó có thể gia công
được các bề mặt dạng : mặt phẳng, mặt rãnh , lỗ tròn, lỗ có rãnh, lỗ có rãnh then
hoa, lỗ có rãnh xoắn ; và cũng có thể gia công được mặt trụ ngoàI


Chuyển động cắt cưa chuốt rất đơn giản, thông thường chỉ có một chuyển động
thẳng , hoặc chuyển động quay tròn, hoặc vừa thẳng vừa quay tròn

Sơ đồ :

Dao chuốc có hình dạng phù hợp với bề mặt cần gia công. Trên dao chuốt có nhiều
hàng răng , hầng răng sau cao hơn hàng răng trước = một lượng nâng của dao rz,p
lượng nâng này ( = lượng dư cắt của răng đó ) do đó ta chỉ cần kéo hoặc đẩy dao
chuốt qua bề mặt gia công ® được bề mặt cần gia công

Dùng lực kéo để chuốt: chuốt kéo

Dùng lực đẩy để chuốt : chuốt đẩy


ưu đIểm chuốt :
+ Độ chính xác có thể đạt cấp 7

+ R a = 0,8 ¸0,6 mm

+ Chất lượng bề mặt của chi tiết gia công là tốt vì tốc độ cắt của chuốt thấp nên
biến dạng vật liệu không đáng kể

+ Chuyển động cắt rất đơn giản

+ Một mình pp chuốt có thể thay cho cả nguyên công gia công thô và tinh của pp
khác

+ Có thể gia công được lỗ thông có tiết diện tròn , vuông , định hình nhưng tiết

diện lỗ phảI không thay đổi

+ Bằng pp chuốt có thể gia công được lỗ có D = 320 mm và lỗ then hoa = 420 mm ;
rãnh vuông có chiều rộng B = 100 mm và chiều dàI £10000 mm

Nhược điểm :
+ Dao chế tạo đắt tiền , nhâts là các loại dao dàI

+ Lực chuốt lớn nên máy, dao và ct có độ cứng vững lớn

+ Bằng pp chuốt không sửa được sai số về vị trí tương quan


+ Khi chuốt lỗ có thành mỏng hoặc thành dầy không đều, do đó lỗ gia công dễ
bị biến dạng nên sai số hình dáng cho chi tiết gia công

Biện pháp công nghệ:
+ Chuốt lỗ:Khi lỗ và mặt đầu cuaar vật đã tương đối vuông góc với nhau thì dùng
ngay mặt đầu của vật làm mặt định vị, khi đó mặt đầu cũng là mặt tì để gia công

Sơ đồ

Khi lỗ và mặt đầu không vuông góc với nhau ( mặt đầu thô ) , phảI dùng lỗ làm
định vị để gia công . Khi đó mặt đầu được tì lên thành máy thông qua đệm cầu tự
lựa

+ Chuốt mặt phẳng:là một dạng chuốt ngoàI . Với pp chuốt này ngoàI yêu cầu
máy , độ cứng của chi tiết, đIúm gá….Do đó yêu cầu độ kẹp chặt chi tiết gia công

Sơ đồ


Hình a: chuốt theo lớp : các hàng răng của dao chuốt cắt trên suốt chiều rộng của
vạt gia công .Mỗi hàng răng cắt đI một lớp cắt a® cả dao ® t. PP này dễ chuốt các
mặt phẳng đã qua gia công thô

Hình b: Chuốt theo mảnh: Có 2 rãnh răng , các rãnh ăn từ ngoàI vào. Trên loại dao
này có 2 dãy răng , ở mỗi dãy bố trí các răng ăn dần từng mảnh a ® ăn dần vào . ở
cuối cùng có dãy răng sửa đúng

Hình c: Chuốt theo mảnh: 2 rãnh răng và các răng ăn từ trong ra


Có 2 dãy răng mà mỗi răng trên 2 dãy ăn một mảnh cắt a từ trong ra với cùng t. PP
này dùng để chuốt các mặt thô chưa qua gia công

Câu 15 : …… mài tròn ngoài ?



×