Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

đánh giá tình hình vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức trên địa bàn xã Tân Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 117 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN KỲ, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG

Tên sinh viên

: Nguyễn Thị Hƣơng

Chuyên ngành đào tạo

: KTNN

Lớp

: K57-KTNNC

Niên khóa

: 2012-2016

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Mậu Dũng

Hà Nội, 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay khóa luận tốt nghiệp “đánh giá
tình hình vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức trên địa bàn xã Tân Kỳ,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” đã được hoàn thành.
Để có thể thực hiện tốt cho khóa luận tốt nghiệp này trước tiên em phải
gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn của mình là PGS.TS Nguyễn Mậu
Dũng đã hướng dẫn em nên em mới có thể hoàn thiện khóa luận tốt hơn và
nhanh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tới thầy cô trong trường và đặc biệt là thầy
cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện cho em được
làm đề tài mà mình thích, tạo điều kiện cho em học hỏi và làm tốt khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cô, chú, anh chị cán bộ tại ủy ban nhân dân
xã Tân Kỳ, các nhân viên làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân xã Tân Kỳ, các

bác trong chi hội đoàn thể tại địa phương, tạo điều kiện giúp em có được
những tài liệu quan trọng cho việc thực hiện khóa luận. Em cũng xin chân
thành cảm ơn tới toàn thể người dân trên địa bàn đã nhiệt tình chia sẻ những
thông tin hay, những thông tin quý giá để có thể làm tốt được khóa luận của
mình.
Cảm ơn những người bạn tốt đã nhiệt tình chỉ bảo, động viên và giúp
đỡ em mỗi khi khó khăn để có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Hƣơng

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhờ đó mà hoạt
động vốn tín dụng đã trở nên phổ biến và có bước chuyển biến đáng kể. Ngày
nay nguồn cung cấp tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
đã bao gồm cả tín dụng chính thức (TDCT) và tín dụng phi chính thức. Mặc
dù TCTD ngày càng phát triển nhưng người dân vẫn đối mặt với khả năng
tiếp cận tín dụng khó khăn, lượng vốn vay không phù hợp và sử dụng lượng
vốn vay không đúng mục đích dẫn đết kết quả và hiệu quả sử dụng không cao.
Tứ Kỳ là một huyện khá phát triển trong địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong
những năm gần đây việc vay vốn đã trở nên phổ biến ở hầu hết các xã trong
đó có xã Tân Kỳ. Những năm gần đây hoạt động của mạng lưới hệ thống
TDCT đã phát triển hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế, thiếu sót khiến cho nhiều hộ dân tiếp cận đến đồng vốn khó
khăn hơn từ đó gây ảnh hưởng đến kế hoạch, kết quả, hiệu quả sản xuất. Vấn
đề đặt ra ở đây là lượng vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng đử cho nhu cầu sản

xuất kinh doanh của hộ? Thời gian vay bao lâu để hoàn trả nợ vay và lãi vay
là thích hợp? Mức lãi suất bao nhiêu là chấp nhận lại để đảm bảo lợi ích cả
bên đi vay và cho vay? Từ những lý do trên mà tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “đánh giá tình hình vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức trên địa
bàn xã Tân Kỳ huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương”
Mục tiêu nghiên cứu nhằm: góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về vay vốn và sử dụng vốn TDCT của hộ dân. Phân tích thực trạng vay
vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức trên địa bàn xã, tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay và sử
dụng vốn vay có hiệu quả trong thời gian tới.

iii


Thông qua tìm hiểu khái niệm về vốn vay, quan hệ tín dụng, bản chất
vay vốn, các hình thức vay vốn chủ yếu, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiếp
cận vốn tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, tìm hiều
phương thức cho vay của các TCTD,... để làm cơ sở lý luận và thực tiễn của
đề tài.
Số liệu thứ cấp được thu thập qua sách báo, tạp chí, báo cáo kinh tế xã
hội của xã liên quan đến đặc điểm địa bàn và tình hình vay vốn tín dụng chính
thức trên địa bàn xã tại các tổ chức tín dụng. Số liệu sơ cấp được thu thập từ
60 hộ dân chia làm 3 nhóm hộ: hộ khá giàu 10 hộ, hộ nghèo cận nghèo 6 hộ,
hộ trung bình 48 hộ. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu phương pháp sử dụng
bao gồm phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu, phương pháp thu
thập thông tin và phương pháp xử lý thông tin, phương pháp phân tích thông
tin: thống kê mô tả, thống kê so sánh, mô hình toán học hồi quy logit để tìm
hiểu yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định vay vốn hay không của
hộ?
Tình hình vay vốn ở địa bàn xã tăng dần qua 3 năm 2013-2015 trong đó

