Học viện ngân hàng
Vũ Việt Thu
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn trong
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Bộ giáo dục và đào tạo Ngân hàng nhà nớc việt nam
1
Hà Nội - 2008
Học viện ngân hàng
Vũ Việt Thu
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn trong
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số : 60.31.12
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Trần Mạnh Dũng
Bộ giáo dục và đào tạo Ngân hàng nhà nớc việt nam
2
Hà Nội - 2008
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay dự án đầu t trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Tác giả luận văn
Vũ Việt Thu
3
Danh mục các từ viết tắt:
DAĐT: Dự án đầu t
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nớc
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HĐQT: Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng Thơng mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
NHNN: Ngân hàng
4
Danh môc b¶ng, biÓu ®å, h×nh, s¬ ®å
Sè b¶ng, biÓu ®å,
h×nh, s¬ ®å
Môc lôc Néi dung b¶ng,
biÓu ®å, h×nh, s¬
®å
Trang
B¶ng 2.1 2.1.2 D nî..... 33
5
Môc lôc
6
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thơng mại thì
khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục
mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dới
dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn
cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng
lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay
trung và dài hạn đối với các dự án đầu t thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn.
Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì
càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các
ngân hàng thờng chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng cũng nh hiệu
quả dự án.
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là
một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các
khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, hiệu quả tín dụng
cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và
nhân viên ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc biệt
là với các dự án đầu t xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh
tín dụng ngắn hạn cũng nh các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi đợc vay vốn các
doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu t đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng
năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lu động lại tăng cao và các
dịch vụ ngân hàng nh dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, t vấn... cũng sẽ tăng lên
chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân
hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn đợc u tiên nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng
7
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn
Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về dự án đầu t và cho vay dự án
đầu t trung và dài hạn
- Phân tích đánh giá thực trạng cho vay dự án đầu t trung và dài hạn trong
hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Đa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t
trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về dự án đầu t trung dài hạn và hiệu quả cho vay dự
án đầu t trung dài hạn thông qua quy trình, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các
nhân tố ảnh hởng....
- Những vấn đề trên đợc nghiên cứu trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến hết
năm 2007.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ lý luận chung, luận văn vận dụng tổng hợp các phơng pháp:
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra thống kê, phân tích và so sánh...
làm phơng pháp luận cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và
dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam".
Kết cấu: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Lý luận chung về dự án đầu t và cho vay dự án đầu t trung và
dài hạn.
8
Chơng 2 : Thực trạng cho vay dự án đầu t trung và dài hạn trong hệ thống
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chơng 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung
và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
9
Chơng 1
Lý luận chung về dự án đầu t và cho vay dự án
đầu t trung và dài hạn
1.1. Khái niệm về dự án đầu t.
1.1.1. Khái niệm chung.
Hiện nay còn nhiều định nghĩa khác nhau về dự án đầu t nhng khái niệm
chung nhất là:
Dự án đầu t là một hệ thống các thuyết minh, đợc trình bày một cách chi
tiết, có luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực, để đạt đợc mục tiêu cao
nhất trong chủ trơng đầu t.
Dự án đầu t bao gồm 4 phần chính:
-Mục tiêu của dự án;
-Các kết quả;
-Các hoạt động;
-Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu tiến độ
của dự án. Kết quả có thể đợc biểu hiện dới dạng kết quả tài chính, kết quả kinh
tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu đợc từ dự
án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trờng. Kết quả kinh tế là các lợi ích về
kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị chi phí
các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung của quốc
gia. Kết quả xã hội là kết quả đợc biểu hiện dới dạng các lợi ích xã hội (trình độ
dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi trờng...) kết quả này biểu
hiện rất phong phú và thờng không thể đo lờng một cách chính xác.
1.1.2.Vai trò của dự án đầu t.
Dự án đầu t có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu t mà
còn đối với Nhà nớc và các bên liên quan. Cụ thể là:
* Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu t.
10
* Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu t.
* Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng cho vay vốn để tiến hành đầu t.
* Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công
trình.
* Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu t.
Riêng đối với chủ đầu t, dự án còn là cơ sở để: xin phép đợc đầu t, xin
phép nhập khẩu vật t máy móc, xin hởng các u đãi về đầu t, xin gia nhập khu
chế xuất - khu công nghiệp...
