Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đề án kinh doanh sản phẩm bột hòa tan Coca Cola Press

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.58 KB, 19 trang )

Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
MỤC LỤC

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 1


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
PHẦN MỞ ĐẦU
I/ TÊN ĐỀ ÁN: SẢN PHẨM BỘT HÒA TAN COCA –COLA PRESS
II/ LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN
Nước ta là nước khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, do đó nhu cầu về nước giải khát
có ga tương đối cao. Có thể nói đây là một thị trường vô cùng tiềm năng đối với các
nhà sản xuất. Thực tế hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều hãng nước giải
khát phát triển mạnh, cung ứng rất nhiều sản phẩm đa chủng loại cho người tiêu dùng.
Những sản phẩm này đều có những nét độc đáo riêng về hương vị cũng như mẫu mã
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Theo các số liệu thống kê cho thấy, lượng tiêu thụ
nước giải khát không cồn ở Việt Nam còn thấp, đây là cơ hội cho các công ty đẩy
mạnh đầu tư trong lĩnh vực này. Thực tế, nhiều doanh nghiệp nước giải khát nội đã và
đang đua nhau cho ra đời những sản phẩm nước giải khát không cồn rất đa dạng, phục
vụ nhu cầu sức khỏe và làm đẹp của người tiêu dùng. Trước tình hình đó, một ông lớn
như Coca Cola cần có những động thái rõ ràng, cụ thể để tạo nên những bước tiến xa
hơn ở thị trường Việt Nam. Nhóm chúng tôi mong muốn sẽ tạo nên những khác biệt
lớn hơn cho sản phẩm nước giải khát Coca Cola. Từ đó chúng tôi đưa ra quyết định
sản xuất Coca Cola dạng bột hòa tan, nhằm tạo ra một phong cách mới khi thưởng
thức nước ngọt có ga.
III/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
- Thể hiện được ý tưởng phát triển sản phẩm.
- Tạo bước đột phá trong lĩnh vực nước giải khát có ga.
- Mô tả tổng quan thị trường nước giải khát của Việt Nam


- Xây dựng được chiến lược Marketing cho sản phẩm mới
IV/ ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng: Coca Cola dạng bột hòa tan
2. Phạm vi:
- Công ty Coca Cola nói riêng và thị trường nước ngọt có ga ở Việt Nam
nói chung, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kết hợp lí thuyết và thực tế
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, đánh giá
- Áp dụng mô hình phân tích SWOT trong chiến lược marketing sản
phẩm

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 2


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
PHẦN NỘI DUNG
I.TẬP ĐOÀN ĐA QUỐC GIA COCACOLA
Sự hình thành và phát triển của Coca Cola:

Sự hình thành và phát triển của Coca Cola trên thế giới:
Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca Cola được giới thiệu đến công chúng đã thật
sự thu hút sự chú ý của hầu hết những người tưởng thức bởi hương thơm và màu sắc
hấp dẫn. Coca Cola là công ti sản xuất nước giải khát có gas số 1 thế giới. Ngày nay,
tên nước giải khát Coca Cola được coi là biểu tượng của nước Mĩ, không chỉ ở Mĩ mà
hầu như ở 200 nước trên thế giới. Công ti phấn đấu làm tươi mới thị trường, làm

phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố truyền thông công chúng.
- 8.5.1886: tại Bang Atlanta – Hoa Kỳ, một dược sỹ tên là John S. Pemberton
đã chế ra một loại sy-rô có hương thơm đặc biệt và có màu caramen, chứa trong một
bình nhỏ bằng đồng. Ngay sau đó người trợ lý của John là Ông Frank M. Robinson đã
đặt tên cho loại sy-rô này là Coca-Cola.
-1891: Ông Asa G. Candler một dược sĩ đồng thời là thương gia ở Atlanta đã
nhận thấy tiềm năng to lớn của Coca-Cola nên ông quyết định mua lại công thức
cũng như toàn bộ quyền sở hữu Coca-Cola với giá 2,300 USD
-1892: Asa G. Candler đặt tên cho công ty sản xuất ra syrô Coca-Cola là công
ty Coca-Cola.
-1893: Thương hiệu Coca-Cola lần đầu tiên được đăng ký quyền sở hữu công
nghiệp.
-31.1.1899: Một nhóm thương gia gồm Thomas & Whitehead cùng với đồng
nghiệp J.T. Lupton đã nhận được quyền xây dựng nhà máy đóng chai với mục đích
đóng chai và phân phối sản phẩm Coca-Cola đến khắp mọi nơi trên nước Mỹ.
-1906: nhà máy đóng chai đầu tiên được thành lập ở Havana, Cuba.
-1919: những người thừa hưởng gia tài của Candler bán Cty Coca-Cola cho
Ernest Woodruff, một chủ ngân hàng ở Atlanta. Bốn năm sau, E.Woodfuff được bầu
làm Chủ Tịch Điều Hành Cty, bắt đầu sáu thập kỷ lãnh đạo và đưa Cty Coca-Cola
đến một tầm cao mới mà không một người nào có thể mơ thấy
Sau hơn 100 năm hình thành và phát triển, Coca Cola đã có mặt tại hơn 200
quốc gia trên thế giới với hơn 500 nhãn hiệu và 3300 loại đồ uống khác nhau. Coca
Cola là thương hiệu bán chạy hàng đầu thế giới.