lượng vay nhiều nhất từ ngân hàng CSXH huyện Tứ Kỳ tăng bình quân
43,41% mỗi năm, QTND tăng bình quân 16,44% mỗi năm. Mặt khác lượng
vốn vay từ các hội đoàn thể địa phương lại không ngừng giảm qua các năm
trong đó giảm nhiều nhất là ở hội CCB giảm 4,39%. Trong đó thì lượng vốn
vay chiếm nhiều nhất là ở hộ khá giàu và thấp nhất là ở hộ nghèo, cận nghèo.
Việc sử dụng vốn thì đầu tư nhiều nhất cho lĩnh vực chăn nuôi khiến cho quy
mô sản xuất ở đây tăng nhiều nhất 7,59 lần so với trước khi vay vốn. Ngoài ra
hiệu quả sử dụng vốn tăng lên còn thấy được qua thu nhập của các nhóm hộ
đều tăng lên sau khi sử dụng vốn, điều đó khiến cho nhiều hộ thoát nghèo,
nâng cao thu nhập mức sống, cải thiện đời sống sinh hoạt của hộ. Nhìn chung
các hộ dân đã biết cách sử dụng đồng vốn hiệu quả và đem lại lợi nhuận trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hộ

iv


dân sử dụng sai mục đích chiếm 21,43, 14,28% hộ chưa rõ mục đích sử dụng
đối với nhóm hộ trung bình và 100% đối với hộ nghèo, cận nghèo bởi họ còn
hạn chế về trình độ học vấn dẫn đến khả năng lập kế hoạch sản xuất còn kém.
Trước những thực trạng nêu trên ta thấy các TCTD cần làm tốt công tác
cho vay trong việc đơn giản quy trình thủ tục khi vay, thái độ phục vụ cần
nhiệt tình niểm nở với khách hàng hơn, đảm bảo mức lãi suất và lượng vốn
vay hợp lý để đáp ứng nhu cầu người dân mà không làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của những tổ chức này. Đối với các hộ nông dân không
ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, cập nhật thông tin thị trường,
tăng cường học hỏi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất
sản lượng trong sản xuất. Đối với chính quyền địa phương cần tăng cường mở
các lớp tập huấn về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với người dân.
Mặc dù việc vay vốn và sử dung vốn tín dụng vẫn còn một số khó khăn
nhất định nhưng nhìn chung vẫn đạt được một số kết quả nhất định: 64,29%

tỷ lệ hộ sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả sử dung vốn cũng thể hiện
rõ qua việc tăng thu nhập, quy mô sản xuất sau khi sử dụng vốn, từ đó tình
hình quá nợ quá hạn và nợ khó đòi còn rất ít chủ yếu là xảy ra ở hộ nghèo, cận
nghèo. Vì thế trong những năm tiếp theo các tổ chức tín dụng cần phối hợp
với chính quyền địa phương để đưa ra những biện pháp chính sách phù hợp
nhằm nâng cao lượng vốn vay và kết quả sử dụng vốn.

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................... x
DANH MỤC ĐỒ THỊ ....................................................................................... x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 5

2.1.1 Lý luận về tín dụng .................................................................................. 5
2.1.2 Nội dung đánh giá tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay chính thức của
hộ nông dân ..................................................................................................... 13
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và sử dụng vốn tín dụng
chính thức của hộ nông dân ............................................................................ 17
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 22
2.2.1 Hoạt động tín dụng nông thôn ở 1 số nước trên thế giới ....................... 22

vi


2.2.2 Hoạt động tín dụng nông thôn ở nước ta hiện nay ................................. 24
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động tín dụng chính thức ............... 26
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có nghiên cứu có liên quan ......................... 27
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 30
3.1 Điểm địa bàn ............................................................................................. 30
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.............................................................. 30
3.1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội .................................................. 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 36
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 37
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 39
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 39
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 41
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
4.1 Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân
tại địa bàn xã Tân Kỳ ...................................................................................... 43
4.1.1 tình hình cho vay vốn tín dụng chính thức trên địa bàn xã Tân Kỳ....... 43
4.1.2 Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức của các hộ nông

