Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Chuong4-Dau tu Dai han trong DN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.95 KB, 16 trang )

CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
I. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ :

1. Khái niệm đầu tư : Để có thể hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp phải có một số vốn
tiền tệ nhất đònh. Với số vốn đó, doanh nghiệp
mới tiến hành mua sắm các thiết bò, công cụ,
vật tư, hàng hóa, lương người lao động, …
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp cũng cần bổ sung thêm vốn để mở rộng
kinh doanh sản xuất hoặc đầu tư mua cổ phiếu
của các đơn vò khác.
Quá trình đầu tư diễn ra với hai giai đoạn :
+ Giai đoạn bỏ vốn đầu tư : Trong giai đoạn
này, doanh nghiệp bỏ vốn ra để bắt đầu quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu quá trình
đầu tư bằng mua cổ phiếu của doanh nghiệp
khác. Đây là giai đoạn chỉ có bỏ ra chứ chưa thu.
+ Giai đoạn thu hối vốn và có lãi : Vốn và
lãi thu hồi chính là thu nhập. Như vậy, thu nhập


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
I. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ :
+ Lợi nhuận :

 Doanh thu bán hàng hóa
 Chi phí phát sinh :
 Chi phí bất biến
 Chi phí khả biến
 Lãi trước thuế : P = (G – Vu)*H – F


P
: Lãi trước thuế
F
: Đònh phí trong 1 kỳ
G
: Đơn giá bán 1 sản phẩm
Vn
: Biến phí khi tiêu thụ 1 sản phẩm
H
: Sản lượng tiêu thụ
 Lãi ròng : Lãi ròng = Lãi trước thuế –
Thuế lợi tức
Pr = P(1 – t’p)
Pr
: Lãi ròng
P
: Lãi trước thuế
t’p
: Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp
Ngoài ra, khi đánh giá một dự án, chúng ta đứng


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
I. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ :

2. Phân loại đầu tư :
 Căn cứ thời gian đầu tư :
+ Đầu tư ngắn hạn
+ Đầu tư dài hạn

 Căn cứ mục tiêu :
+ Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp
Cổ phiếu
Trái phiếu
+ Đầu tư vào bên trong doanh nghiệp
Đầu tư thay thế hoặc duy trì
Đầu tư chiều sâu
Đầu tư mở rộng
3. Nguồn vốn đầu tư :
 Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Vốn góp
+ Cổ phiếu
 Nguồn vốn vay
+ Vay các tổ chức tín dụng
+ Trái phiếu


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
II. THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG ĐIỀU KIỆN
BÌNH THƯỜNG :

1. Phương pháp đơn giản :
a. Phương pháp tỷ lệ sinh lời bình quân : Theo
phương pháp này, cần xác đònh tỷ lệ sinh lời bình quân
vốn đầu tư của từng dự án, sau đó so sánh giữa
chúng với nhau, dự án nào có tỷ lệ cao hơn là dự án
tốt hơn.
Trong đó :

Pr

P 'v =
×100%
Vdt

P1 + P2 + ... + Pn
Pr =
n
V1 + V2 + ... + Vn
Vdt =
n

P1, P2, …, Pn : Lần lượt là
lợi nhuận ròng của dự
án dự kiến
thu được
trong các năm thứ 1, 2,
…,n.
V1, V2, …, Vn : Lần lược là
vốn đầu tư các năm 1, 2,
…, n.
Pr : Lợi nhuận ròng bình
quân
Vdt : Vốn đầu tư bình quân
hàng năm


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
II. THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG ĐIỀU KIỆN
BÌNH THƯỜNG :


1. Phương pháp đơn giản :
b. Phương pháp thời gian hoàn vốn : Thời gian
hoàn vốn là thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu
tư. Vì vậy phương pháp này xác đònh số năm cần thiết
để đạt mức thu nhập đủ hoàn lại vốn đầu tư. Mức thu
nhập của dự án bao gồm :
+ Lợi tức ròng
+ Chi phí lãi vay
+ Khấu hao Tài sản cố đònh
VD :

dụ bênSố
dưới

Dự án
X là có
thời
gian tư
thu hồi
Năm
vốn
được
hoàn
Số
dư đầu
vốn sớm hơn.
Dựhoàn
án X vốn
Dự án
Y Dự

án X
ánlà
Y :
Thời gian
của
từng
dự Dự
án
_________________
0
700
700

1

285

260

415

440

2

285

260

130


180

3

285

260

-

-


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
II. THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG ĐIỀU KIỆN
BÌNH THƯỜNG :

