Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Bài giảng chan nuoi lon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.78 KB, 59 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ
-----------------------------------------

NÔNG VĂN TRUNG

BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: CHĂN NUÔI LỢN
(Tài liệu lưu hành nội bộ dùng cho trình độ
trung cấp nghề chăn nuôi gia súc gia cầm)

Phú Thọ, năm 2015
LỜI NÓI ĐẦU
1


Trong chương trình đào tạo nghề chăn nuôi gia súc gia cầm của trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, "Chăn nuôi lợn" là một môn học cơ sở
chuyên ngành trong chương trình môn học bắt buộc dùng đào tạo trình độ Trung cấp
nghề.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, bài giảng “Chăn nuôi lợn”
được biên soạn với nhiều nội dung nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng về một số đặc
điểm sinh lý của lợn và kỹ thuật chăn nuôi lợn ở từng giai đoạn, từ đó giúp người học
áp dụng vào thực tế sản xuất.
Tài liệu gồm bảy chương:
Chương 1: Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của lợn
Chương 2: Giống và công tác giống
Chương 3: Thức ăn cho lợn
Chương 4: Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực giống
Chương 5: Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản
Chương 6: Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ


Chương 7: Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt
Tài liệu do bà Nguyễn Thị Nga chủ biên cùng sự tham gia đóng góp của tập thể
sư phạm tổ bộ môn Chăn nuôi – Thú y của trường. Trong qúa trình biên soạn, chúng
tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu, lãnh đạo các
phòng khoa chuyên môn của Trường và các ban đồng nghiệp, chúng tôi xin chân
thành cảm ơn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song với thời gian và năng lực hạn chế, chắc chắn
thiếu sót là điều khó tránh khỏi. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của bạn đọc, các đồng nghiệp để tài liệu này được bổ sung đầy đủ hơn.
Tác giả

2


Mục lục

Chương 1: NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LỢN
Mục tiêu: Học xong chương này người học có khả năng:
- Mô tả được nguồn gốc, đặc điểm sinh học của lợn.
- Phân tích được đặc điểm tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng, đặc điểm sinh sản và
sinh trưởng của lợn.
1. Nguồn gốc
Lợn nhà hay lợn nuôi là một gia súc được thuần hóa, được chăn nuôi để cung
cấp thịt. Lợn nhà thường được cho rằng là một phân loài từ tổ tiên hoang dã của
chúng là lợn rừng
2. Đặc điểm sinh vật học của lợn
2.1. Đặc điểm tiêu hóa
2.1.1. Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa là quá trình xảy ra trên khắp các đoạn của ống tiêu hóa nhằm lấy thức
ăn, biến đổi, phân giải thức ăn thành các chất đơn giản dễ hấp thu.

* Tiêu hóa cơ học
Bao gồm lấy thức ăn, nhai, nuốt.
- Cách lấy thức ăn, nước uống: tùy từng loài gia súc mà có cách lấy thức ăn và
nước uống khác nhau. Lợn dùng mõm cứng (hàm trên) cày ũi đất tìm kiếm thức ăn,
dùng hàm dưới, lưỡi đưa thức ăn vào miệng.

3


- Nhai: Ở lợn, nhai là sự vận động lên xuống của hàm dưới, còn hàm trên đưa
qua lại sang phải và sang trái.
- Nuốt: thức ăn sau khi nghiền nát và trộn với nước bọt được nuốt thẳng xuống
thực quản, rồi vào dạ dày.
Nuốt là một phản xạ phức tạp có sự phối hợp của 3 bộ phận: màng khẩu cái, cơ
yết hầu, sụn tiểu thiệt của thanh quản.
Đầu tiên thức ăn sau khi nhai lại được lưỡi nâng lên áp sát vòm khẩu cái và mặt
trên gốc lưỡi.
Khi nuốt màng khẩu cái uốn cong lên trên, về phía sau để đóng kín đường lên
mũi và ngừng thở.
Sụn tiểu thiệt uốn cong về phía sau đóng kín đường thanh quản và không cho
thức ăn rơi xuống.
Cơ yết hầu co rút đẩy thức ăn rơi xuống thực quản.
Động tác nuốt là hoạt động theo ý muốn đưa thức ăn từ miệng đến yết hầu.
Khi thức ăn đến yết hầu để xuống thực quản lại là hoạt động không theo ý
muốn và là phản xạ có điều kiện.
* Tiêu hóa hóa học
- Đặc điểm tuyến nước bọt:
Lượng tiết: Nước bọt tiết nhiều nhất khi lợn ăn, ngoài bữa ăn lượng tiết ít hơn.
Số lượng và tính chất nước bọt: phụ thuộc và số lượng và thành phần, tính chất của
thức ăn. Ví dụ: ăn thức ăn khô nước bọt tiết ra nhiều hơn. Lợn một ngày đêm tiết ra