dân diều tra ...................................................................................................... 53
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình vay vốn và sử dụng vốn tín
dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn xã........................................... 77
4.2.1 Yếu tố thuôc về hộ nông dân ................................................................. 77
4.2.2 Yếu tố thuộc về ngân hàng, quỹ tín dụng .............................................. 78
4.2.3 Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách, môi trường pháp lý của nhà nước,
các tổ chức tín dụng ........................................................................................ 80
4.2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng chính thức của
hộ nông dân ở xã Tân Kỳ ................................................................................ 81

vii


4.3 Giải pháp nâng cao việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng của hộ nông dân trên địa bàn xã Tân Kỳ ................................... 87
4.3.1 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức. .................. 87
4.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng ........................ 89
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 91
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 91
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của xã Tân Kỳ qua 3 năm (2013-2015)....... 32
Bảng 3.2 Tình hình dân số - lao động xã Tân Kỳ giai đoạn 2013 -2015 ........ 34
Bảng 3.3 Kết quả phát triển kinh tế xã hội của xã Tân Kỳ (2013-2015) ....... 35

Bảng 3.4 Nguồn thu thập thông tin thứ cấp .................................................... 37
Bảng 4.1 Lãi suất cho vay áp dụng với các đối tượng khác nhau tại ngân hàng
CSXH huyện Tứ Kỳ ........................................................................................ 45
Bảng 4.2 lãi suất cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân xã Tân Kỳ (2015)......... 45
Bảng 4.3 Lượng vốn vay từ các tổ chức tín dụng của hộ nông dân xã Tân Kỳ
qua 3 năm (2013-2015) ................................................................................... 48
Bảng 4.4 Tình hình vay vốn tín dụng của các hộ dân tại các tổ chức tín dụng
......................................................................................................................... 51
Bảng 4.5 Thông tin chung về nhóm hộ điều tra............................................. 53
Bảng 4.6 Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ ........................................... 55
Bảng 4.7 Tình hình đất đai của hộ ................................................................. 56
Bảng 4.8 Tham gia các tổ chức kinh tế xã hội ................................................ 57
Bảng 4.9 Tình hình về lượng vốn vay của hộ ................................................. 58
Bảng 4.10 Những nguyên nhân hộ không muốn vay vốn tại ngân hàng ........ 60
Bảng 4.11 Nguyên nhân hộ muốn vay nhưng không vay được...................... 61
Bảng 4.12 Nguồn thông tin vay vốn tín dụng của hộ tại xã ........................... 62
Bảng 4.13 Đánh giá thực trạng vay vốn của các hộ nông dân ........................ 63
Bảng 4.14 Cơ cấu sử dụng vốn tín dụng của hộ (2015).................................. 66
Bảng 4.15 Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích xin vay ........ 67
Bảng 4.16 Mục đích sản xuất và số tiền sử dụng của hộ khi vay vốn ............ 71
Bảng 4.17 Thu nhập của hộ trước và sau khi sử dụng vốn vay (2014) .......... 73
Bảng 4.18 Quy mô sản xuất của hộ trước và sau khi vay vốn ...................... 75
Bảng 4.19 Tình hình trả nợ và nguồn tiền trả nợ ............................................ 76
Bảng 4.20 Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng trong mô hình hồi quy ......... 83
Bảng 4.21 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Binary Logistic .................... 84
Bảng 4.22 Kế hoạch bỗi dưỡng nâng cao kiến thức cho hộ dân..................... 90

ix



DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 4.1 Lý do hộ dân sử dụng vốn không đúng mục đích xin vay ................ 69
Hộp 4.2 Lý do của hộ dân khi chưa có kế hoạch cụ thể ................................. 70
Hộp 4.3 Lý do vì sao nhận thức của hộ dân còn hạn chế ............................... 70
Hộp 4.4 ý kiến của hộ nông dân về thời gian vay vốn.................................... 79
Hộp 4.5 ý kiến của hộ nông dân về lượng vốn vay ........................................ 80

