Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Biện pháp quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.76 KB, 12 trang )

Biện pháp quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu
học.
PHẦN
I:
MỞ
ĐẦU
1.

sở

luận:
Trường học là một tổ chức sư phạm - xã hội được hình thành để thực hiện mục đích
nhất định; là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi tập hợp những người thực hiện
nhiệm vụ chung là dạy - học, giáo dục - đào tạo những nhân cách theo mục tiêu đề ra.
Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục. Để phát triển toàn
diện học sinh, thầy giáo, cô giáo sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo
dục của cấp học. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn là do đội ngũ giáo viên
quyết định. Do đó phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà
trường.
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết
định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao
động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và toàn diện, luôn bổ sung
cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động
giảng dạy - giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến
việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ của giáo viên.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông, đồng thời tham gia hội
nhập kinh tế thế giới, hoà mình vào xu thế toàn cầu hoá, do đó vấn đề nâng cao trình độ
lý luận và nghiệp vụ của giáo viên càng trở nên cấp bách. Một nhà trường mà các giáo
viên được thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục
mới được nâng cao và theo kịp xu hướng phát triển giáo dục của thời đại.
2.



sở
thực
tiễn:
Thực tiễn trong thời gian qua, các trường tiểu học đã có nhiều chuyển biến tích cực
trong việc dạy - học. Tuy nhiên so với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và yêu cầu xây dựng quê hương, đất nước
ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực thì chất lượng đội ngũ giáo viên của
các
nhà
trường
chưa
đáp
ứng
được.
Là cán bộ quản lý của nhà trường, tôi rất băn khoăn với công tác quản lý. Tôi xác định
rằng: Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên sẽ là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất
trong hệ thống công tác quản lý. Công tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có tác
dụng quyết định tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và giáo dục của nhà
trường.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích dạy học đã đạt
được trong thời gian qua, chất lượng giảng dạy ngày càng vượt trội . Với suy nghĩ đó,
tôi đã tập trung nghiêm cứu và thực nghiệm đề tài "Một số kinh nghiệm bồi dưỡng đội
ngũ

trường
Tiểu
học".
3.
Mục

đích
ngiên
cứu:
- Xác định thực trạng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường
Tiểu
học.
- Xây dựng và tổ chức thực nghiệm các biện pháp thực hiện trong công tác bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
4.
Đối
tượng

phương
pháp
nghiên
cứu:
4.1.
Đối
tượng
nghiên
cứu:
Biện pháp quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học.
4.2.
Phương
pháp
nghiên
cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của
ngành về công tác bồi dưỡng giáo viên để thu nhập tư liệu, thông tin cần thiết cho đề
tài.

b.
Phương
pháp
nghiên
cứu
thực
tiễn:


- Điều tra cơ bản (bằng phiếu điều tra) kết hợp với quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, trò
chuyện để nghiên cứu thực trạng các biện pháp chỉ đạo công tác
bồi
dưỡng
đội
ngũ
giáo
viên

trường
Tiểu
học.
- Chọn lọc và thực nghiệm sư phạm để thử nghiệm biện pháp tối ưu, phù hợp với thực
tiễn nhà trường trong công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng
cao
kết
quả
của
hoạt
động
dạy


học.
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh (giáo án, hồ sơ,
kết quả các cuộc thi của giáo viên và học sinh…) để xác định kết quả công tác dạy - học
của
giáo
viên

học
sinh.
c.
Phương
pháp
nghiên
cứu
hỗ
trợ:
- Thống kê toán học để phân tích số liệu điều tra và thực nghiệm như tính phần trăm,
tính
trung
bình…
PHẦN
II:
NỘI
DUNG
I.

SỞ
KHOA
HỌC


THỰC
TRẠNG
VẤN
ĐỀ:
1.

sở
khoa
học:
Đội ngũ cán bộ, viên chức là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát triển nhà
trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà
trường.
Chất lượng đội ngũ trong mỗi nhà trường thể hiện ở nhiều mặt: đủ về số lượng, hợp lí
về cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn,
nghiệp
vụ
đáp
ứng
yêu
cầu
nhiệm
vụ.
Để thực hiện được mục tiêu đó, trong mỗi nhà trường, cán bộ quản lí mà đặc biệt
Hiệu trưởng là người lãnh đạo phát triển đội ngũ của nhà trường. Từ trước đến nay, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng, có vị trí chiến lược lâu dài. Ngày nay
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và khoa
học, những người làm công tác quản lý trường học càng hiểu một cách sâu sắc hơn ai
hết về tầm quan trọng của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong sự tồn

tại và phát triển của nhà trường nói riêng. Xác định việc bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ
quan
trọng
nhất
của
cán
bộ
quản

trường
học.
Với xu hướng hội nhập quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông nhằm tiến kịp xu thế phát triển giáo dục của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Trước yêu cầu đổi mới của ngành, đội ngũ giáo viên luôn phải
đổi mới trong nhận thức, trình độ và kỹ năng sư phạm; bởi họ chính là người thực thi
các yêu cầu về đổi mới của bậc học. Do vậy đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng
thường
xuyên
về
mọi
mặt
để
đáp
ứng
thực
tiễn.

2.
Thực
trạng

chất
2.1. Về trình độ đào tạo:

TỔNG
Năm học SỐ
GV
20122013
2013-

lượng

đội

ngũ

giáo

viên

nhà

trường:

HỆ ĐÀO TẠO

GV
VH

GV
đặc

thù

Tuổi
TB

25

20

5

26

21

5


CẤP

TRUNG
CẤP

CAO
ĐẲNG

ĐẠI
HỌC

SAU

ĐẠI
HỌC

40

0

5

2

18

0

37

0

3

1

22

0


2014
20142015


27

2.2.