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 3


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola

Lịch sử phát triển Cocacola ở Việt Nam:
Giới thiệu tại Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1960 và đã trở lại từ tháng 2/1994
sau khi Hoa Kì bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại
-

- 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu

-

dài.
Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty

-

Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước
Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và

-

công ty Chương Dương của Việt Nam.
Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola
Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại

-

Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
3 →8 /1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu


-

tương tự.
6 /2001: Do sự cho phép của Chính phủ VN, ba Cty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba
miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca Cola VN, đặt trụ sở tại

-

Quận Thủ Đức–TP.HCM.
1/3/ 2004: Coca-Cola VN đã được chuyển giao cho Sabco, một trong những Tập Đoàn

-

Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.
2012: Coca chuyển giao cho Sabco, một trong những tập đoàn đóng chai lớn nhất thế
giới.
Thực trạng:

Coca Cola là một trong những thương hiệu hàng đầu trên thế giới về giá trị
thương hiệu cũng như mức độ nổi tiếng, nó là đại diện cho sản phẩm thành công nhất
trong lịch sử thương mại và cả những con người xuất sắc làm nên sản phẩm này, là
một biểu tượng mang lại sự sảng khoái cho tất cả mọi người.
Các dòng sản phẩm của Coca Cola:
-

Dòng sản phẩm nước uống có ga: Coca Cola, Coca Cola Zero, Coca Cola

-

Light, Coca Cola Classic, Diet Coke, Sprite

Dòng sản phẩm đồ uống không cồn: Fuze, Delvalle, Minute Maid, Fanta
Dòng sản phẩm nước tinh khiết: Dasani, Smartwater
Dòng sản phẩm nước tăng lực: Power Rade, Burn, Samurai
Dòng sản phẩm dạng bột: các dòng sản phẩm Nestea, Sunfill
Dòng sản phẩm dành cho người lớn tuổi: Dr Pepper

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 4


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
Đối thủ cạnh tranh:

Trên thị trường Việt Nam ngành thức uống giải khát gồm: Coca, Pepsi, Tân
Hiệp Phát ( Dr Thanh, Trà xanh không độ, Nước tăng lực Number 1,…), Tribeco ( Sá
Xị, Trà bí đao, Nước yến…), Wonderfarm ( Trà bí đao, Ice+, Tea Break,…),…Trong
đó nổi bật lên hai đại gia lớn nhất trong ngành là Coca Cola và Pepsi.
Cuộc chiến giữa Coca và Pepsi còn được nhắc đến dưới cái tên “Chiến tranh
Cola” vì 2 hãng nước ngọt cùng dùng cola làm hương vị chính. Cuộc chiến này vượt
cả thời gian, không gian và văn hóa. Cả 2 hãng ngầm phân chia khu vực phân phối
sản phẩm, từ quán xá, nhà hàng, siêu thị, sân vận động cho đến các vùng lãnh thổ.
Dù có nhiều nỗ lực, đến nay Pepsi vẫn bị xếp sau Coca trên thị trường nước
giải khát toàn cầu. Tính đến năm 2010, nước giải khát loại Pepsi Cola vẫn xếp thứ 3,
sau 2 loại nước giải khác của Coca là Coca Cola và Diet Coke. Cụ thể, Coca Cola
bán được 1,6 tỷ thùng, Diet Coke bán được 927 triệu thùng, trong khi Pepsi Cola chỉ
bán được 892 triệu thùng.