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị: Tỷ lệ hộ sử dụng vốn theo mục đích xin vay ...................................... 68

x


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

NN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CSXH

Chính sách xã hội

PN

Phụ nữ


ND

Nông dân

CCB

Cựu chiến binh

TN

Thanh niên

TM, DV

Thương mại, dịch vụ

UBND

Uỷ ban nhân dân

TDCT

Tín dụng chính thức

NH

Ngân hàng

HTXNN


Hợp tác xã nông nghiệp

NHNN

Ngân hàng nông nghiệp

TCTD

Tổ chức tín dụng

NH

ngân hàng

CBTD

cán bộ tín dụng

VBRAD

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

VBP

Ngân hàng Việt Nam cho người nghèo

VBSP

Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam


NGO

Tổ chức phi chính phủ

SL

Số lượng

CC

Cơ cấu

BQ

Bình quân

xi


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1

Tính cấp thiết
Trong bối cảnh nền kinh tế việt nam thời gian qua, nông nghiệp là ngành

giữ được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định và đảm bảo cân bằng cho nền
kinh tế (Ngọc Hoàn, 2015). Chính nông nghiệp tạo ra phần lớn việc làm và
thu nhập cho bà con nông dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc

thiểu số. Điều đó khẳng định vai trò của nông nghiệp, nông thôn cũng như
tiềm năng phát triển của khu vực này. Sự bình ổn chính trị, xã hội trong bối
cảnh thế giới đầy biến động cũng được tạo nên từ tốc độ giảm nghèo trung
bình 2%/năm đều đặn liên tục hàng chục năm (Lê Thị Tuấn Nghĩa, Phạm
Mạnh Hùng, 2015). Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn năm 2012 là 14,1%
giảm xuống đáng kể còn 12,7% năm 2013 (giảm 1,4%) và đánh giá đến hết
năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình 4-5%/năm (Tổng cục thống kê,
2013). Có được điều này là do nhiều hoạt động, chính sách, chương trình, dự
án,…tập trung vào hoạt động xóa đói giảm nghèo và đã phần nào phát huy
được hiệu quả. Một trong những chương trình cần kể đến là chương trình cho
vay vốn ưu đãi của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn theo nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của chính phủ về những giải pháp chủ
yếu tập trung kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã
hội. Theo đó ngân hàng nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) tập
trung ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp,
nông thôn, xuất khẩu,… Tuy nhiên hệ thống tín dụng nông thôn vẫn còn
nhiều hạn chế về nhiều mặt: việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai
chậm dẫn đến người dân không tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng do
không có tài sản đảm bảo, hệ thống thủ tục cơ chế, quy định về thế chấp tài
sản để vay vốn. Xuất phát từ thực tiễn đó mà các hoạt động vay vốn tín dụng
chính thức của các hộ nông dân chưa được phổ biến. Bên cạnh đó hoạt động

1


sử dụng vốn tín dụng chính thức còn chưa đúng mục đích gây lãng phí từ đó
làm giảm kết quả, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân. Đây là thực trạng phổ
biến của hầu hết vùng nông thôn trong cả nước.
Xã Tân Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương là 1 xã thuộc khu vực 2 nông
thôn, là mảnh đất thuần nông nên nghề nghiệp chính của bà con nơi đây là

nông nghiệp. Tuy nhiên hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn còn thiếu vốn để
mở rộng quy mô, phát triển sản xuất. Điều đó cho thấy người dân nông thôn
vẫn chưa được tiếp cận nhiều đến các hoạt động tín dụng nông thôn hoặc đã
được tiếp cận nhưng hạn chế về lượng vốn vay. Vấn đề đặt ra ở đây là lượng
vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ?
Thời gian vay bao lâu để hoàn trả nợ vay và lãi vay là thích hợp? Mức lãi suất
bao nhiêu là chấp nhận được lợi ích cả bên đi vay và cho vay? Mặt khác
những hộ đã vay được vốn tín dụng nhưng lại sử dụng vốn không đúng mục
đích hoặc hiệu quả sử dụng vốn không cao nên chưa cải thiện được đời sống
vật chất của mình. Chính vì những lý do trên em tiến hành nghiên cứu “ Đánh
giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức của hộ nông
dân tại địa bàn xã Tân Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới
vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân xã Tân Kỳ từ đó
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính thức
của hộ trên địa bàn xã trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn tín dụng chính

thức, vay vốn và sử dụng vốn vay tín dụng chính thức.
-

Đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính thức của hộ


nông dân tại xã Tân Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

2


-

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới lượng vốn vay và hiệu quả sử

dụng vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn xã Tân Kỳ.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả

sử dụng vốn vay tín dụng chính thức của hộ nông dân tại xã.
1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về vay vốn, sử dụng
vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân.
Đối tượng khảo sát:
Các hộ nông dân đã và đang có nhu cầu vay vốn tín dụng chính thức trên
địa bàn xã Tân Kỳ.
Các cán bộ quản lý, nhân viên thực hiện hoạt động cho vay vốn tín dụng
tại quỹ tín dụng nhân dân xã, ngân hàng chính sách và xã hội, chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay tín
dụng chính thức của hộ nông dân tại xã Tân Kỳ và đưa ra 1 số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn xã.
- Phạm vi thời gian:
Số liệu điều tra tại địa phương trong giai đoạn 2013 – 2015.
Thời gian thực tập đề tài từ 25/1/2016 đến 18/5/2016.
-

Phạm vi không gian:

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Tân Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1.4

Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận nào thể hiện vấn đề vay vốn và sử dụng vốn tín dụng chính

thức của hộ nông dân?

3


Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay tín dụng chính thức của hộ nông
dân trên địa bàn xã như thế nào?
-

Nhu cầu và tình hình vay vốn tín dụng chính thức của hộ dân diễn ra

thế nào?
-


Kết quả sử dụng vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ra sao?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tình hình vay vốn và sử dụng vốn tín

dụng chính thức của người dân?
Các định hướng và giải pháp nào đặt ra nhằm nâng cao khả năng vay vốn
và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân trên xã trong
thời gian tới?

4


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về vốn
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn ở nhiều góc độ khác nhau,
trước hết vốn bao gồm toàn bộ nguồn lực được đưa vào sản xuất: tiền mặt, vật
tư, máy móc thiết bị, lao động, tài nguyên,…. (Dương Văn Hiểu, 2010). Các
nhà kinh tế học thời các mác cho rằng: vốn là phạm trù kinh tế. ngày nay cùng
với sự phát triển không ngừng của thị trường thì vốn đang là yếu tố hàng đầu
tiên quyết, khan hiếm trên hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển. Vì
vậy đã có không ít nghiên cứu về vốn và đưa ra một số định nghĩa như sau:
Vốn là của cải mang lại của cải, là tài sản, là biểu hiện bằng phương tiện
dùng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng mang lại lợi nhuận.
Vốn là một loại nhân tố đầu vào đồng thời cũng là kết quả đầu ra của
một hoạt động kinh tế.
Vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, thường chia làm:
Nguồn vốn tự có và coi như tự có. Ví dụ: lợi nhuận giữ lại, trích khấu

hao,...
Nguồn vốn tín dụng. Ví dụ: vay tín dụng từ Ngân hàng, vay từ các
nguồn phi chính thức khác, tín dụng thương mại,...
Nguồn vốn khác: ví dụ như nguồn từ ngân sách nhà nước cấp, nguồn tài
trợ từ những công ty,…(Lê Hữu ảnh, 1997)
Tóm lại có thể khẳng định rằng: vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau nhưng đều là khoản tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích cuối cùng là sinh lợi, phát triển sản xuất.

5


2.1.1.2 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế, hoạt động rất đa dạng và
phong phú. Điểm nổi bật của tín dụng là không thay đổi về trạng thái và giá
trị mặc dù nó luôn được lưu chuyển và thay đổi về phương thức giao dịch.
(Nguyễn Quốc Oánh, 2010)
Tín dụng ra đời tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Quan hệ tín
dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan
rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện cũng là lúc xuất hiện quan
hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay
mượn bằng hiện vật, hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân làm cho xã hội phân
hóa giàu nghèo, giai cấp, tầng lớp,…. Khi người nghèo gặp phải khó khăn
không thể tránh khỏi thì họ phải đi vay mượn. Sau này hình thức vay mượn
bằng hàng hóa chuyển sang vay mượn bằng tiền tệ.
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan
hệ vay mượn), là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hay hiện vật
theo những điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải
trả cho người cho vay số tài sản kèm theo một số lợi tức. (Dương Đăng
Chinh, 2003)

Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế
tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện
như sự vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự
hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc trung thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài chính khác.
Tóm lại, tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của tiền tệ (vốn
vay), bên cạnh đó còn là một loại quan hệ xã hội, trước hết dựa vào lòng tin.
Khi một tổ chức tín dụng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, trước hết
là họ tin tưởng khách hàng có khả năng trả nợ món nợ đó. Tín dụng từ xa xưa
dựa vào lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Tín dụng

