Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại ông nguyễn văn chiêm xã đạo tú huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG TÂM AN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP
TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI
TRẠI ÔNG NGUYỄN VĂN CHIÊM XÃ ĐẠO TÚ,
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi - Thú y
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG TÂM AN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP


TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI
TRẠI ÔNG NGUYỄN VĂN CHIÊM XÃ ĐẠO TÚ,
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K45 - CNTY

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Khoá học

: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Hƣng Quang
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi đã được bộ kỹ thuật và
công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi
hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn đề
tài PGS.TS Nguyễn Hưng Quang đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt
bài khoá luận này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị
em công nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Văn Chiêm về sự hợp
tác giúp đỡ theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Dƣơng Tâm An


ii

LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường cũng như của
khoa chăn nuôi thú y, thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành, lý thuyết
gắn với thực tiễn sản xuất”, trong đó thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối
cùng và cũng là giai đoạn quan trọng trong toàn bộ chương trình học tập của
tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập tại cơ sở chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng
cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời cũng giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng nền chăn nuôi và sự phát triển kinh tế của đất nước.
Xuất phát từ sự tìm hiểu, nguyện vọng của bản thân, sự hướng dẫn của giáo
viên hướng dẫn và cũng như được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi
thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của khoa và
sự tiếp nhận của cơ sở trại lợn nái của ông Nguyễn Văn Chiêm, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình kỹ
thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại ông Nguyễn
Văn Chiêm xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” .
Do là lần đầu làm quen với công tác khoa học, kiến thức chuyên môn
vẫn chưa sâu, kỹ năng làm việc dưới cơ sở chưa nhiều, kinh nghiệm thực tế
còn yếu nên trong bài khóa luận này của tôi không thể tránh khỏi những sai
xót, hạn chế. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bài khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn ông Nguyễn Văn Chiêm
(2014 - 2016 ) ................................................................................... 10
Bảng 4.1:Lịch phun sát trùng áp dụng tại trại . ................................................ 40
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái ngoại ..................................... 41
Bảng 4.3: Công tác phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn nái tại trại ............... 42
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 46
Bảng 4.5. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..................................... 47
Bảng 4.6: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 48
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................. 49
Bảng 4.8 . Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

E

: Escherichia


Nxb

: Nhà xuất bản

Ml

: mililit

SS

: Sơ Sinh

TT

: Thể trọng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
MỤC LỤC ................................................................................................................................ v
Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .................... 4
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .................................. 9
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ......................................................... 11
2.2.1. Đối với lợn nái tại trại ................................................................... 11
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con theo mẹ ............. 27
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 33
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 33
3.3. Nội dung tiến hành................................................................................ 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp theo dõi ................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 35
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................... 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 36
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ......................................................... 36


vi

4.1.2. Công tác phòng bệnh..................................................................... 39
4.1.3. Công tác trị bệnh ........................................................................... 43
4.1.4. Công tác khác ................................................................................ 46
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine . 48
4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........ 49

4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái .................... 49
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con .................... 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển có nền nông nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong nên kinh tế quốc dân, trong đó ngành chăn nuôi lợn giữ một
trong những vị trí hàng đầu của nền nông nghiệp. Vì đó là nguồn cung cấp
thực phẩm có chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp một lượng
phân bón lớn hàng năm cho ngành nông trồng trọt nước nhà và ngoài ra các
sản phẩm khác ngoài thịt như da, mỡ,…được cung cấp cho ngành công
nghiệp chế biến.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] “Việt Nam là một trong những
nước nuôi nhiều lợn trên thế giới, theo thống kê Việt Nam đứng thứ 7 trên thế
giới sau các nước: Trung Quốc, Mỹ, Brazil, Đức, Ba Lan, và Tây Ban Nha,
đứng hàng đầu của các quốc gia Đông Nam Á”
Từ một vài năm trở về đây, nhờ vào việc áp dụng các thành tựu KHKT
vào công tác sản xuất, ngành chăn nuôi nước ta nói chung và ngành chăn nuôi
lợn nói riêng đang ngày một phát triển mạnh mẽ về cả số lượng, chất lượng
lẫn quy mô chăn nuôi. Phương thức chăn nuôi lợn ngày nay đã chuyển hướng
theo chiều tích cực từ chăn nuôi lợn theo quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình, theo
hướng tự cung tự cấp sang quy mô tập trung theo hướng trang trại mang tính
chất thị trường. Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2016, sơ bộ năm
2015 Việt Nam có khoảng 27,75 triệu lợn, với sản lượng thịt lợn hơi đạt