21

6

Về

ĐƯỢC CÔNG NHẬN
GIÁO VIÊN GIỎI CÁC CẤP
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Cấp quốc gia

34
trình

0

3

1
độ

NĂM HỌC
2011 - 2012
3

1
0

23

0

chuyên

môn:

2012 - 2013
0
0
0

Qua khảo sát tình hình thực tế nhà trường cho thấy:
- Đội ngũ giáo viên ngày càng được chuẩn hoá về mặt đào tạo, đang được trẻ
hoá dần; tỉ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn ngày càng cao.
- Số lượng giáo viên biên chế đủ về số lượng song chưa đảm bảo hợp lý về mặt

cấu.
- Chất lượng giáo viên chưa đồng đều. Giáo viên giỏi các cấp ngày càng được
phát triển về số lượng, song số giáo viên giỏi đều các môn chưa nhiều. Số giáo viên có
trình độ chuyên môn sâu, giỏi về kiến thức và kĩ năng sư phạm còn ít; chưa có giáo viên

trình
độ
trên
Đại

học.
Trên thực tế nhà trường nào cũng có những quan tâm đặc biệt cho công tác bồi
dưỡng giáo viên, cũng đã có nhiều đơn vị khá thành công trong nhiệm vụ này. Tuy nhiên
sự phát triển của xã hội ngày càng cao, yêu cầu về giáo dục luôn đòi hỏi theo từng nấc
nhất định, vì thế công tác bồi dưỡng giáo viên không thể tự hài lòng với kết quả đã đạt
được, mà luôn phải không ngừng đổi mới và phát triển. Với một trường đã có nhiều
thành tích dạy tốt và học tốt thì việc bồi dưỡng để có thêm nhiều giáo viên dạy giỏi, có
đội ngũ học sinh giỏi năm sau cao hơn năm trước là vấn đề rất cần thiết.
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
NHẰM
NÂNG
CAO
CHẤT
LƯỢNG
GIẢNG
DẠY:
1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên:
Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn phải là một phần trong kế hoạch chung, thể hiện rõ
trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, của các tổ, khối chuyên môn. Mỗi hoạt
động bồi dưỡng đều có mục đích riêng, nội dung và phương pháp, phương tiện thực
hiện
riêng

cuối
cùng
phải
được
Hiệu
trưởng
đánh

giá.
Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên phải được xây dựng theo quy
trình:
- Phân tích bối cảnh, tình hình thực tiễn chất lượng đội ngũ giáo viên, dự báo nhu cầu
phát
triển
đội
ngũ
của
nhà
trường.
- Xác định mục tiêu bồi dưỡng, lựa chọn mục tiêu ưu tiên.
Lập
kế
hoạch
bồi
dưỡng
đội
ngũ
giáo
viên.
1.1. Phân tích bối cảnh, tình hình thực tiễn chất lượng đội ngũ giáo viên, dự báo
nhu
cầu
phát
triển
đội
ngũ
của
nhà

trường.
Trong mỗi nhà trường không phải giáo viên nào cũng có trình độ như nhau, hoặc không
phải ai cũng có những mặt hạn chế như nhau. Do vậy kế hoạch bồi dưỡng cần phải
được xây dựng dựa trên thực trạng của đội ngũ giáo viên nhà trường, phát huy những
điều đã có, bổ sung những phần còn hạn chế ở mỗi con người. Trên cơ sở đó xác định
các
nhu
cầu
phát
triển
đội
ngũ
của
đơn
vị.

2013 - 2014
0
0
0


Muốn phân loại đúng các nhóm trình độ, đầu năm học Ban giám hiệu làm phiếu điều tra,
xin ý kiến của giáo viên về nhu cầu cá nhân, xác định mức độ quan tâm của họ đối với
một số chủ điểm, lĩnh vực nào đó… Sau đó thu nhập, phân tích, trên cơ sở đó lên kế
hoạch
tổng
thể
cho
cả

năm.
Mẫu phiếu điều tra giáo viên cần có đầy đủ các thông tin sau:
1.
Họ và tên giáo viên: ………………………………… Nam (Nữ): …….
2.
Ngày
tháng
năm
sinh:
………………………………………………….
3.
Trình
độ
đào
tạo:
……………………………………………………….
4.
Danh hiệu chuyên môn đã đạt được:……………………………………
5.
Những
lớp
đã
dạy:
…………………………………………………
6.
Sở trường được dạy môn: ………………………… Lớp: ……………..
7.
Nội
dung
cần

được
bồi
dưỡng:
a,…………………………
b,…………………………
c,…………………………
Từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo nhóm năng lực giáo viên. Chia thành ba loại:
Nhóm 1: Bồi dưỡng về kiến thức bậc học, tập trung cho đối tượng giáo viên còn hạn
chế trong lĩnh vực kiến thức. Nội dung bồi dưỡng là các kiến thức trong chương trình
Tiểu
học,
tập
trung
chủ
yếu
hai
môn
Toán