15 lít, ngựa 40 lít, trâu bò 60 lít.
- Vai trò của nước bọt:
Tính chất, thành phần hóa học:
Nước bọt là dịch trong, không màu, tỷ trọng bằng 1.002 – 1.009, có độ pH khác
nhau tùy từng loại gia súc. Ví dụ: ở lợn pH = 7,32; chó, ngựa pH = 7,36.
Nước bọt trâu, bò có tính kiềm mạnh hơn pH = 8.1.
4


Nước bọt chứa 99% là nước, chỉ có 1% là chất khô gồm: chất nhầy muxin, men
phân giải tinh bột như amilaza, maltaza; một số chất vô cơ như muối clorua, sulphat,
cacbonat của Na, K, Mg, Ca.
Tác dụng của nước bọt:
Tẩm ướt làm mềm thức ăn, dễ nuốt.
Làm trơn và bảo vệ xoang miệng.
Phân giải tinh bột chín thành đường mantose, từ đường mantose thành glucose
Men amilaza
Tinh bột chín

Mantose + dextin

Mantaza
Mantose

glucose

Các men amilaza, mantaza chỉ có trong nước bọt của người, chó, lợn phân giải
một lượng nhỏ tinh bột (cơm, cháo, khoai…)
Ở loài nhai lại trong nước bọt không có nhóm men này.
Tác dụng diệt khuẩn: do chất lizozim có tác dụng chống lại hoạt động của vi

khuẩn.
Nước bọt hòa tan một số chất trong thức ăn như: đường, muối khi có chất bẩn,
bùn đất, vật lạ… nước bọt tiết nhiều hơn để tẩy rửa.
Ở những loài vật tuyến mồ hôi ít phát triển (trâu, chó, cừu…) thì nước bọt tiết
ra được bốc hơi giúp quá trình tỏa nhiệt.
2.1.2. Tiêu hóa ở dạ dày
* Tiêu hóa cơ học
Dạ dày là nơi chứa thức ăn, cũng là nơi biến đổi thức ăn về mặt cơ học và hóa
học.
Tiêu hóa cơ học: thức ăn khi xuống dạ dày sẽ được nghiền nát, nhào trộn và
thấm đều vào dịch vị do sự co bóp của các cơ dạ dày và tiết dịch vị của các

5


tuyến. Sau đó nó được đưa xuống tá tràng từng đợt do sự đóng mở của van hạ
vị (lớp cơ vòng bao quanh lỗ hạ vị). Van này đóng mở có điều kiện chủ yếu do sự thay
đổi độ pH môi trường xung quanh lỗ hạ vị. Cụ thể như sau:
Khi thức ăn xuống dạ dày kích thích niêm mạc tiết dịch. Vài giọt axit HCl (do
khu hạ vị tiết ra) qua lỗ hạ vị xuống tá tràng làm độ pH ở đây giảm đi kích thích làm
đóng van hạ vị. Sau đó do dịch ruột, dịch tụy, dịch mật đổ vào tá tràng, trung hòa
lượng axit vừa rơi xuống và làm tăng pH. Nhờ đó van hạ vị lại được mở ra. Lúc đó dạ
dày co bóp đẩy thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng.
Khi thức ăn xuống đến tá tràng có kèm theo một lượng axit nhất định gây giảm
độ pH lại kích thích làm đóng van hạ vị. Cứ như vậy quá trình diễn ra tuần tự và liên
tục cho đến khi thức ăn được chuyển hết từ dạ dày xuống tá tràng.
* Tiêu hóa hóa học
Bản chất tiêu hóa hóa học ở dạ dày là sự tác động của các chất hóa học trong
dịch vị, do các tuyến của dạ dày tiết ra với các chất từ dạng phức tạp trong thức ăn
nhằm biến đổi chúng thành chất đơn giản hơn, đưa xuống ruột để cơ thể có thể hấp

thụ được.
- Thành phần, tính chất lý – hóa học của dịch vị:
Dịch vị là chất lỏng trong suốt, có tính axit (ở bò pH = 2.17; ở chó pH = 1.5 –
2.0; lợn pH = 2.5 – 3.0). Trong dịch vị có 99.5% là nước, 0.5% là vật chất khô gồm:
axit hidrocloric (HCl) dưới dạng H+Cl; chất khoáng NaCl, CaCl2, Ca3(PO4)2; các
enzyme (men) pepxinogen, pepxin, lipaza, chất nhày muxin.
- Tác dụng của HCl:
Axit HCl do tuyến hạ vị tiết ra có các chức năng sau:
Hoạt hóa enzyme pepxinogen thành pepxin.
Giúp đóng mở van hạ vị.
Giúp bài tiết dịch tụy, dịch ruột.
Diệt vi khuẩn có lẫn trong thức ăn.
- Tác dụng của các enzyme:
6


Trong dịch vị men pepxin đầu tiên dưới dạng pepxinogen, dưới tác dụng hoạt
hóa của H+ Cl- biến thành pepxin. Pepxin phân giải protein thành các polypeptit.
H+ClPepxinogen

Pepxin

Pepxin
Protein

Polypeptit

Chymozin (enzyme ngưng kết sữa) chỉ có ở vật non đang bú sữa. Enzym này
có tác dụng ngưng kết casein và ion Ca++ có trong sữa thành các cục đông để men
pepxin tác dụng phân giải.