1.1.3. Yêu cầu cơ bản của dự án.
Với vai trò quan trọng của mình, dự án đầu t khi đợc soạn thảo phải đảm
bảo những tính chất sau:
* Tính khoa học, đợc thể hiện:
- Thông tin, số liệu phải đảm bảo trung thực;
- Hình thức phải đảm bảo rõ ràng sạch đẹp;
- Phơng pháp lý giải phải đảm bảo tính logic và chặt chẽ giữa các
nội dung đã nêu trong dự án;
- Phơng pháp tính toán phải đảm bảo sự chính xác.
* Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án phải đợc nghiên cứu và xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu t (về thời gian và
không gian).
* Tính thống nhất: Đợc thể hiện từ những bớc tiến hành đến nội dung,
hình thức, cách trình bày của dự án cần tuân thủ những qui định chung mang
tính quốc tế.
11
1.2. Dự án đầu t trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm chung
Dự án đầu t trung và dài hạn là dự án đầu t cần lợng vốn lớn, thời gian
tiến hành đầu t cũng nh vận hành kết quả đầu t kéo dài và mang tính rủi ro cao.
Mặt khác, nó vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu t vừa phải phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị hết sức
nghiêm túc. Sự chuẩn bị đó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn thảo các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tiến hành hoạt động đầu t.
1.2.2 Đặc điểm dự án đầu t trung và dài hạn
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu t là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống một chơng trình hoạt động và các chi phí tơng ứng
để đạt mục tiêu nhất định trong tơng lai với các đặc điểm sau:
- Dự án đầu t có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu t không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá
trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu t là một hoạch định cho tơng lai nên bao giờ cũng có bất ổn
định và rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu t theo một kế hoạch (trong một khoảng
thời gian) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
1.3 Cho vay dự án đầu t trung và dài hạn
1.3.1. Quy định về cho vay dự án đầu t trung và dài hạn
* Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phơng án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho
vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm
bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham
gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
12
* Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu t. Nh-
ng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trờng hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao. Việc trả nợ trớc hạn sẽ giúp ngân hàng thu đợc nợ chắc chắn nhng
đôi khi ảnh hởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn đợc dùng chủ yếu cho
nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lu động, cho nên nguồn trả nợ chính
của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu t
mang lại.
* Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều
lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án cha phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần
trong trờng hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình
thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân đợc thực hiện theo tiến độ công
việc hoàn thành.
* Bốn là, lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trờng. Sự biến đổi của lãi suất
có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của
một số thị trờng nh: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn
tháng, quí, năm dựa vào số d ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách
hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào
một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận
1.3.2.Quy trình cho vay dự án đầu t
13
Giống nh cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu t đối với các
khách hàng đợc bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giải
ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ cho
vay dự án đầu t cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ: T-T.
Dựa trên đề xuất vay dự án đầu t của khách hàng vay, ngân hàng thơng
mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đa ra quyết định từ chối hay
chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn dự án đầu t của khách hàng đợc hợp thức hoá bằng các
tài liệu nh: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh t cách pháp nhân và vốn điều
lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trớc khi đề xuất vay và của 2 quý
trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu t xin vay (luận
chứng kinh tế kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có
thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật t thiết bị, nguyên vật
liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm
cố...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu t của khách hàng phải
dựa vào thẩm tra các mặt nh t cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay
vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét
mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn
nhân lực, hớng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay
của dự án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho
vay một dự án đầu t của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với
nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vợt quá khả năng nguồn vốn
hiện có và sẽ huy động đợc dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân
ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà
ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay
trung và dài hạn; phù hợp với chính sách u tiên trong đầu t và cơ cấu đầu t đã đ-
14
ợc quy định. Trờng hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định dự án đầu t xin
vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách
hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trờng hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu t của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng đợc ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này
phải xác định rõ đối tợng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch trả nợ,
bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào
việc thực thi dự án đầu t xin vay.
Tiền cho vay đợc ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự án
đầu t xin vay, đợc phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ớc
vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu t xin
vay cho đến khi dự án đầu t kết thúc và các công trình của dự án đợc đa vào
thực hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả
nợ gốc và lãi.
1.3.3. Thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t là nhân tố ảnh hởng quyết định đến hiệu quả tín
dụng trung và dài hạn.
Thẩm định dự án đầu t là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho
vay dự án đầu t. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá
toàn bộ các vấn đề, các phơng diện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận
chính xác về giá trị của dự án, từ đó có quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn
mang lại hiệu quả kinh tế dự định.
15
Đối với các ngân hàng thơng mại việc thẩm định các dự án đầu t xin vay
có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà
nớc hay dân lập. Trong trờng hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có
khả năng đánh giá chất lợng thẩm định dự án đợc thực hiện bởi một tổ chức
thẩm định nào đó.