Tiếng
Việt.
Nhóm 2: Bồi dưỡng về kĩ năng sư phạm, tập trung cho đối tượng giáo viên còn hạn chế
về mặt kỹ năng. Nội dung cần tập trung là các kĩ năng thiết kế một bài dạy linh hoạt,
phối hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học; kĩ năng khai thác thiết bị và ĐDDH; kĩ năng
khai thác các kiến thức trên mạng, vận dụng vào các bài học; kĩ năng tổ chức các trò
chơi
học
tập
v.v.
Nhóm 3: Bồi dưỡng giáo viên có trình độ chuyên môn sâu, tập trung cho đối tượng giáo

viên có kiến thức và trình độ chuyên môn vững vàng, nhằm tạo điều kiện cho họ nâng
cao hơn nữa trình độ tay nghề để phát triển nghề nghiệp của bản thân.
Trên cơ sở phân tích các thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên, dự báo nhu cầu
phát triển đội ngũ của nhà trường để có kế hoạch tập trung cao ở nhóm phù hợp.
1.2. Xác định mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ, lựa chọn mục tiêu ưu tiên.
Mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ dựa vào các yêu cầu Chuẩn Nghề nghiệp giáo viên Tiểu
học. Mục tiêu đặt ra cụ thể về các mức độ cần đạt được:
- Về trình độ đào tạo cần đạt ở mức độ nào? (Đạt chuẩn ? %; trên chuẩn: CĐ ? %; ĐH ?
%;
Trên
ĐH
?
%)
- Về trình độ chuyên môn cần đạt ở mức độ nào? (Giỏi ? %; Khá ? %; phấn đấu không

GV
yếu
kém
về
trình
độ
chuyên
môn)
Các nội dung được xác định trong mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên:
a.
Về
phẩm
chất
chính

trị:
Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên; giáo dục lý
tưởng sống gắn liền với bồi dưỡng phẩm chất nghề nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay,
nội dung bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức được gắn liền với cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Đặc biệt nhà trường cần chú trọng nhiệm vụ
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Bám sát các quy định về đạo đức
nhà giáo (được quy định kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD-ĐT ngày 16/4/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) để xác định các nội dung:
Chuẩn
về

tưởng
chính
trị
Chuẩn
về
đạo
đức
Lương
tâm

trách
nhiệm
của
nhà
giáo



Để đạt được mục tiêu này, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên được
tiếp xúc với các phương tiện thông tin báo chí; mặt khác nhà trường cần thường xuyên
tổ chức cho cán bộ, giáo viên được nghe báo cáo thời sự, kịp thời phổ biến những chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước và chính sách của địa phương…; tổ chức
học tập để mỗi cán bộ giáo viên nắm vững các quy định của chuẩn, xây dựng các
chương trình hành động để thực hiện đồng thời cùng với giáo viên không ngừng tu
dưỡng, rèn luyện theo chuẩn; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về đạo đức nhà
giáo.
b.
Về
Kiến
thức:
Ngoài việc bồi dưỡng các kiến thức về bậc học, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cho
cán bộ và giáo viên về văn hoá, ngoại ngữ và tin học. Cán bộ, giáo viên đều cần nắm
vững trình độ hiểu biết văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật mới có thể làm tốt công tác
giảng dạy và giáo dục có hiệu quả. Cần tăng cường sử dụng ngoại ngữ, tin học; học
thêm ngoại ngữ để có thể đọc tài liệu nước ngoài, làm phong phú thêm vốn kiến thức
của mình về chuyên môn, nghiệp vụ và các nền văn hoá thế giới; có kĩ năng tin học tốt
để
khai
thác
tìm
kiếm
thông
tin,
kiến
thức
trên
mạng…
Tạo điều kiện cho cán bộ và giáo viên cả về thời gian và kinh phí để khuyến khích họ

tích cực trau dồi học tập, nâng cao trình độ ngoai ngữ, tin học… Nhà trường cần đầu tư
xây dựng một thư viện trường học có đủ các loại sách, tư liệu tham khảo, các loại tạp
chí, báo chí để giáo viên và cán bộ được xem nhằm cập nhật thông tin và mở rộng hiểu
biết. Ngoài ra thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá với địa phương, tổ
chức đi tham quan di tích lịch sử, nhà bảo tàng, công trình công nông nghiệp, tổ chức
các buổi thông tin khoa học về các vấn đề tự nhiên, xã hội…
c.
Về

năng

phạm:
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Đây được xác định là công việc
hàng đầu, công việc không thể thiếu được trong suốt quá trình giảng dạy của họ. Giáo
viên phải có chuyên môn vững vàng và sâu rộng. Muốn vậy, giáo viên phải được bồi
dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng để có đủ năng lực dạy
tốt môn học mà mình được phân công. Trên cơ sở đó giáo viên rèn cho mình khả năng
thể
hiện
kỹ
năng

phạm
linh
hoạt,
nhuần
nhuyễn.
Các nội dung được tập trung trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên:
Đổi
mới

hoạt
động
dạy
học.
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học và phát triển.
- Đổi mới hoạt động dự giờ để hỗ trợ chuyên môn.
Bồi dưỡng về năng lực công tác. Năng lực này là kỹ năng tổ chức hoạt động giảng dạy giáo dục, kỹ năng nhận thức và giải quyết tình huống trong dạy học - giáo dục. Năng
lực công tác của giáo viên chỉ có thể có được trên cơ sở quá trình rèn luyện, học tập và
rút kinh nghiệm không ngừng của bản thân và đồng nghiệp. Mặt khác, tạo điều kiện cho
giáo viên được phát huy năng lực bằng cách tin tưởng giao việc cho giáo viên để họ
mạnh dạn thực hiện, sáng tạo. Trong quá trình đó Hiệu trưởng theo dõi, động viên, giúp
đỡ, nhận xét, rút kinh nghiệm và đóng góp ý kiến cho họ.
Bồi dưỡng nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học và giáo dục
cho đội ngũ giáo viên. Viết sáng kiến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học sẽ
có tác dụng thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ dạy học được tốt hơn, trình độ hiểu biết
về chuyên môn cũng được nâng lên một cách cơ bản. Hiệu trưởng cần có hình thức
đặc biệt (kết hợp cả tinh thần lẫn vật chất) để khuyến khích, động viên cán bộ và giáo
viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học. Có thể mời chuyên
gia hướng dẫn cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm trong
dạy học và giáo dục. Cần gợi ý những đề tài mà giáo viên có thể làm được nhằm giải
quyết những vấn đề mà trên thực tế nhà trường còn đang hạn chế…
d.
Chăm
sóc
sức
khoẻ
cho
đội
ngũ
giáo

viên:


Thực hiện nghiêm túc và chu đáo các chế độ, chính sách về lao động, nghỉ hè, nghỉ
phép, chế độ khám sức khoẻ, khám bệnh, các chế độ đối với nữ công chức… Chuyên
môn kết hợp chặt chẽ với công đoàn để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo
viên.
* Trong kế hoạch cần xác định nội dung hoạt động ưu tiên, xác định kết quả sẽ
đạt được sau khi thực hiện các hoạt động bồi dưỡng, xác định danh sách các
thành viên cho mỗi nội dung hoạt động được bồi dưỡng.
1.3.
Lập
kế
hoạch
bồi
dưỡng
đội
ngũ:
Kế hoạch bồi dưỡng phải bám sát chủ đề năm học, và thường xuyên đổi mới trong nội
dung

hình
thức
tổ
chức.
Chẳng
hạn:
* Với chủ đề năm học 2013-2014 cần tập trung các chuyên đề dạy học như: ứng
dụng công nghệ thông tin, soạn và dạy bằng giáo án điện tử, chuyên đề về dạy học buổi
2, chuyên đề về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, dạy học

trực
tuyến,
câu
lạc
bộ
v.v.
Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong mỗi nhà trường được cụ thể hoá bằng các đợt
chuyên
đề,
hội
thảo,
hội
giảng,
sinh
hoạt
chuyên
môn…
Để tổ chức đầy đủ các đợt bồi dưỡng giáo viên, đồng thời để nhiệm vụ bồi dưỡng
đội ngũ đạt hiệu quả cao, cần phân loại các nội dung theo kế hoạch dài hạn, kế hoạch
ngắn hạn. Những nội dung ưu tiên cần tập trung vào kế hoạch ngắn hạn, một số nội
dung mang tính chiến lược lâu dài tập trung vào kế hoạch dài hạn.
Lịch tổ chức kế hoạch ngắn hạn được tiến hành theo từng tháng, từng kỳ và hoàn
thành trong một năm học; xác định được thời gian cụ thể để tiến hành kì bồi dưỡng, cá
nhân được phân công phụ trách hướng dẫn, các đối tượng tham gia…

dụ:
Kế
hoạch
bồi
dưỡng

giáo
viên
Tháng
9
Năm
học
2013

2014
Tuần

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3
Tuần 4

Nội dung bồi dưỡng

Thời gian
thực hiện

Tổ, Cá nhân
phụ trách

Đối tượng bồi
dưỡng

1. Bồi dưỡng về kiến thức đại trà,

Thứ 7, Tuần
môn Toán, phần I
1
2. Bồi dưỡng về kiến thức chuyên
sâu môn Tiếng Việt, P1

GV A (GV giỏi Giáo viên
Toán)
nhóm 1
GV B (GV giỏi Giáo viên
TV)
nhóm 2,3

1. Bồi dưỡng về kiến thức đại trà,
môn Tiếng Việt, phần I
Thứ 7, Tuần
2. Bồi dưỡng về kiến thức chuyên 2
sâu môn Toán, phần I
1. Bồi dưỡng về kiến thức đại trà,
Thứ 7, Tuần
môn Toán, phần II
3
2. Bồi dưỡng về kiến thức chuyên
sâu môn Tiếng Việt, P2
1. Chuyên đề dạy học bằng
Thứ 7, Tuần
GAĐT
4
2. Chuyên đề dạy học ứng dụng


GV B
GV A
GV A
GV B
Tổ 1,2,3
Tổ 4,5

Giáo viên
nhóm 1
Giáo viên
nhóm 2,3
Giáo viên
nhóm 1
Giáo viên
nhóm 2,3
Giáo viên
nhóm 1
Giáo viên


CNTT

nhóm 2,3

Kế hoạch dài hạn được tiến hành theo từng chu kỳ hoặc từng giai đoạn; xác định được
mục tiêu cần đạt trong từng giai đoạn để từ đó xây dựng kế hoạch ngắn hạn.
Chẳng hạn: Kế hoạch phát triển giáo viên của trường Tiểu học X đến năm 2018:
- Đến năm 2016 có 20% giáo viên có trình độ chuyên môn sâu, có thêm 1 giáo viên
được
công

nhận
giáo
viên
giỏi
Tỉnh;
- Đến năm 2017 cán bộ, giáo viên, công nhân viên sử dụng thành thạo máy vi
tính, trường có Website riêng, có hộp thư điện tử; 100% GV có trình độ ngoại ngữ, 10%
CB,
GV
sử
dụng
thành
thạo
tiếng
Anh…
- Phấn đấu đến năm 2018 có trên 90% CB, GV có trình độ Đại học, 40% cán bộ
quản lý có trình độ Trung cấp lý luận chính và quản lý nhà nước; phấn đấu để có CB,
GV

trình
độ
Thạc
sỹ.
2. Các hình thức hỗ trợ giáo viên phát triển chuyên môn:
Phát triển chuyên môn cho giáo viên bao gồm rất nhiều công việc như: phân công hợp
lý để tạo điều kiện cho mỗi giáo viên phát huy được tốt năng lực của mình, thực hiện
phân công kèm cặp hỗ trợ lẫn nhau, đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ nhóm
chuyên môn, xây dựng môi trường học tập để cùng nhau tiến bộ, dự giờ đánh giá giáo
viên, thực hiện các hoạt động nhằm tạo động lực cho giáo viên làm việc…
2.1