+ Cơ chế điều hòa tiết dịch vị:
Dịch vị được tiết ra do thần kinh điều khiển dưới dạng các cung phản xạ có
điều kiện và phản xạ không điều kiện.
Phản xạ không điều kiện: khi thức ăn xuống dạ dày chạm vào lớp niêm mạc sẽ
kích thích các tuyến của niêm mạc tiết dịch.
Phản xạ có điều kiện: đây là sự tiết dịch xảy ra khi chưa có thức ăn tác động
vào niêm mạc dạ dày. Cụ thể là khi ngửi thấy mùi thức ăn, nhìn thấy thức ăn hoặc
tiếng va đập của dụng cụ cho ăn thì dịch vị tiết ra. Trong trường hợp này, dịch vị tiết
ra sẽ chứa một lượng enzym tiêu hóa nhiều hơn. Trong chăn nuôi gia súc tập trung
người ta đặc biệt chú ý thành lập loại phản xạ này để làm tăng khả năng tiêu hóa và
hấp thu của vật nuôi.
Kết quả tiêu hóa ở dạ dày đơn:
Sau khi chịu tác động cơ học, hóa học, thức ăn trong dạ dày được biến thành
chất lỏng gọi là nhũ trấp. Nhũ trấp có chứa:
Nước, khoáng, vitamin.
Gluxit: gồm mantose và các gluxit chưa tiêu hóa.
Lipit: gồm một ít glyxerin, axit béo và lipit chưa tiêu hóa.
Protein: gồm polypeptit và protein chưa tiêu hóa.
7


Như vậy, thức ăn ở dạ dày chưa được tiêu hóa hoàn toàn (vì chưa bị phân giải
triệt để). Nó được chuyển xuống ruột non để tiếp tục bị phân giải và hấp thụ.
2.1.3. Tiêu hóa ở ruột non
* Tiêu hóa cơ học
Vách ruột non được cấu tạo bởi cơ vòng trong, cơ dọc ở ngoài. Sự co rút của
hai lớp này tạo điều kiện vận động hình sin gọi là nhu động giống như sóng lan truyền
trên mặt nước. Nhu động làm thức ăn nhỏ ra, trộn đều với dịch ruột, dịch tụy, dịch
mật và đi dần suốt chiều dài của ruột từ trước ra sau.
* Tiêu hóa hóa học

Thức ăn (chưa được tiêu hóa hoàn toàn ở dạ dày) xuống ruột non dưới tác động
của các enzyme chứa trong dịch mật, dịch tụy, dịch ruột sẽ bị phân giải hoàn toàn
thành các chất đơn giản nhất để hấp thu qua biểu mô niêm mạc ruột, vào máu đi nuôi
cơ thể.
* Dịch mật
+ Thành phần cấu tạo của dịch mật:
Mật do tế bào gan sinh ra liên tục được tích trữ trong túi mật, theo ống dẫn mật
đổ vào tá tràng 10 – 15 phút trước khi ăn. Ở ngựa, chuột, lạc đà, bồ câu không có túi
mật thì theo ống dẫn đổ thẳng vào tá tràng.
Dịch mật hơi nhớt, vị đắng, màu vàng sẫm ở gia súc ăn cỏ, vàng xanh ở gia súc
ăn thịt do sắc tố mật tạo nên. Dịch mật có độ pH = 7.5; chứa 90% nước, 10% chất khô
quan trọng (muối mật, axit mật).
+ Tác dụng: mật tuy không chứa enzyme tiêu hóa song có vai trò quan trọng vì:
Kích thích ruột nhu động.
Trung hòa axit trong thức ăn từ dạ dày xuống.
Cắt mỡ thành các hạt nhỏ (nhũ tương hóa mỡ) để men lipaza tác động có hiệu
quả.
Làm tăng tác dụng của các enzyme tiêu hóa lipaza, amilaza, proteaza.
8


Axit mật có khả năng hấp thu trên bề mặt những hạt mỡ nhỏ. Khi cơ thể hấp
thụ axit mật thì hấp thụ luôn các hạt mỡ đó.
Axit mật + axit béo tạo phức chất tan giúp cho việc hấp thụ axit béo ở ruột
được dễ dàng.
Mật giúp hấp thu vitamin hòa tan trong dầu.
+ Lượng mật tiết ra trong một ngày đêm ở gia súc như sau:
Ngựa: 6.0 – 7.8 lít; bò: 7.0 – 9.5 lít; dê, cừu: 1 – 1.5 lít; lợn: 2.4 – 3.8 lít.
* Dịch tụy
- Thành phần, tính chất và tác dụng của dịch tụy:

+ Dịch tụy là chất lỏng, trong suốt không màu tỉ trọng: 1.008 – 1.010 độ pH có
tính kiềm nhẹ. Ngựa pH = 7.3 – 7.58; bò pH = 8, do có muối NaHCO3. Dịch tụy có
chứa 90% nước, 10% chất khô gồm các muối vô cơ: NaCl, CaCl2,
Na2HPO4 trong đó NaHCO3 chiếm nhiều nhất.
Chất hữu cơ: các enzyme như tripxin, chymotripxin, saccaroza, lipaza.
- Tác dụng của các enzyme dịch tụy:
Enzym tiêu hóa protein:
Enterokinaza
Tripxinogen

Tripxin
Tripxin

Protein

polypeptit

aminoaxit

Men tripxin được tiết dưới dạng tripxinogen, dưới tác dụng hoạt hóa của
enzyme enterokinaza do dịch ruột tiết ra thành tripxin hoạt động, phân giải protein
thành polypeptit cuối cùng thành aminoaxit. Đây là enzyme rất mạnh và chủ yếu của
dịch tụy để phân giải protein.
Enzyme chymotripxin: có tác dụng như tripxin nhưng yếu hơn. Lúc đầu ở dạng
chymotripxinogen không hoạt động, nhờ tripxin hoạt hóa thành chymotripxin hoạt
động.
Tripxin
9



Chymotripxinogen

Chymotripxin

Chymotripxin
Protein

Polypeptit + Amino axit

+ Enzym polypeptidaza phân giải polypeptit thành các amino axit.
Polypeptidaza
Polypeptit

amino axit

+ Enzym tiêu hóa gluxit:
Các enzyme phân giải tinh bột, đường thành đường đơn theo sơ đồ sau:
Amilaza, H2O
Tinh bột

mantose

Maltaza, H2O
Mantose

2 Glucose
Lactaza, H2O

Lactose


Glucose + Galactose
Saccaraza, H2O

Saccarose

Glucose + Fructose

+ Enzym tiêu hóa lipit: lipaza
Lipaza, H2O
Lipit

Glixerin + axit béo

Các enzyme phân giải đường, tinh bột và lipit của dịch tụy mạnh hơn nhiều lần
so với các enzyme này có trong nước bọt và dịch dạ dày.
* Dịch ruột
- Thành phần, tính chất và tác dụng của dịch ruột.
Dịch ruột do hai loại tuyến ở niêm mạc ruột tiết ra đó là tuyến tá tràng, chỉ có ở
niêm mạc tá tràng và tuyến ruột phân bố ở niêm mạc toàn bộ ruột non.
Dịch ruột là chất lỏng nhớt, không màu, pH = 8.2 – 8.7. Trong dịch ruột chứa
99% là nước, 1% là chất khô gồm có: muối vô cơ, các cholesterol và protein của dịch
ruột chủ yếu là các enzyme.
10


Hỗn hợp dịch ruột với thức ăn tạo thành một huyễn dịch gọi là dưỡng chất.
Lượng này khác nhau tùy thuộc vào ruột non của gia súc. Nếu tính lượng dưỡng chất
theo 1 kg chất khô của thức ăn thì tương đương nhau:
Ở ngựa: 14.7 lít; Bò: 14.5 lít; Cừu: 14 lít; Lợn: 15 lít.
- Tác dụng tiêu hóa của các enzym dịch ruột:

+ Các enzyme tiêu hóa protein và axit nucleic
Gồm các enzym sau: erepxin, aminopetidaza, dipeptidaza, enterokinaza,
nucleaza, nucleotidaza. Các enzyme này phân giải các chất theo các sơ đồ phản ứng
sau:
Dipeptidaza
Dipeptit

2 Amino axit
Prolilaza

Peptit

Amino axit + prolin
Nucleaza

Axit nucleic

Nucleotit

Nucleotidaza
Nucleotit

Nucleosit
Nuclesidaza

Nucleosit

Kiềm (pirimidin) + pentose + H3PO4

+ Enzym enterikinaza hoạt hóa tripxinogen tripxin hoạt động.