Trong trờng hợp dự án đầu t xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu t xin vay.
Dù tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán
bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu t xin vay và từ đó đa ra kết luận
chấp nhận hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu t xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu t xin vay có kết quả
mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập
thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu t, xử lý thông tin bằng những
phơng pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng đ-
ợc ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu t.
Xét về nội dung thẩm định dự án, ngời ta thờng thực hiện thẩm định ba
mặt cơ bản là phơng diện kỹ thuật, phơng diện kinh tế và phơng diện tài chính.
Thẩm định dự án đầu t về phơng diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và
phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu t để
đảm bảo tính khả thi của dự án đầu t khi thi công xây dựng cũng nh khi vận
hành công trình đã hoàn thành. ở đây, ngời ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô
dự án đầu t với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
năng lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ
của dự án đầu t, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn
địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết
thúc đa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu t là xét đến hiệu ích của
dự án trên quan điểm vĩ mô. Nó thờng đợc xem xét dựa trên một số chỉ số sinh
16
lời xã hội nh : mức đóng góp của dự án đầu t cho nền kinh tế do tiết kiệm chi
phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia
tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nớc, mức tích luỹ...Đồng thời ở
đây ngời ta còn xem xét ảnh hởng của dự án đến môi trờng, đến sinh hoạt văn
hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phơng.
Thẩm định phơng diện tài chính của dự án đầu t là phân tích, đánh giá,
kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời,
khả năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trớc thử thách trong quá trình đa dự án
đầu t vào thực hiện.
Xét về phơng pháp thẩm định dự án đầu t ngời ta có thể áp dụng ba ph-
ơng pháp cơ bản:
Phơng pháp phân tích so sánh: Đây là phơng pháp đợc sử dụng nhiều
nhất. Ngời ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự án đầu t với các
tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của ngành, của
cả nớc; các chỉ tiêu trớc khi mở rộng, cải tạo; các chỉ tiêu tơng tự của các công
trình cùng loại của nớc ngoài; các văn bản pháp lý có liên quan.
Phơng pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu t: Dựa vào một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tơng lai và những tác động của chúng đến các
chỉ tiêu hiệu quả, nh sự vợt quá chi phí đầu t ban đầu, sản lợng đạt thấp so với
dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm...mà xác định độ sai lệch
an toàn cho phép dự án đầu t vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải áp dụng
những giải pháp khắc phục hay hạn chế.
Phơng pháp hạn chế rủi ro: Lợng định một số rủi ro có thể xảy ra và
những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận
hành dự án đầu t.
1.4 . Nguồn vốn cho vay dự án đầu t của các ngân hàng thơng mại.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thơng mại là
phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt
17
động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn
mà ngân hàng có đợc. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn
vốn, các khoản cho vay dự án đầu t cần phải đợc hình thành nên từ những
nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tơng ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn
vốn cho vay dự án đầu t bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thơng mại; vốn huy
động dới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn
hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nớc; vay nớc
ngoài; vay từ ngân hàng trung ơng... Mỗi nguồn vốn trên lại có những u nhợc
điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thơng mại sẽ quyết định sử
dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối l-
ợng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể
do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng
thơng mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số l-
ợng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
quốc gia (thông thờng NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong
trờng hợp NHTW đang có chủ trơng thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không
đợc vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các
dự án đầu t là một trong những phơng án khả thi song để tránh những rủi ro có
thể xảy ra những ngời làm công tác quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán
tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức vay nợ nớc ngoài để cho
vay dự án đợc khá nhiều ngân hàng trên thế giới đặc biệt là ở các nớc đang phát
triển sử dụng (u điểm của nguồn vốn này là khối lợng lớn, lãi suất lại thờng đợc
u đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc
quản lý, sử dụng nguồn vốn này không đợc thực hiện tốt dẫn đén không hoàn
trả đợc vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân
hàng trong nớc vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nớc ngoài.
1. 5. - Các nhân tố ảnh hởng hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn
18
1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn:
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển,
tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lợng hoạt động để sao cho có hiệu quả.