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang


Trang 5


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
Sở dĩ có điều này là vì, hương vị đặc trưng của Pepsi là sự bùng nổ của cam
quýt, không giống như hương vị vani của Coca-Cola. Những ngụm đầu tiên của
Pepsi sẽ ngọt mạnh hơn của Coca-Cola, nhưng vị ngọt Pepsi có xu hướng tiêu tán
nhanh hơn còn Coca-cola lưu giữ vị ngọt lâu hơn khi uống hết phần còn lại. Với hàm
lượng dinh dưỡng, Pepsi có nhiều đường, calo, và caffeine hơn một chút. Coca-Cola
lại có muối Natri hơn. Ngoài ra, còn có sự khác biệt bí ẩn trong các hương vị tự nhiên
của mỗi chai nước ngọt.
Tình hình thị trường:
Trước sự liên minh chiến lược của Pepsi và KFC, Coca Cola đã tiến hành liên
minh chiến lược với công ti thức ăn nhanh lớn nhất thế giới là Mc Donald. Coca Cola
còn liên kết với Nestlé để tạo dựng dòng sản phẩm dạng bột Nestea (trà chanh) để
cạnh tranh với Lipton Icetea của Pepsi liên kết với Unilever.

Là một thương hiệu hàng đầu thế giới, Coca Cola hầu như chiếm lĩnh thị trường
nước giải khát không cồn trên thế giới:

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 6


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
Diện mạo bên ngoài là thế nhưng thực trạng kinh doanh của thương hiệu này
đang có không ít vấn đề khó khăn.
Năm 2013, lần đầu tiên kể từ năm 1999, Coca Cola không đạt được mục tiêu
tăng trưởng đề ra và nhiều khả năng trong năm 2014 này rồi cũng sẽ như thế. Nguyên

nhân chính là thương hiệu này đã quá tự tin nên không nhận thấy những biến đổi trong
ý thức của người tiêu dùng ở nước Mĩ và trên thị trường thế giới về sức khỏe nên đã
không kịp thời điều chỉnh..
Thực tế cho thấy không phải hiện tại mà đã từ khá lâu rồi chiến lược này của
Coca Cola đã bị lỗi thời. Tăng trưởng ở bên ngoài đã đến giới hạn trong khi khách
hàng không muốn béo phì hay bị bệnh tiểu đường đều tránh Coca Cola mà tìm đến
những đồ uống khác "thân thiện và có lợi hơn cho sức khoẻ con người".
Coca Cola điều chỉnh chiến lược bằng coi trọng thị trường Mỹ hơn trước, bằng
đồ uống mới với thành phần hợp chất mới, kiểu dáng bao bì mới, dung tích mới và giá
cả mới. Dù muốn công nhận hay không thì điều cay đắng mà giờ Coca Cola buộc phải
nhận ra là trong khi mải mê đánh bắt xa bờ thì lại để cho đối thủ cạnh tranh khai thác
tận thu trong ao nhà. Sai sót không lớn nhưng lại có thể gây thiệt hại lớn cho thương
hiệu lớn.

II. QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
1.Nghiên cứu sản phẩm

Khảo sát:Qua một cuộc khảo sát nhỏ về sở thích và nhu cầu của các bạn sinh
viên về việc sử dụng nước giải khát Coca Cola Press dạng bột hòa tan nếu như sản
phẩm này được đưa ra thị trường, ta có bảng số liệu sau:
• Về mức độ quan tâm của người tiêu dùng:
- 26,7% người không thích sản phẩm này
- 13.3% thích tương đối
- 60% thích
• Nếu đưa ra sản phẩm thì sẽ có : 81,3% người sử dụng ; 18,7%
người không sử dụng.
2.Hình thành ý định sản phẩm mới

Hiện nay người tiêu dùng luôn quan tâm đến vấn đề sức khỏe trước khi chọn
một loại nước giải khát. Mặt khác, chất làm ngọt trong nước ngọt có ga có thể là:

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 7


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
đường, xirô bắp, nước ép trái cây, chất làm ngọt thay thế thường thấy trong các loại
“không đường” hoặc các kết hợp của các loại trên. Khi dùng nhiều cơ thể hấp thu
lượng đường quá lớn, thường xảy ra với những ai vừa uống nước ngọt có gas nhiều,
vừa ít vận động, ít chơi thể thao… sẽ dễ dẫn tới béo phì, rồi có nguy cơ gây bệnh đái
tháo đường và bệnh tim mạch. Do đó xu hướng sử dụng các nước giải khát không
đường, hay nước trái cây đang tăng cao.
-