+ Enzym tiêu hóa lipit:
Gồm có lipaza, photpholipaza, cholesterol – esteraza
Lipaza
Lipit

Glyxerin + Axit béo

+ Enzyme tiêu hóa gluxit (tinh bột và đường)
Gồm các enzyme giống như trong dịch tụy: amilaza, mantaza, lactaza,
saccaraza…
11


- Chất nhầy muxin: chất này ở dạ dày do tuyến thượng vị, ở ruột do tế bào hình
đài của biểu mô ruột tiết ra và được bao phủ hoàn toàn bề mặt niêm mạc dạ dày và
ruột để bảo vệ, chống lại tác dụng phân giải của HCl trong dạ dày và các men tiêu hóa
protein.
- Kết quả tiêu hóa ở ruột non
Thức ăn trong ruột non hầu như được tiêu hóa hoàn toàn biến thành những chất
đơn giản nhất. Những chất này tạo thành một huyễn dịch gọi là dưỡng chất chứa các
đường đơn như glucose, galactose, các amino axit (sản phẩm phân giải protein),
glyxerin và axit béo (sản phẩm phân giải lipit), nước, một số muối khoáng và
vitamin… sẵn sàng được hấp thu qua niêm mạc ruột vào máu để đi nuôi cơ thể.
2.2. Đặc điểm hấp thu các chất dinh dưỡng
2.2.1. Hấp thu xoang miệng
2.2.2. Hấp thu ở dạ dày
Dạ dày lợn chỉ hấp thu nước, rượu là chủ yếu, một ít đường glucose và khoáng,
lý do vì chất nhầy muxin phủ kín niêm mạc dạ dày.
2.2.3. Hấp thu ở ruột non
Ruột non là cơ quan hấp thu chủ yếu của cơ thể lợn vì:

- Niêm mạc có nhiều nếp gấp làm tăng diện tích tiêu hóa, hấp thu.
- Niêm mạc tạo thành các lông nhung được phủ bởi tế bào biểu mô có vi nhung tăng
khả năng tiêu hóa, hấp thu lên hàng trăm lần.
- Chính giữa lông nhung có động mạch, tĩnh mạch và mạch bạch huyết dễ dàng tiếp
nhận các chất từ tế bào biểu mô thấm vào.
2.2.4. Hấp thu ở ruột già
Hấp thu được nước, muối khoáng, glucose.
2.3. Đặc điểm về sinh sản
2.3.1. Tuổi phối giống của lợn
Thời gian động dục lần đầu thay đổi tuỳ theo giống: các giống lợn lai và lợn
ngoại thành thục muộn hơn: lợn lai 100 -120 ngày tuổi, lợn ngoại 200 ngày tuổi, lợn
12


nội 90 ngày tuổi. Trong giai đoạn nuôi hậu bị nếu chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp, ít
bệnh, lợn tăng trưởng tốt sẽ thành thục sớm hơn.
Cần bỏ qua 1 - 2 lần động dục đầu, phối giống cho lợn sau khi lợn đã thành thục về
thể vóc.
2.3.2. Biểu hiện động dục
Lợn thành thục về tính có những biểu hiện động dục như sau:
+ Giai đoạn 1: Lợn thay đổi tính tình, kém ăn hoặc bỏ ăn, kêu rít, phá chuồng, âm hộ
sưng mọng đỏ tươi, sờ vào lưng chưa chịu đứng im. Lợn nái rạ khi động dục âm hộ có
thể không sưng, chỉ có ửng hồng và cũng có nước nhờn trong.
+ Giai đoạn 2: Lợn mê ì, lấy tay ấn lên lưng, hông lợn đứng yên, âm hộ giảm sưng có
nếp nhăn, màu sẫm hay màu mận chín, có nước nhờn chảy dính đục, giai đoạn này
phối giống đạt kết quả tốt.
+ Giai đoạn 3: Các triệu chứng trên giảm dần. Lợn hết chịu đực, đuôi cụp không cho
đực phối và ăn uống trở lại bình thường.

13



Chương 2: GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG
Mục tiêu: Học xong chương này người học có khả năng:
- Mô tả được đặc điểm của các giống lợn đang được nuôi ở nước ta hiện nay.
- Xác định được các giống lợn nội, nhập nội và các giống lợn lai.
- Thực hiện được việc chọn và nhân giống lợn.
1. Một số giống lợn nhập nội
1.1. Đặc điểm chung của một số giống lợn nhập nội
Các giống lợn ngoại thuần chủng có ưu điểm là tầm vóc lớn: 250 – 400 kg/ con
trưởng thành, lớn nhanh (nuôi 5 – 6 tháng đạt 90 – 100 kg), tiêu tốn thức ăn thấp (2,8
– 3,0 kg TA/Kg tăng trọng), tỷ lệ nạc cao: 53 – 58%. Do vậy nhóm lợn này thường
được sử dụng làm đực giống phối với lợn nái nội để sản xuất lợn lai F1 hoặc phối với
lợn nái lai (ngoại x nội: Y x MC; L x MC, ngoại x ngoại: Y x L; L x Y) để sản xuất
lợn thịt lai 3 – 4 máu.