2. Phương pháp hiện giá : (Hiện tại hóa)
a. Phương pháp Hiện giá thuần (NPV) :
Theo phương pháp này, các khoản thu nhập trong
tương lai kể cả vốn đầu tư đều phải quy về giá trò
hiện tại theo một lãi suất nhất đònh (lãi này có thể
là lãi Ngân hàng hay chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp). Trên cơ sở đó so sánh hiện giá của thu nhập
CF hiệu số
dt giữa chúng > 0 chứng tỏ
và vốn đầu tư. Nếu
dự án có hiệu quả.
n

1
2
CF
1
2
n

NPV = PV – PV
PV

CF
CF
CF
=
+
+ ... +
(1 + i ) (1 + i )
(1 + i )

Có trường hợp chúng ta bỏ ra nhiều khoản đầu tư
trong nhiều năm khi thành
lập 3dự án. Trong trường
hợp
n
2
đó, chúng
phải
các khoản
dt ta cũng
1

1 “hiện giá”
2
n −1 đầu tư
này về thời điểm ban đầu.

dt
dt
dt
PV = dt +
+
+ ... +
(1 + i ) (1 + i )
(1 + i )


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
Ví dụ : Có 2 dự án như sau
Năm

Vốn đầu tư
Dự
Dự
n X
n Y

0

700 700

1

2
3
4
5
6
7
CỘ
NG

Lãi ròng
D.n
Dự
X
n Y

Khấu hao
Dự
Dự
n X
n Y

Thu nhập
Dự
Dự
n X
n Y

145
145
145

145
80

140
140
140
140
140

285
285
285
285
220

160
160
160
160
160
140
140
700 700 660 1,0
80
1 − (1 + 20%)−4

NPVX = 285 ×

100
100

100
100
100
100
100
700 700

+ 220 × (1 + 20%)−5 − 700 = 126.2

260
260
260
260
260
240
240
1,3 1,7
60
80

20% −5
1 − (1 + 20%)
NPVY = 260 ×
+ 240 × (1 + 20%)−6 + 240 × (1 + 20%)−7 − 700 = 224.91
20%


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
II. THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG ĐIỀU KIỆN
BÌNH THƯỜNG :


2. Phương pháp hiện giá : (Hiện tại hóa)
b. Phương pháp Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) :

Tỷ suất doanh lợi nội bộ là lãi suất riêng
của Dự án. Với lãi suất này thì tổng hiện
giá của các khoản thu nhập trong tương
lai của dự án bằng tổng hiện giá của
các khoản đầu tư. Điều đó có nghóa là với
lãi suất này thì hiện giá thuần (NPV) sẽ
bằng 0. tức là :
NPVCF
= PVCF – PV
CF
dt (Khi i = IRR)
1
2
PVHay
+ ... +
dt =PVCF = PV1dt+
2

(1 + I r )

(1 + I r )

CFn
n
(1 + I r )



CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

NPV1
I r = IRR = I r1 + ( I r 2 − I r1 ) ×
NPV1 + NPV2
Để xác đònh Ir , chúng ta phải xác đònh được
Ir1

Ir2
đồng thời NPV1 và
NPV2.
Trong đó, Ir1 là một mức lãi suất giả đònh
thử để từ đó suy ra NPV1 > 0 nhưng cận với 0 và
Ir2 là một mức lãi suất giả đònh thử để từ đó
suy ra NPV2 < 0 nhưng cận với 0.
Việc khó khăn nhất khi xác đònh Ir là giả
đònh mức Ir1 và Ir2. Đôi khi điều đó gây khó khăn
trong quá trình tính toán và dẫn dắt đi càng ngày
càng sai hướng. Về lý thuyết, chúng ta chấp
nhận mô hình và phương pháp tính này. Theo
phương pháp đã trình bày, những phương án có


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
-700
285


285

285

285

220

 Với mức
28% thì :

NPV1 X

1 − (1 + 28%) −4
= 285 ×
+ 220 × (1 + 28%) −5 − 700 = 2.704
28%

 Với mức 28.5%
thì :
1 − (1 + 28.5%) −4

NPV2 X = 285 ×

28.5%

+ 220 × (1 + 28.5%) −5 − 700 = −3.972

Vậy tỷ suất doanh lợi nội bộ
của dự án X :