6


biểu hiện các mối liên hệ kinh tế gắn liền với các quá trình phân phối lại vốn
tiền tệ.
2.1.1.3 Vai trò, bản chất, chức năng và các hình thức của tín dụng
a, Vai trò của tín dụng
Trường phái “ học thuyết phát triển”( hay trường phái trọng cung): cho
rằng tín dụng là đầu vào quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế và giảm
nghèo đói, và được coi là công cụ để đạt được mục đích cuối cùng là phát
triển kinh tế. Tăng tín dụng sẽ cho phép sản xuất và đặc biệt trong khu vực
nông nghiệp, áp dụng kỹ thuật mới, sản lượng sẽ tăng. Tín dụng trong khu
vực không chính thức cung cấp thường có lãi suất rất cao và thời hạn ngắn mà
hầu hết nông dân không chịu nổi. như vậy thiếu vốn vay đã trở thành trở ngại
chính trong áp dụng kỹ thuật tiên tiến và mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất
nông nghiệp. Sản lượng thấp gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế.
Trường phái “ Sòng bạc” ( hay trường phái trọng cầu): cho rằng tín dụng
là kết quả của phát triển kinh tế, “không có bằng chứng hay căn cứ nào chứng

minh ảnh hưởng tích cực của phát triển tín dụng lên quá trình tăng trưởng
kinh tế về mức độ, thời điểm và khu vực”.
Tín dụng có vai trò trong phát triển kinh tế vì vậy nó có vai trò trong
phát triển nông nghiệp và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Thực tế chứng
minh là tín dụng luôn chiếm một vị trí rất quan trọng trong phát triển nông
nghiệp – nông thôn và giảm nghèo đói thông qua kết quả của các chương
trình, hoạt động, dự án,…mà nhà nước đã triển khai.
b, Bản chất của tín dụng
Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của tín dụng trong nền
kinh tế thị trường, thông qua các giai đoạn sau:

7


+ Giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang
người đi vay. Khi đó giá trị của vốn tín dụng được chuyển sang cho người đi
vay.
+ Ở giai đoạn thực hiện vốn tín dụng trong quá trình sản xuất, người đi
vay được quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng vốn vay được sử dụng trực
tiếp để mua hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng
của người đi vay. Song người đi vay không có quyền sở hữu giá trị vốn vay
mà chỉ mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định được thỏa
thuận giữa người đi vay và người cho vay.
+ Ở giai đoạn hoàn trả tín dụng: Kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng.
Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ
thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người vay. Trên cơ sở các
hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng thông qua các hoạt động: hoạt
động cho vay, hoạt động sử dụng vốn vay và hoạt đông thu hồi nợ vay.
Tóm lại, bản chất của tín dụng là sự quay vòng của đồng vốn (T-H-Tꞌ)
theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy sản

xuất.
c, Chức năng của tín dụng
Tập trung và phân phối lại các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế thông qua hai quá trình huy động và cho vay nhằm sử dụng vốn có
hiệu quả để giúp cho sự tăng trưởng kinh tế-xã hội.
Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội: Khi sử dụng tín dụng
người ta có thể vay tiền mặt bằng các phương tiện tín dụng. Từ đó làm giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông nên tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
Phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế: Chức năng này phát triển của
hai chức năng trên, cụ thể là: Thông qua kế hoạch huy động và cho vay của
ngân hàng, sẽ phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt,
đồng thời qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào

8


cấu trúc tài chính của từng đơn vị cho vay. Từ đó phát hiện kịp thời những
trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
Trong kinh doanh, cơ sở sản xuất nông nghiệp đều coi tín dụng như một
nguồn tài trợ quan trọng. nó có thể mang đến cơ hội kinh doanh tốt đối với
người biết sử dụng hợp lý, đúng mục đích ngược lại nó cũng trở thành gánh
nặng khi hoàn trả vốn và lãi vay nếu sư dụng sai mục đích, lãng phí. Vai trò
tín dụng thể hiện cụ thể thông qua thông qua việc tổ chức và điều hành các
hoạt động tín dụng đúng đắn phù hợp, có hiệu quả. Tín dụng góp phần tái cơ
cấu và phân phối lại các nguồn tài chính trong nông nghiệp nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Chính sách tín dụng thúc đẩy quá trình sản xuất mở rộng
và là công cụ quan trọng điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện chuyển
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước thì vai trò của tín dụng cũng như các chính sách tín dụng
càng tăng lên trong việc giải quyết các nhiệm vụ kinh tế xã hội.