Xây
dựng
nhà
trường
thành
tổ
chức
học
tập:
Trước hết cần hình thành trong trường học kĩ năng tư duy hệ thống. Mỗi thành viên
trong nhà trường phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, hiểu được công việc của
bản thân, của tổ nhóm công tác của mình để hoạt động theo hướng hỗ trợ lẫn nhau và
góp
phần
vào
sự
phát
triển
của
toàn
bộ
nhà
trường.
Phát huy cộng đồng trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường thông qua việc
chia sẻ những mục tiêu và cam kết của nhà trường. Các tổ, nhóm học tập phải thực
hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các thành viên để
mỗi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc của mình.
Tạo ra môi trường học tập để mọi người cùng nhau học tập một cách chủ động và sáng
tạo.
Các

hình
thức
tổ
chức
nhà
trường
thành
tổ
chức
học
tập:
- Thi đua phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi các cấp hằng năm. Tổ chức các cuộc thi
về trình độ tay nghề: Thi soạn và dạy bằng giáo án điện tử; thi dạy ứng dụng công nghệ
thông tin; thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học; thi sáng tạo khoa học kĩ thuật v.v.
- Tạo ra được nhiều sân chơi trí tuệ cho học sinh giao lưu ở tất cả các khối lớp nhằm
khích
lệ
lòng
tự
trọng
nghề
nghiệp
trong
mỗi
giáo
viên.
- Phát động các phong trào thi đua lao động sáng tạo trong giáo viên. Đây là phong trào
có ý nghĩa thiết thực, phát huy được tính năng động sáng tạo của mỗi giáo viên. Các
hoạt động lao động sáng tạo của giáo viên được thể hiện trong việc viết sáng kiến kinh
nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học, các phát minh, sáng chế để cải tiến các biện pháp dạy

học,
giáo
dục…
Sau khi SKKN, các sản phẩm đã được cấp trên công nhận và xếp loại, trường tổ chức
một số buổi chuyên đề trao đổi một vài SKKN thiết thực nhất, các biện pháp cải tiến
PPDH, cách làm một số ĐDDH đạt giải… để giáo viên toàn trường học tập và áp dụng
vào công việc giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm. Qua đó giáo viên càng thấy rõ
tác dụng tích cực của việc viết SKKN, lao động sáng tạo là một cách phổ biến kinh
nghiệm,
sáng
tạo
của
mình
để
mọi
người
học
tập.
2.2
Tổ
chức
tốt
các
hoạt
động
bồi
dưỡng
định
kì:
Các hoạt động bồi dưỡng định kì được tập trung theo những hình thức:

Bồi
dưỡng
thường
xuyên


-

Bồi
dưỡng
chuyên
đề
Sinh
hoạt
tổ,
nhóm
chuyên
môn
2.3
Đẩy
mạnh
phong
trào
tự
học,
tự
bồi
dưỡng:
Tự học là một cách tự bồi dưỡng, tự làm giàu kiến thức cho mình vừa đơn giản, tiết
kiệm vừa hiệu quả. Vì vậy trách nhiệm của người quản lý giáo dục là phải suy nghĩ, tìm

biện pháp để thổi lên ngọn lửa của phong trào tự học – tự bồi dưỡng; giao nhiệm vụ cụ
thể về tự học - tự bồi dưỡng cho giáo viên. Hiệu trưởng phải là tấm gương về sự tự
học,

người
học
dẫn
đầu.
Các hình thức cụ thể để giáo viên tự học - tự bồi dưỡng:
- Tham gia các khoá học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn;
Tham
gia
hội
thảo,
hội
nghị;
Đi
thực
tế;
Trao
đổi,
giao
lưu
về
chuyên
môn
qua
mạng;
Các
hình

thức
hỗ
trợ
nhiệm
vụ
tự
học
tự
bồi
dưỡng:
Xây
dựng
đội
ngũ
cốt
cán
về
chuyên
môn;
- Xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện làm việc và học tập tốt cho cán bộ và giáo viên:
tủ
sách,
xếp
thời
khoá
biểu
hợp
lý,
cải
tiến

lịch
họp…
Hướng dẫn cho giáo viên xây dựng kế hoạch phát triển cho bản thân nhằm thực hiện
mục
tiêu
tự
bồi
dưỡng.
Kế hoạch cá nhân cần thể hiện rõ các nội dung sau:
1.
Mục
tiêu:
Các
câu
hỏi
được
đặt
ra:
1. Mục tiêu cần đạt: - Trình độ đào tạo: Đạt ở trình độ đào tạo nào (CĐ, ĐH, Thạc sĩ)?
- Trình độ chuyên môn: Các kiến thức và kĩ năng cần nắm vững?
2.
Các
hoạt
động
học
tập
sẽ
thực
hiện?
3.