3.491,6 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2016) [25].
Bên cạnh đó, do nhu cầu của thị trường ngày càng cao về chất lượng các
sản phẩm, ngoài việc chăn nuôi các giống lợn nội có từ lâu nguồn gốc địa
phương, chúng ta còn nhập thêm nhiều giống lợn ngoại tốt để nuôi và để lai tạo


2

với các giống lợn nội để nuôi thuần. Do vậy, có rất nhiều các trang trại chăn
nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài trăm đến vài nghìn con lợn đã được xây dựng
và phát triển ở khắp nơi trong cả nước. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn
nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng
có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con
thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất và chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh tiêu chảy cấp (PED Porcine Epidemic Diarrhoea) ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với
khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng chống
chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những
nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu
quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây
ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất.
Trước tình hình đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hưng Quang tôi tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái
và lợn con theo mẹ tại trại ông Nguyễn Văn Chiêm xã Đạo Tú, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” .
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi của ông Nguyễn Văn
Chiêm xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con

nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi
tại trại.


3

1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại ông Nguyễn Văn Chiêm xã
Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Tam Dương là huyện nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, tổng
diện tích tự nhiên năm 2009 là 10.718,55 ha; phía Bắc giáp huyện Tam Đảo,
huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô; phía Nam giáp Thành phố Vĩnh Yên và
huyện Yên Lạc; phía Đông giáp huyện Bình Xuyên; phía Tây giáp huyện Lập
Thạch và Vĩnh Tường. Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn:

Thị trấn Hợp Hòa, các xã: Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Hướng Đạo, An Hòa, Đạo
Tú, Kim Long, Duy Phiên, Hoàng Đan, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội và
xã Hoàng Lâu.
Đây là đơn vị hành chính của tỉnh có địa thế chuyển tiếp giữa đồng
bằng trung du và miền núi; nằm trên trục phát triển quan trọng, kết nối Sơn
Dương - Tam Đảo - Việt Trì - Vĩnh Yên - Phúc Yên và thủ đô Hà Nội. Tam
Dương giáp ranh với Thành phố Vĩnh Yên - là trung tâm chính trị kinh tế xã
hội của tỉnh đồng thời cũng tiếp giáp với huyện Tam Đảo; gần kề với nhiều
trung tâm phát triển; khu công nghiệp, khu nghỉ mát; có nhiều di tích lịch sử
và danh lam thắng cảnh.
Trên địa bàn huyện Tam Dương, có hệ thống các đường quốc lộ, đường
tỉnh lộ (quốc lộ 2, 2B, 2C và tỉnh lộ 310, 305, 316, 306) và tuyến đường sắt
Hà Nội - Lào Cai chạy qua. Triển vọng có tuyến đường cao tốc Hà Nội-Lao
Cai được xây dựng mới. Các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ đều đang được cải tạo,
nâng cấp. Đặc biệt trục giao thông đối ngoại cao tốc Hà Nội-Lao Cai có 2 nút


5

giao thông đấu nối với quốc lộ 2B và 2C tại địa bàn huyện là nút Kim Long
và Đạo Tú tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho giao lưu kinh tế từ địa bàn Tam
Dương đi các địa phương trong nước và quốc tế bằng đường bộ. Các tuyến
đường vành đai 1, vành đai 2 của đô thị Vĩnh Phúc được qui hoạch và xây
dựng đều đi qua nhiều xã của huyện Tam Dương. Hệ thống giao thông đối
ngoại, đối nội được xây dựng và hoàn thành trong thời kỳ qui hoạch tạo cho
Tam Dương có lợi thế đặc biệt là huyện ở vùng trung du nhưng có mật độ
giao thông phát triển cao hơn nhiều địa phương khác.
Ngoài ra trên địa bàn huyện hiện có hai dự án đầu tư xây dựng hai
trường đại học là Đại học Công lập Dầu khí và Đại học dân lập Trưng Vương
tại xã Kim Long.

- Những đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế nêu trên đã tạo ra những lợi
thế đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Nằm ở vùng địa hình
trung du chuyển tiếp tự nhiên miền núi tới đồng bằng, sản xuất nông nghiệp
của Tam Dương có thể phát triển mạnh cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm, gia
súc, thuỷ sản. Với thuận lợi về đầu mối giao thông đối ngoại và quĩ đất gò đồi
trung du huyện có thể xây dựng các KCN, cụm công nghiệp tập trung thu
hút các nhà đầu tư phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu
xây dựng, chế biến thực phẩm, phát triển TTCN làng nghề để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng CNH-HĐH.
So với năm 2005, năm 2010 cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện chuyển
dịch theo hướng tích cực: Ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng từ 29,3% lên
41,96% năm 2010, Nông ,Lâm nghiệp-thủy sản giảm từ 47,9% xuống còn
36,89%, ngành thương mại -dịch vụ tăng từ 22,8% lên 41,96%. Tổng thu
ngân sách trên địa bàn năm 2010 ước đạt 250,58 tỷ đồng, gấp 4,59 lần so với
năm tỉ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) 2010 giảm còn 11%. Thu nhập bình quân đầu
người năm 2010 ước đạt 19 triệu đồng/người/năm. Tổng sản lượng lương