14


1.2. Giống lợn Landrace

- Nguồn gốc: Đan Mạch
- Đặc điểm: Lông trắng tuyền, không có đốm đen trên thân, đầu nhỏ, mông đùi to
(nhiều nạc), hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi trên ngón.
- Lợn nuôi 6 tháng có thể đạt từ 80-90kg.
Lợn đực trưởng thành nặng 330-400kg.
Lợn cái trưởng thành từ 200-250kg, sinh sản 1,8-2,2 lứa /năm, trung bình 8-10
con/lứa, nếu nuôi tốt có thể đạt 2,4-2,5 lứa/năm, trung bình 10-12 con/ lứa.
Tuổi đẻ lứa đầu lúc 11-12 tháng tuổi.
Sữa tốt, đẻ sai, nuôi con giỏi, sức đề kháng cao, lợn con có tỷ lệ nuôi sống cao

Nái nuôi con hiền.
Nhu cầu dinh dưỡng cao hơn các giống lợn ngoại nhập khác, cần cung cấp đủ protein
và các loại axit amin thiết yếu.
Khó nuôi ở nông thôn , thích hợp nuôi trang trại.
- Hướng sử dụng: Nuôi thuần hoặc sử dụng trong lại kinh tế.

15


1.3. Giống lợn Yorkshire

- Nguồn gốc: Vùng Yorkshire ở Đông Bắc Vương quốc Anh
- Đặc điểm: Toàn thân màu trắng, mặt gẫy, tai đứng, thân hình phát triển cân đối,,
ngực rộng, mông vai nở, 4 chân khoẻ, vững chắc. Thích nghi tốt với điều kiện Việt
Nam.
- Lợn cái phối giống lần đầu ở 8 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 100-110 kg.
Đẻ 10-12 con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,3-1,4 kg/con.
Nuôi 60 ngày tuổi đạt 18-20 kg, 6 tháng tuổi đạt 90-100kg. Tiêu tốn thức ăn ở mức 33,2 kg TA/kg tăng trọng. Tỷ lệ nạc đạt 52-55%.
- Hướng sử dụng: Nuôi thuần để thích nghi và tăng số lượng hoặc lai kinh tế với các
giống khác.
1.4. Giống lợn Duroc

16


- Nguồn gốc: Bắc Mỹ
- Đặc điểm: Lợn có màu lông hung đỏ hay mầu nâu sẫm, ngoại hình cân đối, thể chất
vững chắc.
Tai to, ngắn, cúp che mắt. Bốn chân và mõm có mầu đen, tầm vóc vừa phải.
- Lợn đực trưởng thành có khối lượng 250-280kg, lợn cái 200-230kg. Lợn cái đẻ

trung bình 9 con/lứa. Tốc độ tăng trọng đạt 750g/con/ngày, nuôi 170 ngày tuổi có thể
đạt 100kg. Tiêu tốn thức ăn thấp 2,5-3 kg TA/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc cao 56-58%.
- Hướng sử dụng: Chủ yếu sử dụng làm dòng đực trong các công thức lai tạo lợn
thương phẩm nuôi thịt.
1.5. Giống lợn Pietrain
- Nguồn gốc: xuất hiện khoảng năm 1920 và mang tên làng Pietrain.
- Đặc điểm: Mầu lông da có những đốm sẫm mầu trắng và đen trên toàn thân. Lợn có
tai đứng, mình dày, mông vai rất phát triển.

- Tuổi đẻ lứa đầu: 418 ngày, khoảng cách lứa đẻ 165 ngày.
Lợn cái đẻ mỗi năm trung bình 2-2,2 lứa.
Tăng trọng trong giai đoạn 35-90kg là 770g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn 2,58kg TA/kg
tăng trọng. Tỷ lệ nạc rất cao đạt khoảng 60%.
Lợn rất mẫn cảm với stress đặc biệt là nhiệt độ và vận chuyển. Hiện nay người ta đã
tạo được dòng lợn Pietrain kháng stress và đang được nuôi thích nghi ở Việt Nam.
17


- Hướng sử dụng: Sử dụng trong các công thức lai kinh tế, thường được sử dụng để
tạo dòng đực lai cuối cùng trong các công thức lai tạo lợn thịt thương phẩm.
2. Các giống lợn nội
2.1. Giống lợn Móng Cái
- Nguồn gốc: ở huyện Móng Cái (Quảng Ninh).
- Đặc điểm: Lông da có đen vá trắng, đầu đen có đốm trắng ở trán, vai có dải trắng vắt
ngang, bụng và 4 chân trắng, lưng, mông và đuôi đen, chóp đuôi trắng.

- Sức sản xuất:
+ Khả năng SS: số son sơ sinh cao, 10-12 con/lứa
+ Thành thục sớm: lúc 5 tháng tuổi, có thể phối lúc 6-7 tháng tuổi
+ Tăng trọng: tốc độ tăng trọng thấp 350–400g/ngày, 5-5,5kg TĂ/kg tăng KL

Nuôi 10 tháng tuổi, trọng lượng đạt 85kg.
+ Tỷ lệ nạc: 33-36%
+ Hướng sử dụng: Chọn lọc và nhân thuần để bảo tồn nguồn gen hoặc dùng làm nái
nền để lai với các giống lợn ngoại để khai thác ưu thế lai sinh sản.