Thời
gian:
Đạt
được
mục
tiêu
trong
thời
gian
nào?
2.
Kế
hoạch
thực
hiện: Được
vạch
ra
theo
từng
phần:
Phần 1: Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng theo kế hoạch của nhà trường
Phần
2:
Thực
hiện
kế
hoạch
tự
bồi
dưỡng:

Bồi
dưỡng
thường
xuyên;
Bồi
dưỡng
định

(các
khoá
học
nâng
cao
trình
độ)
3. Thực hiện kế hoạch: Phần này mỗi cá nhân cần hoạch định rõ nội dung được tiến
hành theo từng năm, tháng, tuần; hình thức thực hiện; kết quả đạt được; kế hoạch tiếp
nối...
4. Đánh giá kết quả: Giáo viên tự đánh giá kết quả học tập của mình theo nhiều hình
thức khác nhau, như: tham gia các kì kiểm tra lấy chứng chỉ; tổ, nhóm học tập đánh giá;
hiệu
quả
công
tác…
2.4
Các
hoạt
động
hỗ
trợ

chuyên
môn
cho
giáo
viên:
a. Quan tâm và có sự hỗ trợ đặc biệt đối với giáo viên có nhiều khó khăn, giúp họ phát
triển về chuyên môn và nhân cách để họ đảm nhiệm được công việc được giao.
Để
thực
hiện
nội
dung
này,
cần
chú
ý:
- Phân loại giáo viên để xác định nội dung, phương pháp hỗ trợ
Chọn
lựa
đội
ngũ
giáo
viên
hướng
dẫn,
kèm
cặp.
Khi đã có kế hoạch, đối tượng về người hướng dẫn và người được hướng dẫn,
tiến hành định hướng các tiêu chí, xác định nội dung, phương pháp hỗ trợ nhằm đạt
được

mục
tiêu:
Về
tiêu
chí:
+ Phải có định hướng rõ ràng: hỗ trợ GV đến đâu? đạt được gì?
+ Luôn có tinh thần chia sẻ, hỗ trợ, hợp tác, học hỏi và tôn trọng người được
hướng
dẫn.
Về
phương
pháp:
-


+
Định
hướng
cho
người
được
hướng
dẫn;
+ Khêu gợi lòng sự trọng, vượt qua thách thức, giúp họ hạn chế những khó khăn;
+
Định
hướng

duy;
+ Vận dụng kinh nghiệm vốn có của người được hướng dẫn, khích lệ họ kết hợp

kiến
thức


mới
nhằm
phát
hiện
ra
vấn
đề;
+ Hướng dẫn họ tự lựa chọn nội dung học tập, làm chủ kiến thức mà họ muốn.
b.
Hỗ
trợ
giáo
viên
đổi
mới
các
hoạt
động
dạy
học.
Đổi mới PPDH không phải là vấn đề mới, Bộ GD – ĐT đã phát động nhiều năm
nay, các nhà trường cũng đã có nhiều hình thức, biện pháp thực hiện nhiệm vụ có hiệu
quả. Trong phạm vi bài viết chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ bản khi thực hiện việc hỗ
trợ giáo viên đổi mới hoạt động dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học có hiệu quả:
- Hướng dẫn giáo viên vận dụng linh hoạt các kiến thức thực tế vốn có của học
sinh vào bài học, không lệ thuộc vào trình bày các nội dung kiến thức ở SGK.

Ví dụ: Ở bài “Dải đồng bằng duyên hải miềm Trung” (Địa lí 4), phần tìm hiểu về khí hậu
(Mục 2: Khí hậu có sự khác biệt giữa khu vục phía bắc và phía nam), trong SGK trình
bày theo mạch sau: Hướng dẫn HS tìm hiểu về địa hình sau đó đi đến kết luận về đặc
điểm
khí
hậu.
Hướng dẫn: Dựa trên thực tế địa phương định hướng cho giáo viên hướng dẫn học
sinh nêu các đặc điểm về khí hậu của miền Trung (kiến thức học sinh đã biết) sau đó
tìm hiểu nguyên nhân của địa hình ảnh hưởng đến khí hậu.
- Linh hoạt trong việc lập kế hoạch bài học, không cứng nhắc trong việc xây dựng các
hoạt động dạy học. Hoạt động kiểm tra bài cũ không nên quá phụ thuộc vào việc phải
kiểm tra kiến thức bài học ngay trước đó mà cần xác định nội dung kiến thức cũ có liên
quan đến bài mới. Đặc biệt cần xác định rõ đối tượng học sinh được kiểm tra.
Giới thiệu bài hay đặt vấn đề cho bài học là hoạt động đầu tiên trong dạy học bài mới,
để tạo sự hứng khởi cho học sinh, hướng dẫn giáo viên xây dựng các nội dung một
cách tự nhiên, có thể xậy dựng theo các hình thức như: GV và HS trò chuyện, làm quen
sau đó làm xuất hiện vấn đề cần giải quyết; tạo tình huống có vấn đề cần giải quyết…
- Để tiết dạy tự nhiên và hiệu quả, ngoài việc vận dụng linh hoạt các PPDH thì việc liên
kết các hoạt động dạy học trong bài rất quan trọng, do đó cần hướng dẫn giáo viên xác
định được kiến thức trọng tâm của mỗi hoạt động, các tiểu kết rõ ràng và lựa chọn nội
dung
phù
hợp
để
liên
kết
với
kiến
thức
phần