Đánh giá, lựa chọn khái niệm:
Hiện tại trên thị trường các dạng nước giải khát ở dạng bột chưa phổ biến

nhiều, đặc biệt là nước giải khát có gas. Chính vì thế, việc đưa ra sản phẩm Coca Cola
Press với thành phần ít đường hơn ,sẽ có nhiều ưu thế. Hơn nữa, sản phẩm này còn
đáp ứng được các nhu cầu từ thị trường: nó tập trung vào giới trẻ, giá cả phải chăng,
và thuận tiện cho việc di chuyển, và sử dụng rất dễ dàng, tiện lợi. Bên cạnh đó còn
đảm bảo mục tiêu hướng đến ban đầu của hãng là nhắm vào giới trẻ.
3.Soạn thảo và thẩm định dự án:

Hoạch định dự án trên giấy, bám sát tình hình thực tế
4.Thiết kế kỹ thuật, phát triển và hoàn thiện sản phẩm mới :

Sau khi đã xác định khả năng thực tế của sản phẩm, nhà sản xuất sẽ đưa ra quyết
định triển khai sản phẩm mới, kể từ đây công việc chủ yếu được tiến hành bởi các bộ
phận kỹ thuật và sản xuất của xí nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động Marketing phải quan

tâm toàn diện đến các quyết định có liên quan như:
• Các thông số kỹ thuật của sản phẩm
• Hình dáng, màu sắc, mỹ thuật công nghệ, trang trí tổng thể sản phẩm.
• Bao bì sản phẩm (Tính hấp dẫn, tính thẩm mỹ, khả năng bảo quản,…)
• Những yếu tố phi vật chất gắn liền với sản phẩm như: tên, nhãn hiệu, biểu
tượng của sản phẩm…
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứngdụng rộng rãi. Các ứng dụng công
nghệ hiện nay trong ngành giải khát tập trung và quy trình sản xuất và cải tiến bao bì
sản phẩm. Cùng với quy mô lớn và vốn đầu tư phát triển tại Việt Nam thì đây là cơ hội
tốt để phát triển sản phẩm mới. Sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại với vốn đầu tư
thấp và năng suất làm việc cao không còn là vấn đề đối với tập đoàn Coca-cola. Quy
trình sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 8


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
• Bao bì sản phẩm được sản xuất với tiêu chí thân thiện với môi trường và tái chế
được.
• Các quy trình chế biến phải đảm bảo an toàn vệ sinh
• Thành phần sản phẩm phải được kiểm tra kĩ lưỡng qua nhiều khâu
• Giảm độ cồn và đường đến mức tối thiểu
5.Thiết kế chiến lược marketing:

Sau khi thẩm định, chiến lược Marketing sẽ được soạn thảo cho sản phẩm mới
được chấp thuận. Qua chiến lược Marketing của từng sản phẩm mà Ban lãnh đạo lựa
chọn sản phẩm có lợi thế nhất.
6.Chế tạo thử và thử nghiệm sản phẩm


Trong giai đoạn này, sản phẩm được thử nghiệm trong điều kiện gần với thị
trường trên quy mô nhỏ đề rút kinh nghiệm, điều chỉnh trước khi thương mại hoá để
tránh các sai lầm trên quy mô lớn
Sau khi hoàn tất việc thiết kế sản phẩm, thiết kế bao bì, dự kiến tên gọi, nhãn
hiệu, biểu tượng cho sản phẩm nhà sản xuất phải tiến hành thử nghiệm sản phẩm. Việc
thử nghiệm này có thể được thực hiện trực tiếp trên thị trường. Thời gian thử nghiệm
dài hay ngắn phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty, khả năng sản phẩm và đặc
điểm cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Qua đó đánh giá được những thông số
kĩ thuật và đặc tính sử dụng sản phẩm, khả năng sản phẩm phù hợp với thị trường, ý
kiến phản hồi từ phía khách hàng, thử nghiệm chiến lược marketing, kiểm tra các chỉ
tiêu kinh tế của sản phẩm. Mục tiêu của giai đoạn này là để đi đến việc định hình sản
xuất, lường trước rủi ro cũng như hoàn thiện chiến lược marketing. Trong giai đoạn
này chi phí thường rất cao
7.Tung sản phẩm ra thị trường