Theo khái niệm tổng quát nhất thì hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả
thu đợc với chi phí cần thiết nhằm đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả cho vay dự án
đầu t trung và dài hạn đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay dự án trung và
dài hạn của ngân hàng đợc khách hàng đa vào quá trình sản xuất kinh doanh,
dịch vụ để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi
vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Do hoạt động cho vay dự án đầu t trung và dài hạn của NHTM là một
hoạt động quan trọng, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Ngân
hàng nói riêng nên hiệu quả cho vay đợc đánh giá dựa trên hai quan điểm có
quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời:
- Hiệu quả cho vay cao hay thấp thể hiện ở chỗ nó đã làm gì để góp phần
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận của dự án.
Phân tích và đánh giá đúng hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài
hạn, xác định đợc nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp
ngân hàng tìm đợc những biện pháp quản lý thích hợp .
1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn:
* Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn là cần thiết để
phát triển kinh tế.
Cho vay dự án đầu t trung và dài hạn thúc đẩy sản xuất phát triển vì nó là
một loại đầu t theo chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, năng lực
sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản lợng và chất lợng cho sản phẩm. Khi một dự
án đi vào hoạt động, nó làm mở rộng sản xuất với máy móc thiết bị công nghệ,
cơ sở vật chất kỹ thuật đợc trang bị đầy đủ là cho năng lực sản xuất kinh doanh
tăng lên, sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất ra không những nhiều hơn về số lợng,
19
mà còn đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại và chất lợng cao, từ đó có
thể kích thích nhu cầu xã hội và xuất khẩu ra nớc ngoài. Đầu t vào các dự án
sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thì năng suất lao động sẽ tăng
lên, tiết kiệm đợc một khoản ngoại tệ lớn do không phải nhập máy móc thiết bị
từ nớc ngoài. Khi tốc độ phát triển sản xuất càng cao, nhu cầu vốn lu động càng
lớn, tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn. Trong điều kiện đó, hiệu quả cho vay
ngày càng đợc quan tâm.
Đảm bảo hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn là điều kiện để
ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi hiệu quả cho vay trung và
dài hạn đợc nâng cao sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lợng tiền nh cũ có
thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lu
thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho
vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho
vay dự án đầu t trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại đã trực tiếp làm giảm
khối lợng tiền trong lu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy
nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm
bớt tiền thừa trong lu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy
tín quốc gia.
Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn là công cụ thực
hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế xã hội theo từng
ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án
đầu t trung dài hạn đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao
động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm
cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động
Mặt khác, cho vay dự án đầu t trung dài hạn cũng tạo nguồn thu vững chắc cho
ngân sách Nhà nớc: Trong trờng hợp sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ với khối
20
lợng lớn, ổn định sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên. Do đó hiệu quả cho vay dự án đầu t trung
và dài hạn đợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự
phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nớc, ổn định và phát triển
kinh tế.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong xu
thế nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu vực đã và đang phát triển, muốn
không bị tụt hậu thì nớc ta phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế cải thiện đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công
cần huy động nhiều vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Cho vay dự án đầu t
trung và dài hạn là một trong những kênh quan trọng, hiệu quả để thực hiện
nhiệm vụ này.
* Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thơng mại.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn đợc nâng cao làm tăng
vòng quay vốn cho vay, tạo thêm nguồn vốn, tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của ngân hàng có điều kiện thu hút đợc nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh
đẹp về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân
hàng.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời
của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ,
quản lý và các chi phí thiệt hại khác.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh
toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự phát
triển bền vững của ngân hàng. Chính nhờ có hiệu quả cao trong cho vay dự án
21
đầu t trung và dài hạn ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Nh vậy hiệu quả cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân
hàng .
Từ những u thế trên, việc củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay trung và
dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn.
Hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn đợc coi là đảm bảo khi
mục tiêu tín dụng đợc thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có
hiệu quả và hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Có
nhiều cách đánh giá, dới góc độ ngân hàng thì hiệu quả cho vay có thể đánh giá
qua các chỉ tiêu sau:
1.5.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Hiệu quả cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trớc hết vào
uy tín của ngân hàng đó trên thị trờng. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả
năng thu hút đợc nhiều khách hàng hơn, ngợc lại nếu một ngân hàng có đội ngũ
khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu
chứng tỏ hiệu quả cho vay của ngân hàng đó. Để đạt đợc điều đó thì ngoài việc
đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn, ngân hàng phải thực sự trở thành
bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách
hàng.Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của
doanh nghiệp có những điểm cha hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho
vay ngân hàng có thể góp ý, t vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách
hợp lý. Ngân hàng cũng có thể là ngời cung cấp thông tin bổ ích về thị trờng, về
tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm đợc nh vậy thì nguồn vốn
của doanh nghiệp mới thực sự phát huy đợc vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với
ngân hàng và khách hàng. Nh vậy, chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách
22
hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng thơng
mại nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của mình.