6

thực có hạt ước năm 2010 đạt 39.000 tấn. Giá trị sản xuất bình quân 1 ha canh
tác 2010 ước đạt 57 triệu đồng (giá hiện hành). Như vậy kinh tế - xã hội
huyện Tam Dương có sự phát triển vượt bậc so với đầu thời kỳ (năm 2005).
Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mục tiêu nghị quyết đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ 27 và chỉ tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội huyện đến 2010 đặt ra. Tuy nhiên Tam Dương vẫn thuộc huyện nghèo,
kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn, thu nhập bình quân đầu người/
năm mới đạt bằng 2/3 mức bình quân đầu người của cả tỉnh Vĩnh Phúc.
b. Khí hậu, thuỷ văn.
Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, được

chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 230C, nhiệt độ cao
nhất vào tháng 6, tháng 7 là 29,40C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 100C
thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng. Bình quân số giờ nắng trong năm là
1400-1600 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm 1400-1500 mm, phân
bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9. Độ ẩm không khí trung bình
cao từ 80-84%, tương đối đều các tháng trong năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự
phát triển hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng như các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên khí hậu thủy văn ở
Tam Dương cũng có nét riêng biệt là do dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió
mùa Đông Bắc nên thường xảy ra mưa nhiều, thỉnh thoảng có gió xoáy, tạo
lốc, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống dân sinh.
Nhận xét:
+ Xác định chăn nuôi là ngành kinh tế mũi nhọn trong phát triển kinh tế
nông nghiệp, những năm qua, huyện Tam Dương đã có nhiều chính sách phát
triển chăn nuôi theo hướng bền vững. Nhờ vậy, ngành chăn nuôi của huyện đã
có những bước tiến nhanh cả về quy mô và số lượng, đóng góp không nhỏ


7

vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh đó, xã Đạo Tú lại là một
trong những xã có điều kiện giao thông tốt, điều kiện tự nhiên phù hợp với chăn
nuôi. Nên chăn nuôi đang ngày một phát triển về cả quy mô và chất lượng.
+ Tuy nhiên, chăn nuôi ở Tam Dương vẫn còn gặp phải không ít khó
khăn, hạn chế. Chia sẻ về vấn đề này, đồng chí Lê Quang Chung, Cán bộ
Phòng NN&PTNT huyện Tam Dương cho biết: “Diện tích đất nông nghiệp
nhỏ lẻ, manh mún gây khó khăn cho việc quy hoạch, xây dựng khu chăn nuôi
tập trung. Trong khi đó, công tác dồn điền, đổi thửa còn nhiều vướng mắc
trong quá trình tổ chức, thực hiện. Chăn nuôi chưa thực sự phát triển theo

chiều sâu nên chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm; việc áp dụng
những tiến bộ KHKT của người chăn nuôi thiếu đồng bộ; chưa hình thành
chuỗi sản xuất sản phẩm sạch, an toàn. Thêm một khó khăn nữa đó là mối liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế; đa số sản phẩm từ chăn
nuôi chưa có hợp đồng tiêu thụ, phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường tự do và
thương lái. Cùng với đó, vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi còn
nhiều hạn chế”. Và việc phát triển chăn nuôi hầu hết nằm trong khu dân cư làm
nảy sinh nhiều vấn đề như: Chất thải không được xử lý, xả thẳng ra ao hồ, kênh
mương gây ô nhiễm môi trường, khó khăn trong việc mở rộng quy mô…
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
a. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn
Văn Chiêm
Trang trại chăn nuôi lợn do ông Nguyễn Văn Chiêm là chủ trại, trước
đây là Công ty Doanh Nhiệp Tư Nhân Tùng Phát nằm trên địa phận xã Đạo
Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Trang trại được thành lập năm 2006,
là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc


8

thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Văn Chiêm làm
chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
b. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn Văn Chiêm nằm ở khu vực cánh
đồi rộng lớn thuộc thửa 01, lô 2 (thôn Đoàn Kết), có địa hình tương đối bằng
phẳng với diện tích là 5 ha. Trong đó:
- Đất trồng rau, cây ăn quả: 1 ha

- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 1 chuồng lợn
đực và nái chửa được nhốt chung, 1 chuồng cách ly, cùng một số công trình
phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, phòng sát trùng, phòng pha tinh,
kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai
bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.