III.CÁC QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN SẢN PHẨM
1.Tên sản phẩm: COCA-COLA PRESS
2.Vai trò chiến lược của sản phẩm:

-Sư cần thiết phát triển sản phẩm mới
Phát triển sản phẩm mới là một vấn đề cực kì quan trọng, liên quan đến sự sống
còn của công ty. Không có công ty nào duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh chỉ
với một loại hoặc một nhóm sản phẩm cố định. Theo thời gian nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng sẽ thay đổi, tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều, áp lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 9



Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
đến việc phát triển sản phẩm mới. Vì vậy phát triển sản phẩm mới là một vấn đề cực
kì quan trọng, liên quan đến sự sống còn của công ty.

Mùa hè là thời điểm vàng cho các loại nước giải khát. Nhu cầu về nước giải
khát ngày càng đa dạng và phong phú hơn bao giờ hết cũng như tần suất sử dụng
ngày càng cao. Vì vậy, đòi hỏi các nhà sản xuất phải luôn cải tiến, tìm cái mới cho
sản phẩm của mình.

Tiết kiệm tài nguyên là nguyên tắc hàng đầu của Coca cola.Thế nhưng việc
sản xuất nước ngọt đóng chai sẵn sẽ góp phần tiêu thụ một lượng lớn nước sạch
trên thế giới, dẫn đến làm cạn kiệt nguồn tài nguyên này: năm 2007, Coca Cola Sản
xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước(theo Wikipedia); năm 2013, Coca cola tiêu thụ 305,4
triệu lít nước (theo Coca-cola)

Mặt khác, ngày nay, người tiêu dùng cũng quan tâm hơn về vóc dáng, đặc
biệt là về cân nặng. Do đó, xu hướng thức uống không đường hoặc ít đường đang
dần phổ biến hơn.
Có thể nói rằng sự ra đời của Coca Cola ít đường dạng bột sẽ đáp ứng được
nhu cầu trên.
những nhu cầu trên.
-Yếu tố gây cản trở cho sự phát triển sản phẩm mới:
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 10


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
Do thói quen tiêu dùng chai, lon uống liền: Từ cách nhìn và cảm nhận kiểu


dáng của vỏ chai cho đến ấm thanh sôi nổi, hành động khui nắp chai bắn lên
mũi. Thức uống đóng chai là một sản phẩm truyền thống từ khi mới thành lập
đến nay. Hơn thế nữa quá trình sản xuất sản phẩm mới lại cần thêm thiết bị
máy móc khác làm tốn chi phí và thời gian gầy dựng.
-Yếu tố mang lại sự thành công cho sản phẩm mới
Dòng sản phẩm mới đáp ứng được nhiều nhu cầu hơn cho người tiêu dung về
tính tiện lợi cũng như trẻ trung của sản phẩm
Sử dụng hợp lý nguồi tài nguyên môi trường
Tạo thêm sự đa dạng về sản phẩm, trở thành người tiên phong trong dòng sản
phẩm nước ngọt có ga dạng bột hòa tan.
Là cơ hội cải thiện lòng tin khách hàng về chất lượng thành phần sản phẩm
Lượng cồn và đường được giảm đi nên sẽ ít gây ảnh hưởng sức khỏe đến
người tiêu dung
3.Thiết kế bao bì sản phẩm:
Thiết kế bao bì là sự kết hợp giữa nguyên liệu cấu trúc, cách trình bày, hình ảnh
màu sắc và những thành phần khác tạo sự thu hút thị giác cho mục đích truyền thông
mục tiêu và chiến lược marketing
a. Mô tả:
- Tên sản phẩm: Coca Cola Press
- Hình dáng – kích thước:
+ Sản phẩm dạng bột hòa tan được đóng gói nhỏ với hình dáng thiết kế
phá cách dạng chai Coca Cola truyền thống.
+ Có 2 loại kích thước bao bì:
. gói nhỏ kích thước 5 cm *10 cm, lượng bột dùng tương ứng với 500
ml nước.
. gói lớn kích thước 7cm * 14 cm, lượng bột dùng tương ứng với 1000
ml nước
+ Đóng hộp 10 gói.
- Màu sắc: sự kết hợp hài hòa giữa màu đen và màu đỏ truyền thống
- Minh họa sản phẩm: Sản phẩm thiết kế đơn giản, tinh tế, nhỏ gọn, tiện

dụng, tạo ấn tượng với thị hiếu của người dùng.
Dưới đây là 2 mô hình sản phẩm dự kiến sẽ áp dụng cho thiết kế.