2.704
I r = 28% + (28.5% − 28%) ×
= 28.2%
2.704 + − 3.972


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

A

B

C

D

E

F

1


m1


m2



m3


m4


m5


m6

2

-700

285

285

285

285

220

 p dụng hàm
Excel :
Bài tập :

G


=IRR(A1:F1)  28.2%

1/ ng X mua căn nhà trả góp. Phương thức trả
như sau : Ngay khi nhận nhà phải trả 35,000,000
đồng. Mỗi năm sau phải trả đều đặn 10,000,000
đồng và trả liên tục 10 năm sau khi nhận nhà thì
hết nợ.
A/ Tính lãi suất của khoản mua chòu trên. Biết
rằng nếu mua trả ngay thì ng X chỉ phải trả
100,000,000 đồng.
B/ Nếu với lãi suất đó, ng X muốn trả 1 lần


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
2/ Có 3 dự án đầu tư như sau :

Năm
0
1
2
3
4
5
6
Cộng

Vốn đầu
Dự
Dự

án A án B
5,000 3,000
2,000

5,000

5,000


Dự
án C
2,000
3,000

5,000

Thu nhập hoàn vốn
Dự
Dự
Dự
án A án B án C
2,000
2,200 1,500 2,000
2,500 2,500 2,500
2,000 3,000 2,500
1,800 3,000 2,500
1,000 2,000 2,500
10,500 12,000 12,500

a/ Tính hiện giá thuần (NPV) của 3 dự án trên

với lãi suất chiết khấu lần lượt là 12% và 15%.
b/ Dùng phương pháp IRR, lựa chọn dự án đầu tư
trong 3 dự án trên.


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
III. THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG ĐIỀU
KIỆN ĐẶC BIỆT :

1. Khi quy mô vốn đầu tư của 2 (hay nhiều) dự án
khác nhau :
Dự án
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Dự n A

-10,000

5,000

5,000

5,000

Dự n B

-15,000


5,000

7,000

9,000

Có thể sau khi tính toán, chúng ta xác đònh
rằng dự án A là dự án được chúng ta lựa chọn.
Tuy nhiên, nếu chúng ta chọn dự án A, thì 15,000
dự tính trong khi dự án A chỉ tiêu tốn hết 10,000
thì 5,000 còn lại chúng ta làm gì ? Giả thiết chúng
ta cho rằng gửi số tiền 5,000 vào ngân hàng,
nhưng tỷ suất sinh lợi nội bộ của dự án B cao hơn
Lãi suất của Ngân hàng thì sao ?
Trong một số trường hợp , chúng ta không


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
III. THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG ĐIỀU
KIỆN ĐẶC BIỆT :

2. Khi vòng đời (thời gian đầu tư và hoạt động)
của dự
nhau
Dự án
án khác
Năm
0 : Năm 1
Năm 2
Năm 3

Dự n A

-10,000

5,000

7,000

Dự n B

-10,000

3,000

5,000

5,000

+ Nếu các dự án độc lập nhau thì có thể áp
dụng các phương pháp tính toán bình thường để
xác đònh dự án khả thi.
+ Nếu các dự án xung khắc nhau thì phải đưa
chúng về cùng một điều kiện để chọn lựa – tức
là có khả năng xây dựng lại một trong 2 dự án.
+ Có thể sau khi tính toán, chúng ta xác đònh
rằng dự án B là dự án được chúng ta lựa chọn.


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
III. THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG ĐIỀU

KIỆN ĐẶC BIỆT :

3. Khi dòng tiền của dự án khác nhau hay đổi dấu
nhiều
lần
Dự
án:
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Dự n A

-10,000

5,000

7,000

-1,000

Dự n B

-5,000

-5,000

11,500

-500


+ Các dự án có dòng tiền đổi dấu chứng
tỏ NPV lúc thì >0 và lúc thì <0 tùy thuộc vào
biến thiên của IRR. Rất khó xác đònh :

Khoảng cách biến thiên IRR làm
NPV > 0


CHƯƠNG IV : ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

III. THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẶC BIỆT :
3. Khi dòng tiền của dự án khác nhau hay đổi
dấu nhiều lần :
+ Có những trường hợp biến động dòng tiền
làm cho không xác đònh được IRR đúng nhất.
+ Dòng tiền 2 dự án ngược chiều nhau. Một
dòng thì tăng còn 1 dòng thì giảm và như thế
rất khó đánh giá. Một dòng tiền A có IRR cao
trong khi NPV lại tụt xuống quá thấp so với 1 dòng
tiền B có IRR thấp trong khi NPV cao hơn.





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×