Để có hiệu quả của các khoản vay thì phải bảo đảm đợc sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân
hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp
nhất yếu tố rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ
thuộc vào khách hàng (những ngời vay vốn để đầu t). Khách hàng cũng là một
yếu tố quan trọng cần phải xem xét và họ chính là một phần trong quan hệ tín
dụng, góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Một khoản cho vay chỉ có thể
coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay đợc tuân thủ triệt để: sử dụng vốn
vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân
thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu
hiện của hiệu quả khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp
đồng tín dụng đợc cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lỡng cả
về hiệu quả, tính khả thi cũng nh mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh
tế xã hội chung của ngành, của địa phơng và của cả nớc. Do vậy việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt đợc các mục
tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động,
nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân
hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt đợc hiệu quả đầu
t cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ, bảo đảm đợc sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp
vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phơng và của cả nớc.
Đây là hệ quả tất yếu đạt đợc khi cả nhà đầu t và ngân hàng cùng đạt đợc hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó đợc biểu hiện ở sự ổn định của
nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công
nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức
23
sống dân c. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trờng hợp
cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng
trờng hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công
nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhng đồng thời
lại thu hẹp công ăn việc làm của ngời lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện
tại và tơng lai không cao nhng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính
xác hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại, hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn là một chỉ tiêu rất
tổng hợp đợc đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách
hàng và nền kinh tế. Chỉ tiêu định tính rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của cán bộ tín dụng và ngời quản lý cũng nh các mối quan hệ với khách
hàng. Các chỉ tiêu định tính là những căn cứ để đánh giá hiệu quả cho vay dự án
đầu t một cách khái quát. để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào
một hệ thống các chỉ tiêu định lợng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến
doanh nghiệp. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì rất khó có thể đo l-
ờng tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung nên
trong thực tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính nh trên để xem xét.
1.5.3.2. Các chỉ tiêu định lợng
Các chỉ tiêu định lợng khác với chỉ tiêu định tính ở chỗ các chỉ tiêu định
lợng xác định đợc kết quả cụ thể, có thật sự hiệu quả hay không. Có nhiều loại
chỉ tiêu định lợng để đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu t trung và dài hạn.
* Đối với ngân hàng:
*Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay:
Tổng d nợ cho vay dự án đầu t trung dài hạn
H = ------------------------------------------------------------ x 100%
Tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn
Trong đó: H là hiệu suất sử dụng vốn.
24
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho
vay dự án đầu t trung dài hạn của các NHTM, nó cho ta biết một đồng vốn huy
động trung dài hạn thì đợc bao nhiêu đồng sử dụng để cho vay dự án đầu t trung
dài hạn, phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay dự án đầu t trung dài
hạn là bao nhiêu để từ đó có các giải pháp nhằm đa ra cơ cấu nguồn vốn cho
vay trung và dài hạn hợp lý đảm bảo về vốn.
* Tổng doanh số cho vay:
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch
vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Hiệu quả cho vay cao là cơ sở để tăng
doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về hiệu quả cho
vay dự án đầu t trung và dài hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao thì cha hẳn là
khoản vay có hiệu quả vì nó còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng. Chỉ tiêu này cao còn làm cho cơ cấu khoản vay dự án đầu t trung và dài
hạn trong tổng d nợ sẽ cao, làm tăng mức độ rủi ro về kỳ hạn trong hoạt động
ngân hàng.
D nợ cho vay dự án đầu t trung và dài hạn
* Chỉ tiêu d nợ: --------------------------------------------------------x 100%
Tổng d nợ
Phản ánh d nợ cho vay dự án đầu t trung và dài hạn chiếm bao nhiêu %
so với tổng d nợ ngân hàng trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý
phát triển cho vay dự án đầu t trung và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay
phát triển dự án đầu t của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Chỉ tiêu này tăng liên tục qua nhiều thời kỳ có thể nói d nợ cho vay dự án
đầu t trung dài hạn đang có xu hớng tăng, tuy nhiên khi đánh giá hiệu quả cho
vay dự án đầu t trung và dài hạn qua chỉ tiêu này cần phải xem xét cả số tơng
đối và số tuyệt đối.
Thu nợ dự án đầu t trung và dài hạn
* Chỉ tiêu quay vòng vốn: -----------------------------------------
Tổng d nợ trung và dài hạn
25