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 11


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola

.

b. Chức năng:
- Bảo vệ: Bao bì có chức năng bảo vệ sản phẩm nhằm tránh làm hư
hỏng, biến chất sản phẩm trong quá trình phân phối, vận chuyển.
- Thông tin: Trên bao bì có cung cấp cho khách hàng một số thông tin về
sản phẩm như: Nguyên liệu sản xuất sản phẩm, nơi sản xuất, nhà sản
xuất, hạn sử dụng…
- Thể hiện: Bao bì thể hiện hỉnh ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện ý
tưởng định vị của sản phẩm.
- Kích thích tiêu thụ: Thông qua tính thẩm mỹ của bao bì sản phẩm từ
kiểu dáng, màu sắc đến kích thước sẽ ảnh sẽ tạo nên sức hấp dẫn đối với
người tiêu dùng, là bước đầu trong việc đưa sản phẩm đến gần hơn với
khách hàng.

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 12



Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
4. Phương án đề xuất cho thay đổi thành phần

Dùng NaHCO3 thay thế cho quá trình nén khi CO2 lỏng vào bình. Khi gặp
nước NaHCO3 hòa tan vào môi trường axit từ các chất khác tạo ra muối Natri và khí
CO2 bay lên. Nếu cho hòa tan vào bình có nắp và lắc nhẹ sẽ tạo ra áp suất cao bên
trong bình. Khi đó CO2 sẽ được nén vào trong dung dịch tạo được thức uống Cocacola như khi đóng chai.
5. Tính mới: đây là dòng sản phẩm mới hoàn toàn
IV/ CHIẾN LƯỢC MARKETING
1.Đối tượng khách hàng chính: đây là dòng sản phẩm có tính chất mới nhưng
hương vị không đổi nên đối tượng khách hàng chính vẫn là giới trẻ ( sinh viên học
sinh…)
2.Nhu cầu thị hiếu :

• Nhu cầu : yêu cầu về việc đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng ngày càng cao. Các thức
uống giải khát cần giảm thiểu lượng đường và cồn. Các sản phẩm đều được thong
qua các trạm kiểm dịch ty tế an toàn và đặc biệt là nguyên liệu phải đảm bảo an toàn.
Không chứa quá nhiều các chất độc hại. Xã hội đang phát triển ngày càng nhiều, cuộc
sống trở nên bận rộn hơn nên cần có các sản phẩm mang tính tiện lợi cao. Công ty
coca-cola cam kết se tiếp tục làm ăn lâu dài tại Việt Nam và sẽ luôn đổi mới để đáp
ứng nhu cầu và thị hiếu của thị trường nước giải khát năng động và nhiều tìm năng ở
Việt Nam.
• Thị hiếu : Người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng các sản phẩm có mẫu mã đẹp, bắt
mắt, tiết kiệm tiền và tiện lợi
3.Phân đoạn thị trường: Việt Nam là một thị trường rất đa dạng do đó hướng

tới giới trẻ với phong cách sành điệu trẻ trung và nóng bỏng. Thực tế cho thấy thương
hiệu không trực tiếp phân đoạn thị trường mà chính quá trình phân đoạn thị trường đòi
hỏi phải có thương hiệu phù hợp cho phân đoạn để định hình một giá trị cá nhân nào
đó của người tiêu dung

Phân đoạn theo 2 tiêu thức chính:
 Về địa lý: Phân phối mạng lưới dày đặt từ thành thị tới nông thôn, từ đồng bằng tới
miền núi, từ nam ra bắc. Nhưng vẫn chú trọng ở nơi tập trung đông dân cư. Các sản
phẩm xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các quán ăn, quán giải khát lớn đến nhỏ, từ các
đường phố đến các con hẻm nhỏ. Quy trình phát triển như sau:Thành phố HCM
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 13


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
->Hà nội ->Đà Nẵng -> các tỉnh xung quanh. Để tận dụng chi phí cố định và các chi
phí khác nên tập trung đánh mạnh thị trường đông dân . Trong đó TPHCM là thị
trường tiềm năng nhất ( tổng số dân hơn 8triệu người, thu nhập bình quân là
5000USD/năm, thị trường đa dạng )
 Về đặc điểm dân số học : tập trung vào giới trẻ với phong cách trẻ trung nóng
bỏng.
4.Chu kì sống của sản phẩm