tiếp
theo.
Đổi mới PPDH cần chú trọng hướng dẫn cho giáo viên đổi mới trong hoạt động kiểm
tra, đánh giá. Bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản
hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học. Chỉ đạo giáo viên biết sử dụng kết hợp
các hình thức và phương pháp đánh giá: trong giờ, ngoài giờ; chính thức, không chính
thức; qua sản phẩm, báo cáo; kết hợp định tính và định lượng. Sử dụng phối hợp các
hình thức, phương pháp đánh giá khác nhau; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan; kết hợp giữa kiểm tra cá nhân với kiểm tra theo nhóm; kiểm tra
theo chủ đề. Kiểm tra không chỉ là viết ra giấy mà có thể là thể hiện cách hiểu các kiến
thức
về
bài
học
của
mình
qua
tranh,
ảnh,
phim…
c. Hỗ trợ giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và bồi dưỡng
phát
triển:
- Hướng dẫn giáo viên thực hiện soạn và dạy học bằng giáo án điện tử.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi
trường
multimedia
do
máy

vi
tính
tạo
ra.
Để có được một bài giảng điện tử, mỗi giáo viên phải chuẩn bị khá công phu, tốn
khá nhiều thời gian, do đó việc tổ chức dạy học thường xuyên bằng các bài giảng điện
tử chưa trở thành thói quen. Hằng tuần trường đã tổ chức cho giáo viên hỗ trợ lẫn nhau
về kĩ năng soạn và dạy thông qua tổ nhóm chuyên môn, tổ chức thi đua dạy GAĐT giữa


các khối lớp; khuyến khích và hướng dẫn giáo viên sử dụng bài giảng điện tử một cách
khoa
học,
sáng
tạo
để
tăng
hiệu
quả
của
việc
dạy
học.
- Hướng dẫn giáo viên khai thác internet trong dạy học. Nhà trường nối mạng
internet, mở trang websie, hướng dẫn giáo viên tạo hộp thư điện tử cá nhân để truy cập,
khai thác các thông tin trên mạng phục vụ cho dạy học và công tác bồi dưỡng chuyên
môn. Hiệu trưởng cùng với giáo viên tham gia các chương trình đào tạo từ xa để học
tập, khai thác các nguồn học liệu mở để tự học, tự bồi dưỡng, tham gia các diễn đàn
trao đổi trên mạng để học hỏi lẫn nhau nhằm phát triển chuyên môn…
d. Đổi mới các hoạt động dự giờ để hỗ trợ chuyên môn cho GV:

Dự giờ không chỉ để đánh giá giáo viên mà còn là một hoạt động để hỗ trợ giáo
viên về chuyên môn rất hiệu quả. Đổi mới trong hoạt động dự giờ là đổi mới trong xác
định
mục
tiêu
của
dự
giờ.
Mục tiêu của dự giờ không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra đánh giá giờ giảng của
giáo viên mà phải chú trọng đến việc tư vấn và thúc đẩy giáo viên phát triển chuyên
môn. Cần phải giúp giáo viên có thái độ tích cực khi tham gia dự giờ và được dự giờ.
Để thực hiện được mục tiêu đó cần xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ khoa học, thực
hiện tốt khâu chuẩn bị dự giờ và sau dự giờ, nhất là các hoạt động tư vấn và sửa chữa
sau
khi

kết
luận
về
dự
giờ.
Để thực hiện có hiệu quả người kiểm tra cần phải rèn luyện để thực sự là người có
“tầm” trong nhiệm vụ này. Do vậy, trước khi kiểm tra, cần chuẩn bị kĩ lưỡng về nội dung,
phương pháp dạy học các bài học, đối tượng học sinh được tham gia học tập, điều kiện
thực
tế
về
thiết
bị


các
ĐDDH
...
3.
Đánh
giá
rút
kinh
nghiệm
chương
trình
bồi
dưỡng:
Kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cần được đánh giá và cập nhật thường xuyên, cho
dù thành công hay chưa thành công. Khi đánh giá cần đưa ra một số tiêu chí như:
- Yêu cầu giáo viên phát biểu ý kiến đánh giá của mình sau khi tham gia hội thảo,
chuyên
đề...
- Yêu cầu giáo viên viết báo cáo về một hội thảo, tập huấn, đi thực tế…
- Yêu cầu giáo viên viết thu hoạch hoặc kế hoạch hành động, hoặc viết sáng kiến kinh
nghiệm từ những điều đã được tiếp thu qua khoá tập huấn, hội thảo, chuyên đề, thực
tế…
- Ban giám hiệu dự giờ dạy với phương châm đánh giá, tư vấn, thúc đẩy phát triển
nhằm tìm ra các giải pháp để nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục
của giáo viên. Đây là một bước quan trọng trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho
giáo
viên.
III.
KẾT

QUẢ
ĐẠT
ĐƯỢC:
1.
Kết
quả
về
học
sinh:
Năm học 2013-2014 (Điều tra trong một lớp học được tiến hành thực nghiệm chuyên
đề)
a. Chất lượng đại trà:

Số HS
điều tra
28
b.

Giỏi
SL
19

TL%
67,9

Khá
SL
3

TL%

10,7

Trung bình
SL
TL%
6
21,4

Yếu
SL
0

TL%
0

Chất
lượng
học
sinh
giỏi:
- Học sinh giỏi huyện: Tổng số đạt giải: 51/54 em (tỉ lệ 94,4%), trong đó có 2 giải
nhất,
16
giải
nhì,
18
giải
Ba,
15
giải

khuyến
khích.
- Học sinh giỏi tỉnh: Tổng số đạt giải: 3/3 em (tỉ lệ 100%), trong đó có
1
giải
ba,
2
giải
khuyến
khích.
2.
Kết
quả
về
giáo
viên:
Năm
học
2012-2013:


- Số giáo viên có tiết dạy đạt loại giỏi trong cuộc thi GVG cấp huyện: 9/9 GV (tỉ lệ
100%),
trong
đó