18


2.2. Giống lợn Lang hồng

- Nguồn gốc: Bắc Ninh, Bắc Giang (Hà Bắc cũ)
- Phân bố: Giống lợn này phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng và thung lũng hạ lưu
các sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
- Ngoại hình: Lợn Lang Hồng đầu đen, giữa trán có điểm trắng hình tam giác, giữa
tai và cổ có khi rộng đến vây có một dải trắng cắt ngang kéo dài đến bụng và bốn
chân. Lưng và mông có mảng đen kéo dài đen khấu đuôi và đùi, có khi trông giống
hình yên ngựa nhưng có khi cũng chỉ là mảng đen bình thường có đường biên không
cố định. Lợn Lang Hồng thường lưng võng, bụng xệ, càng lớn lại càng xệ, càng
võng. Vốn là loại lợn hướng mỡ nên càng béo càng di động khó khăn, chân đi cả
bàn, vú quét đất.
- Thông tin sinh trưởng: Khối lượng sơ sinh 0,40-0,45kg, cai sữa 5,0-5,5kg, 6 tháng
19-25kg, 10-12 tháng 39-45kg, 13-24 tháng 46-54kg, > 25 tháng: 55-65kg.
- Tính năng sản xuất:
+ Sinh sản: Tuổi phối giống từ 6-8 tháng. Số lứa đẻ trung bình một năm là 1,7- 1,8
lứa. Số con trên lứa từ 11- 13 con.
+ Chất lượng thịt: Lợn Lang Hồng là loại lợn hướng mỡ. Trọng lượng trước lúc giết
thịt 50-60 kg (10- 12 tháng tuổi tỷ lệ thịt xẻ 65-68%. Tỷ lệ thịt móc hàm 72-75% tỷ
lệ mỡ 35-38%; tỷ lệ nạc 38-42%.
19



2.3. Giống lợn Ỉ

Lợn Ỉ mỡ

Lợn Ỉ pha
- Nguồn gốc: từ Hải Hậu (Nam Định. Phân làm 3 nhóm: Ỉ mỡ, Ỉ pha và gộc.
- Đặc điểm: tầm vóc nhỏ, màu đen, đầu, tai nhỏ, mắt híp, má béo xệ, mõm ngắn và
cong, lưng võng, chân ngắn và nhỏ, đi bàn, bụng to, xệ.
- Sức sản xuât:
+ Khả năng SS: 6-8 con/lứa
+ KL trưởng thành: đực:40-50kg, cái: 60-80kg
+ Tăng trọng: tốc độ tăng trọng thấp 300-350g/ngày, 5-5,5 kg TĂ/kg tăng KL. Nuôi 1
năm đạt trọng lượng 50kg, khối lượng trưởng thành 100kg.

20


+ Thành thục sớm (4-5 tháng tuổi) nhưng do tầm vóc nhỏ nên thường phối lúc 6-7
tháng tuổi.
+ Nhiều mỡ, ít nạc
+ Hướng sử dụng:
Nhân thuần để bảo tồn nguồn gen.
Có thể nuôi ở những vùng núi cao, nơi kinh tế và điều kiện chăn nuôi kém phát triển.

2.4. Giống lợn Ba Xuyên

- Nguồn gốc: Lợn được hình thành trong sản xuất ở vùng Vị Xuyên (Sóc Trăng) từ
những năm 1920-1930.
- Đặc điểm: lợn Ba Xuyên có tầm vóc khá lớn, màu lông trắng có điểm các đốm đen.

Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, chân ngắn, móng xoè,
đuôi nhỏ và ngắn.
- Khả năng SX:
+ Khả năng SS: 8-10 con
+ Lợn thịt 10-12 tháng nặng 80-90kg
+ Lợn đực có thể cho phối lúc 6-7 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50-60kg.
21


+ Thích ứng cao với vùng nước phèn, nước lợ
+ Hướng sử dụng:
Là giống lợn hướng mỡ, thường được nuôi vỗ béo nhằm khai thác thịt ở các cơ sở có
điều kiện trung bình.
Dùng nái nền lai với các giống lợn ngoại để cải tiến năng suất làm tăng tỷ lệ nạc.