5.Phân phối sản phẩm

 trụ sở chính là TPHCM và Hà Nội, cung cấp hàng hóa cho Đà Nẵng và sau đó lan
rộng ra các khu vực cả nước
 Các sản phẩm sẽ được vận chuyển qua các khu vực cùng thời gian với các chuỗi
chương trình
 Phân phối cho các nhà bán
 Chiến lược phân phối
+ Cocacola thực hiện chiến lược phân phối đại trà và rộng
khắp cả nước
+ Có hai hình thức phân phối chính :

1. Phân phối trực tiếp ( Direct selling)
2. Phân phối không trực tiếp (Indirect selling) + Chiến lược
"chắc chân trên thị trường " là chiến lược mà Cocacola luôn
lấy làm cơ sở mục tiêu phát triển của mình
Chiến lược xúc tiến
+ Các hoạt động quảng cáo Marketing để xây dựng một
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 14


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
thương hiệu hàng hoá nổi tiếng
+ Tài trợ các chương trình truyền hình , các trận đấu bóng
đá , các chương trình từ thiện
Tuỳ theo thời gian thâm nhập vào mỗi quốc gia mà
Cocacola lựa chọn chiến lược phù hợp:
=> Cocacola thực hiện chiến lược xuyên quốc gia
* Ưu điểm
+ Sử dụng được các chuyên gia để giải quyết được các vấn
đề phức tạp , chuyên môn hoá cao trong từng lĩnh vực
+ Đơn giản hoá việc đào tạo
+ Tập trung nhân lực trong các hoạt động nghiên cứu
chuyên sâu , thu hút và phát huy năng lực của chuyên gia .
+ hiểu rõ hơn về thị trường , người tiêu dùng và chính
quyền, đưa ra sáng kiến quyết định thích hợp nhất việc quản
lý diễn ra trực tiếp hơn và thuận tiện hơn
* Nhược điểm
+ Nhiều lãnh đạo thiếu sự hỗn hợp giữa các phòng ban,
chức năng

+ Phân tán trách nhiệm , làm yếu tính năng động của cá
nhân
+ Dễ xảy ra sự thiếu nhất quán
+ cần nhiều nhân viên
+ Có thể gặp vấn đề tại các địa phương
6.Giá sản phẩm
Chính sách giá

+ Sản phẩm Cocacola định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận
thức được
+ Chiến lược định giá của Cocacola thâm nhập thị trường
+ Định giá chiết khấu
+ định giá phân biệt theo dạng sản phẩm
+ Định giá theo loại sản phẩm
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 15


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
 Giá trên thị trường cho khách hàng
o 500ml/ gói :31.000vnđ ( 3100đ/gói)
o 1000ml : 59.000vnđ (5900đ/gói)
 Giá cho đại lý bán lẻ :
o 500ml : 29.000vnđ
o 1000ml : 56000vnđ
7.Phân tích ma trận SWOT

STRENGTHS
-Sản phẩm mới tạo được sự độc đáo

và mới lạ
- Giá thành rẻ hơn nhiều
- Nhỏ gọn tiện lợi dễ dàng vận
chuyển, phù hợp với lối sống hiện
nay
- Tiết kiệm được khá nhiều nguồn
nguyên liệu sản xuất
- Bao bì mới lạ thu hút hơn
- Không bị xì ga khi di chuyển xa hay
có hiện tượng chai nước ngọt phát
nổ vì ga nén quá nhiều
- Pha theo lượng tùy ý, ít bị bay ga
hơn vì chỉ khi gặp nước mới có
ga( khí CO2) bay ra
- Tăng tính đa dạng cho các sản
phẩm của doanh nghiệp, cho thấy
được sự chuyên nghiệp và sang tạo
cho các dòng sản phẩm
- Sản phẩm có tính năng giảm cồn và
đường gây béo nên hạn chế ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu
dùng
- Có thể là gia vị chế biến các món ăn
ưa thích tùy thuộc vào người tiêu
dùng. Từ đó mở rộng them tính năng
cho sản phẩm, đồng thời mở rộng
them nhiều đối tượng tiêu thụ sản
phẩm
- Các dịch vụ đi kèm sản phẩm có
tính độc đáo

- Hương vị truyền thống không đổi
- Công ty 100% vốn nước ngoài :
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