3
tiết
dạy
đạt

loại
xuất
sắc.
- Có 6 SKKN tham gia dự xét thi và có 4 SKKN đạt bậc 3, bậc 4 ccaps huyện.
Năm
học
2013-2014:
- Số giáo viên đạt yêu cầu trong cuộc thi khảo sát giáo viên của trường: 21/21 GV
(tỉ lệ 100%), trong đó có 3 giáo viên đạt loại giỏi, 12 giáo viên đạt loại khá, 6 giáo viên
đạt
trung
bình.
- Có 11 bản SSKN đạt bậc 3, bậc 4 cấp huyện: 7 SKKN đạt bậc 4, 3 SKKN đạt
bậc 3. Trong đó có 4 SKKN dự thi và đạt bậc 4 cấp tỉnh.
Kết quả đạt được ở trên cho thấy trình độ chuyên môn của giáo viên đã trên đà
phát triển, có giáo viên có trình độ chuyên môn sâu về kĩ năng sư phạm. Việc vận dụng
những nội dung giáo viên được rèn luyện, bồi dưỡng vào quá trình dạy học đã có kết
quả. Chất lượng học sinh được nâng cao, đặc biệt là chất lượng học sinh giỏi các cấp
đã khẳng định việc phát triển chất lượng đội ngũ là điều kiện cần thiết và cấp bách nhất
để
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
của
mỗi
nhà
trường.

IV.
BÀI
HỌC
KINH
NGHIỆM:
Qua quá trình thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tôi đã rút ra được
những
kinh
nghiệm
sau:
Công tác chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là công việc lâu dài, phức tạp, yêu cầu
người cán bộ quản lý phải có biện pháp quản lý và kế hoạch phù hợp; có quan niệm
đúng đắn về xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi. Xây dựng
đội ngũ giáo viên dạy giỏi là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi nhà trường.
Ngoài năng lực quản lý nhà trường, mọi thành viên trong Ban giám hiệu, các Tổ trưởng
chuyên môn phải có năng lực chuyên môn thật vững vàng. Có như vậy mới đẩy mạnh
công tác giáo dục – nhiệm vụ trung tâm của mỗi nhà trường.
Cần tập trung chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng: “Dạy học
tích cực, lấy người học làm trung tâm”, lấy việc sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn và tăng
cường việc thăm lớp, dự giờ là phương tiện hữu hiệu nhất để nâng cao năng lực
chuyên môn của các nhà giáo. Đây cũng là phương pháp tốt nhất để xây dựng bồi
dưỡng
đội
ngũ
giáo
viên.
Nhà trường và giáo viên có vai trò quan trọng trong việc tổ chức chặt chẽ để hợp nhất
các yếu tố chủ quan, khách quan (học sinh, nhà trường, gia đình), tạo ra môi trường sư
phạm với điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh để có thể phát huy hết nội lực của bản
thân đạt hiệu quả cao nhất trong việc học tập và rèn luyện.

Trong công tác giảng dạy, nhà trường giữ vai trò chủ đạo và quyết định thông qua việc
tổ chức thực hiện kế hoạch; là nhân tố quy tụ các yếu tố hợp thành thể thống nhất, phát
huy tổng hợp sức mạnh từng thành tố cùng hướng vào mục tiêu chung; kích thích tính
tích cực cao độ nhân tố chủ quan học sinh để đạt hiệu quả, chất lượng giáo dục tốt.
PHẦN
III:
KẾT
LUẬN
I.
KIẾN
NGHỊ:
1.
Đối
với
các
nhà
trường:
Hằng năm, các nhà trường cần có kế hoạch tăng cường mua sắm các trang thiết bị hiện
đại cho dạy học và xây dựng thêm các phòng chức năng như phòng thư viện, phòng đa
chức năng, phòng nghệ thuật để giúp học sinh phát triển toàn diện “ Học mà chơi, chơi

học”.
Nối mạng internet tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên khai thác và ứng dụng kiến thức
trên mạng vào quá trình dạy học và phát triển chuyên môn.
2.
Đối
với
Phòng
GD-ĐT,
Sở

GD-ĐT:
Người cán bộ quản lý ngoài việc luôn luôn học hỏi để nâng cao trình độ bản thân thì rất
cần được đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên. Vậy Phòng Giáo dục & Đào tạo cần

kế
hoạch
đào
tạo
lại
đội
ngũ
cán
bộ
quản
lý.


Lãnh đạo các cấp cần đảm bảo kinh phí đầy đủ cho công tác bồi dưỡng giáo viên dạy
giỏi và học sinh giỏi. Có chế độ chính sách rõ ràng đối với giáo viên giỏi các cấp.
Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo cần tăng cường đổi mới hình thức
tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy các bộ môn để cán bộ quản
lý và giáo viên các nhà trường có điều kiện tham dự, học hỏi và rút kinh nghiệm cho
công
tác
giảng
dạy.
II.
KẾT
LUẬN:
Đề tài “Một số giải pháp trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu

học”
đã
được
nghiên
cứu,
thực
nghiệm
tại
trường
Tiểu
học,
đã mang lại những chuyển biến
rõ rệt trong công tác bồi dưỡng đội ngũ và kết quả giáo dục của nhà trường. Kết quả
thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn, khoa học và có tính khả thi của đề tài.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện, chắc chắn đề tài vẫn còn nhiều hạn chế. Kính
mong được sự góp ý của Hội đồng khoa học ngành để đề tài được hoàn thiện và phổ
biến
rộng
rãi
trong
các
trường
Tiểu
học.
Can Lộc, ngày 15 tháng 3 năm 2015



×