Tóm lại các chức năng cơ bản của tín dụng đều dựa trên ba hoạt động
cơ bản của tín dụng thông qua các tổ chức tín dụng để hình thành nên các
chức năng nhất định: huy động và phân phối lại nguồn tiền tệ nhàn rỗi, tiết
kiệm được chi phí lưu thông và điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua kế hoạch
của ngân hàng.
d, Hình thức của tín dụng
Theo tính chất biểu hiện sự an toàn của các khoản vay thì có 2 loại hình
thức:
Tín dụng có bảo đảm an toàn: được thế chấp bằng 1 lượng tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền. Đối với những khoản nợ dài hạn chúng thường được
bảo đảm bất động sản. Khi thế chấp các giấy tờ của tài sản thế chấp được giao
cho người vay trong thời hạn đảm bảo.

9


Tín dụng không được bảo đảm an toàn: khi vay vốn không cần tài sản
thế chấp, hoạt động chủ yếu dựa trên sự tin tưởng của 2 bên là chính. Do đó
nó thường kéo theo rủi ro và không chắc chắn rất lớn.
Theo quan hệ tín dụng thì có 2 hình thức là:
Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với
nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Cơ sở pháp lý
để xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ.
Tín dung ngân hàng: là quan hệ tín dụng ngân hàng với nhau và với các
doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng với chủ thể xã hội. Ngân hàng là tổ chức
kinh doanh tập thể hoạt động dựa trên nguyên tắc cho vay nhất định. Nguyên
tắc cơ bản nhất định là phải có hàng hóa tương đương đảm bảo như có tài sản
thế chấp hoặc phải có giấy tờ tín chấp. Cho vay phải trả đúng hạn bao gồm cả
vốn và lãi. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh
tế quốc dân và có quan hệ chặt chẽ với tín dụng thương mại. Các thương

phiếu trong lĩnh vực thương mại được thanh toán qua ngân hàng.
2.1.1.4 Khái niệm về tín dụng chính thức
Các tổ chức tín dụng trong nông thôn hiện nay bao gồm tín dụng chính
thức và không chính thức.
Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp được sự cho phép
của nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát
và chi phối của ngân hàng nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự
quy định của luật ngân hàng như khung lãi suất, huy động vốn, cho
vay,…và những dịch vụ mà chỉ có những tổ chức tài chính chính thức mới
được cung cấp. Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm: ngân hàng
thương mại, ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn, hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân ,…(Đỗ Tất Ngọc, 2008)

10


Các tổ chức tín dụng chính thức trong nông thôn hiện nay gồm:
Hệ thống ngân hàng quốc doanh gồm ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn, ngân hàng công thương, ngân hàng ngoại thương, ngân
hàng đầu tư phát triển. Trong đó ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn là khu vực chuyên cung ứng vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông
thôn.
Ngân hàng chính sách xã hội tiền thân là ngân hàng phục vụ người
nghèo được thành lập cuối năm 1995.
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng mang tính tập thể của nông
dân. Quỹ tín dụng nhân dân ra đời 1993 và có vai trò rất lớn trong việc cung
cấp vốn tín dụng cho hộ nông dân đặc biệt với hộ nghèo và những hộ chưa
đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng.
Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản
lý của nhà nước. các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn

cung cấp như cho vay từ người thân bạn bè, cho vay chuyên nghiệp, thương
lái cho vay, các hình thức chơi phường, họ, hụi,…. Lãi suất cho vay và
những quy định là sự thỏa thuận giữa hai bên.
2.1.1.5 Đặc trưng và phân loại của vốn tín dụng chính thức nông thôn
a.

Đặc trưng của vốn tín dụng chính thức nông thôn

Đặc trưng của vốn tín dụng trong nông thôn là có địa bàn rộng lớn, số
lượng khách hàng đông đảo thúc đẩy quá trình huy động cho vay nhưng
cũng làm cản trở qua trình này. Lãi suất đa dạng, phong phú vừa tuân thủ
lãi suất kinh doanh theo mục tiêu lợi nhuận vừa tuân thủ lãi suất ưu đãi của
chính phủ dẫn đến cơ chế điều hành không đồng nhất. Đối tượng vay vốn thì
đa số là hộ gia đình sản xuất nông nghiệp được phân chia theo vùng, địa
phương dẫn đến số lượng khoảnvay vốn tín dụng lớn nhưng vốn vay thì nhỏ,
thủ tục rườm rà, phức tạp. Mặt khác tính thời vụ trong nông nghiệp quyết
định thời điểm cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập

11


trung cho vay vào các ngành hẹp như cây, con nhất định thì phải tổ chức cho
vay tập trung vào một thời điểm nhất định trong năm, đầu kỳ sản xuất thì
tiến hành cho vay đến cuối mùa vụ thu hoạch thì tiến hành thu nợ. Chi phí tổ
chức cho vay cao bởi liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí cho việc tổ
chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí
phòng ngừa rủi ro cụ thể là rủi ro trong nông nghiệp là thiên tai, dịch bệnh là
tương đối cao hơn so với các ngành khác, cho vay nông nghiệp đặc biệt là
cho vay hộ sản xuất thường chi phí nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường
cao do quy mô từng vốn vay nhỏ.

b.

Phân loại vốn tín dụng chính thức nông thôn
Có nhiều cách phân loại vốn tín dụng khác nhau tùy theo mục đích

vay, thời gian vay, lãi suất vay, nguồn gốc cung cấp tín dụng,.... Đây là
những cách phân loại phổ biến nhất trong tín dụng nông thôn.


Phân loại theo biểu hiện vốn vay:

Tín dụng bằng tiền là hình thức vay bằng tiền mặt hay chứng khoán.
Vay bằng tiền mặt chiếm ưu thế ở Việt Nam khi mà tụ động và số hóa của
ngân hàng còn hạn chế. Đây là hình thức vay tốn kém cho chi phí đi lại à
đáng kể nếu như khoản vay là nhỏ. Tuy vậy vốn bằng tiền vẫn có vai trò
quan trọng trong sản xuất của hộ nông dân vì nó dễ dàng chuyển thành đầu
vào khác như máy móc, phân bón vật tư nông nghiệp,…
Tín dụng bằng hiện vật: đối tượng trao đổi là hiện vật như sản phẩm
nông nghiệp: thóc, gạo,…Một thời gian dài và ngay cả hiện nay người nông
dân Việt Nam vẫn còn dùng thóc gạo để quy đổi trả thay tiền. ngoài ra hộ
nông dân còn vay mượn nhiều thứ nông sản khác như khoai, cám, ngô, vay
mượn sức kéo của súc vật hay mượn công (mượn ngày công),…

12


 Phân loại theo thời hạn tín dụng thì có 3 hình thức là:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời hay chi phí
sản xuất của các doanh nghiệp , cho vay phục vu nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Tín dụng trung hạn: thời hạn từ 1-5 năm thường là những khoản vay để
nuôi đại gia súc, trồng cây lưu gốc, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng công
nghệ mới,.... Loại tín dụng này ít phổ biến ở thị trường nông thôn sơ với tín
dung ngắn hạn.
Tín dụng dài hạn: thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn trong nông
nghiệp dùng để trồng và chăm sóc cây dài ngày, cây lâm nghiệp, chăn nuôi
gia súc cơ bản, mở rộng cơ sở sản xuất,... Cho vay theo hình thức này rât ít ở
thị trường nông thôn và rủi ro cao.
Ngoài ra khi phân theo chủ thể hoạt động trong thương mại tín dụng bao
gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua, tín dụng tư
nhân- cá nhân, tín dụng nhà nước.
Nội dung đánh giá tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay chính

2.1.2

thức của hộ nông dân
2.1.2.1 Nội dung đánh giá tình hình vay vốn tín dụng chính thức
a.

Thời gian vay

Thời gian cho vay là một trong các yếu có ảnh hưởng tới sự tiếp cận tín
dụng chính thức của các hộ nông dân. Đa số các hộ nông dân đều cho rằng
thời gian cho vay của các TCTDngân hàng ngắn, gây khó khăn khi quay vòng
vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Thời hạn vốn vay cũng có ảnh hưởng quan trọng tới kết quả sử dụng vốn
vay. Chẳng hạn một dự án có dòng tiền âm trong 5 năm đầu tiên nhưng chủ
dự án vay ngân hàng trong thời hạn 3 năm như vậy sẽ gặp khó khăn trong
trong việc hoàn trả nợ và lãi vay do nguồn vốn đưa vào kinh doanh bị thua
lỗ,…Vì vậy thời hạn của vay vốn nên vay theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm


13


×