2.5. Giống lợn Thuộc Nhiêu
- Nguồn gốc: xã Thuộc Nhiêu – huyện Dưỡng Điền – tỉnh Tiền Giang. Là giống lợn
nội phổ biến nhất ở vùng ĐB sông Cửu Long và được nuôi nhiều ở khu vực miền
Đông Nam Bộ.
- Đặc điểm: Có màu lông và da trắng tuyền, đôi khi có bớt đen nhỏ ở quanh mắt. Đầu
to vừa phải, mõm hơi cong, tai nhỏ, dài và mỏng, hơi nghiêng về phía trước. Chân
thấp nhưng khoẻ, móng xoè, lưng thẳng và dài mình.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn đực có thể khai thác tinh lần đầu lúc 6-7 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt
50-60 kg.
+ Lợn cái phối giống lần đầu lúc 7-8 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 60-80 kg.
Lợn nái đẻ 10-12 con/lứa.
+ Tốc độ tăng trưởng thấp 310-380g/con/ngày, nếu điều kiện chăn nuôi tốt có thể đạt
450g/con/ngày. Tiêu tốn thức ăn 4,4kg TA/kg tăng trọng. Nuôi 10 tháng tuổi đạt
100kg, trưởng thành nặng khoảng 140-160kg, giết thịt lúc 85kg.

+ Tỷ lệ nạc 32-43%, tỷ lệ mỡ 32-39%.
3. Một số lợn lai
3.1. Lợn lai 1/2 máu ngoại đó là lợn F1 (bố ngoại x mẹ địa phương)
F1 (Đại Bạch x Móng Cái): Đặc điểm tầm vóc trung bình; thân dài vừa phải;
màu lông trắng, rải rác có vài đóm đen nhỏ trên mình và vùng quanh mắt; lưng hơi
22


võng, bốn chân vững chắc. Khả năng sinh trưởng: lợn lớn khá nhanh; khối lượng lúc
cai sữa 2 tháng tuổi đạt 8-10 kg/con.
F1 (Landrace x Móng Cái): Đặc điểm tầm vóc trung bình; thân dài hơn lợn lai
F1 (Đại Bạch x Móng Cái); màu lông trắng, thỉnh thoảng có vài đóm đen nhỏ trên
mình; lưng hơi võng; chân cao vừa phải. Khả năng sinh trưởng: lợn lớn nhanh; khối
lượng lúc cai sữa 2 tháng tuổi đạt 9-11 kg/con.
Giống lợn lai F1 phù hợp với nông hộ chăn nuôi có trình độ kỹ thuật và đầu tư
trung bình.
3.2. Lợn lai 3/4 máu ngoại đó là lợn F2 (bố ngoại x mẹ F1)
F1 (Đại Bạch x Móng Cái) hay F1 (Landrace x Móng Cái) lai với đực giống
ngoại Landrace, Yorkshire hay Duroc.
Giống lợn lai F2 phù hợp với nông hộ chăn nuôi có trình độ kỹ thuật và đầu tư
trung bình- khá.
3.3. Lợn lai F1 Ngoại - Ngoại
Pietrain x Duroc
4. Chọn và nhân giống lợn
4.1. Những căn cứ để chọn giống lợn
- Chọn theo ngoại hình.
- Chọn bản thân.
- Chọn đời sau.
- Chọn tổ tiên.
4.2. Nhân giống lợn

- Lai kinh tế đơn giản (lai giữa 2 giống, hoặc 2 dòng)
Sơ đồ lai như sau:
Đực Giống, dòng B

Cái Giống, dòng
A

23F1 (AB)
Con lai


- Lai kinh tế phức tạp (giữa 3, 4 giống, hoặc 3, 4 dòng)
Sơ đồ lai ba giống như sau:

Cái Giống, dòng
A

Đực Giống, dòng
B

Đực Giống, dòng C

Cái lai F1(AB)

Con lai F1 (AB) C

24


Chương 3: THỨC ĂN CHO LỢN

Mục tiêu: Học xong chương này người học có khả năng:
- Mô tả được thức ăn cơ bản, thức ăn bổ sung, thức ăn tổng hợp trong chăn nuôi lợn.
- Thực hiện được việc phối chộn và xây dựng khẩu phần ăn cho các loại lợn đúng kỹ
thuật.
1. Thức ăn cơ bản
1.1. Lúa gạo
- Tỷ lệ protein thô trung bình trong lúa là 7,8 – 8,7%, xơ từ 9,0 – 12,0%.
- Lúa gạo là loại thức ăn tinh giàu vitamin nhóm B, giúp duy trì tính ham ăn của con
vật.
- Đối với lợn nhỏ chỉ nên sử dụng gạo xay vì các mảnh trấu đầu mày sắc nhọn làm
tổn thương thành ruột.
1.2. Cám gạo
- Trong cám gạo có 12 - 14% protein thô, 14 - 18% dầu. Dầu trong cám gạo dễ bị oxy
hóa, do đó cám gạo không nên dự trữ lâu.
- Thành phần dinh dưỡng còn có nhiều vitamin nhóm B nhất là B1.
- Trong khẩu phần ăn có nhiều cám gạo thì dễ gây cho gia súc bị bệnh parakeratosis
(da hóa sừng) do axit phitic trong cám gạo kết hợp với kẽm tạo thành phytat kẽm
không hấp thu được và thải ra ngoài làm cho gia súc bị thiếu kẽm.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×