9

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây
dựng ở đầu 3 chuồng nái đẻ và 1 chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm,
phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
c. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
1 chủ trại, 1 quản lý trại, 1 quản lý kỹ thuật, 1 kế toán, 1 thợ điện nước
kiêm hàn và 8 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng chăn nuôi của trại
Trang trại gia công có các giống lợn khác nhau như: Yorkshire,
Landrace, Pietrain, Duroc.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,30 - 2,47
lứa/năm. Số con sơ sinh là 10,88 con/đàn, số con cai sữa: 10,39 con/đàn. Trại
hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty.
Trong trại có 8 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn đực
giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai
thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.


10

- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái của
trại 3 năm gần đây tính đến tháng 5 năm 2016 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn ông Nguyễn Văn Chiêm
(2014 - 2016 )

Loại lợn nái

Số lƣợng lợn nái của trại (con)
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Lợn nái sinh sản

552

556

575

Lợn nái hậu bị

56

68

120

Tổng số

608

624


695

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)
Qua bảng 2.1. cho thấy: số lượng lợn nái sinh sản của trại không có
biến động lớn giữa những năm trước và năm sau. Số lượng lợn có xu hướng
tăng lên, đặc biệt là lợn nái hậu bị tăng lên với số lượng lớn nhằm thay thế
cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải.
2.1.2.3. Đánh giá chung
a. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại
hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.


11

b. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại còn nhiều khó khăn.

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái tại trại
* Giống lợn Yorkshire
- Nguồn gốc: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] giống lợn
Yorkshire được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh.
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có màu lông trắng ánh vàng
(cũng có một số con lông có màu đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm
thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài
lưng hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, vận động tốt, có 14 vú.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày,
tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56 %.
+ Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
+ Đây là giống lợn có khả năng chịu đựng được kham khổ, sinh trưởng
và phát dục nhanh, đẻ nhiều con.
* Giống lợn Landrace
- Nguồn gốc: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] giống lợn này
được tạo ra ở Đan Mạch (1895).


12

- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Landrace có dạng hình nêm (còn gọi là
hình tên lửa), màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ 16 - 17 đôi xương sườn,
đầu dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng
lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12 - 14

vú, là giống lợn hướng nạc.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59 %. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg ở con đực và 250kg ở con cái.
+ Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và được dùng để lai kinh tế. Các công
thức lai chủ yếu hiện nay là:
Lợn đực Landrace x Lợn nái Móng Cái (hoặc lợn địa phương) để lấy
con cai F1 nuôi thịt.
Lợn đực Landrace x Lợn F1 (công thức trên) lấy con lai F2 có 3/4 máu
ngoại nuôi thịt cho khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ lệ nạc 48 %.
* Lợn lai CP90 (lợn lai 3 máu)
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn CP90 là con lai giữa giống lợn Landrace và
giống lợn Yorkshire, có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình dài, đầu
dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng lên,
mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn CP90 có từ 12 - 14 vú, là
giống lợn hướng nạc.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn CP90 có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 340 kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn CP90 có mức tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tiêu tốn
thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc khoảng 59 %.


13

+ Lợn CP90 có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh
trung bình 1,5 kg/con.
2.2.1.1. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái

* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản.
Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện,
dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ
về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150
ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng
tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.


14

Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng

không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [28] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Theo Hughes và James (1996) [28], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15
- 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead. M.,
Alexander. T., 2010) [29].
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của
một số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng
kêu của con đực.


15

* Sự thành thục về thể vóc
- Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một

thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì: Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa
trưởng thành về thể vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: Trong thời gian chửa có sự
phân tán dinh dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh
dưỡng cho sự sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết
quả: mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn
nữa, do xoang chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ
khó (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [22]. Thời gian thành thục về thể
vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện
động dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ
chăm sóc. TĐDLĐ được tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Theo Phùng Thị Vân và cs (2001) [26] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn
Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày.
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về


16

tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm

sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản
xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần
thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ
thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục
về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7
tháng tuổi đối với lợn ngoa ̣i. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.
Chu kỳ tính dục: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [5].
Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian chịu đực,
trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục sẽ


17

giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao

được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là 35 - 45 giờ
kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn, đều ảnh
hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích
bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các
kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới
đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác
dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh
chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thượng bì bao noãn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện
động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [22] chu kỳ động dục của
gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ
tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.


×