-

WEAKNESSES
Sản phẩm khá mới nên người tiêu
dùng chưa kịp thích nghi
Tốn nhiều chi phí cho việc đầu tư
máy móc thiết bị mới
Khi sử dụng mất thời gian để chế
biến, không uống liền được
Tâm lý khách hàng thường cho
rằng các sản phẩm làm từ bột đa
phần là các chất độc hại nên mất
nhiều thời gian để thay đổi

Trang 16


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
đảm bảo được bí mật công thức
điều chế ,khai thác triệt để địa
phương ,quyền lực điều hành là
duy nhất
OPPORTUNITIES

THREATS


-Thương hiệu số 1 thế giới Coca-cola • Trong môi trường kinh tế
- Mức lãi suất của Việt Nam cao gây khó
có thể phát triển hơn nữa các sản
khan trong việc vay vốn đầu tư mở rộng
phẩm của mình một cách thuận
sản xuất
lợi.
- Lạm phát ở Việt Nam cao. Giá cả các
-Có lượng nguồn vốn kinh doanh lớn
mặt hàng tang nhanh vì vậy người tiêu
-Khoa học công nghệ ngày càng phát
triển tạo cơ hội áp dụng công nghệ

dung sẽ cắt giảm bớt các mặt hàng tiêu

sản xuất hiện đại vào dây chuyền

dung không cần thiết trong đó có thể có

sản xuất của mình
-Đối với Coca-cola Việt Nam, dân số
Việt Nam đông, cơ cấu dân số trẻ

các sản phẩm của hang. Hơn nữa nền
kinh tế bất ổn sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của công ty
• Trong môi trường văn hóa xã hội
- Đặc điểm chính của người tiêu dùng

giúp tạo ra nguồn nhân công dồi

dào , giá rẻ và thị trường tiêu thụ

Việt Nam là thích thể hiện bản than

lớn
-Các sản phẩm hiện nay đang được

quan tâm nhiều đến thương hiệu, sang

khách hàng đón nhận đặc biệt là

tạo và thử nghiệm những điều mới mẻ

giới trẻ làm tăng doanh thu và lợi

vì thế cần luôn luôn có những thay đổi

nhuận
-Thương hiệu có được lòng tin lớn

để phù hợp với người tiêu dùng
- Người dân quan tâm đến sức khỏe nên

từ khách hàng.
-Vốn đầu tư vào Việt Nam tăng lên

cần có những chính sách đảm bảo an
toàn chất lượng sản phẩm, trong các

đến 500 triệu USD ( đến 2015) tạo

cơ hội cho việc phát triển các

hoạt động marketing cần nhấn mạnh

chiến lược sản phẩm mới
-Trình độ giáo dục Việt Nam ngày

chính sách an toàn sức khỏe.
• Môi trường
- Các vấn đề về ô nhiễm môi trường ảnh

càng được nâng cao giúp doanh

hưởng đến hoạt động kinh doanh của

nghiệp có nhiều thuận lợi trong

công ty
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tang
- Nguyên vật liệu ngày càng khan hiếm

việc tuyển cử nhân sự giỏi
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 17


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
-Chính tri trong nước ổn định dễ kêu
gọi đầu tư nước ngoài

-Nhu cầu về nước giải khát ngày
càng nâng cao

phải nhập khẩu vì vậy các nhà cung cấp
có thể gây khó dễ
• Chính trị pháp luật
- Các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng
ngày càng phát triển cũng là thách thức
với doanh nghiệp
- Các hệ thống luật ngày càng nhiều
• Đối thủ cạnh tranh (Pepsi) ngày càng
mạnh và một số đối thủ khác đang ngày
càng khẳng định vị thế của mình

8. Nội dung các chiến lược bổ trợ sản phẩm mới

a. Quảng cáo: Chú ý đến phương thức Digital marketing
Thông điệp: Coca Cola – Enjoy your new style
Xây dựng clip quảng cáo độc đáo, thông qua các phương tiện truyền thông đại
chúng để đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng.
b. Event:
* Đặt các gian hàng lưu động tại các điểm công cộng để tổ chức dùng thử sản
phẩm mới.
* Sự kiện chính : cuộc thi “KHUẤY ĐỘNG SÁNG TẠO”



Đối tượng : tất cả mọi người đều được tham gia
Thể lệ : bạn có thể làm những gì với bột hòa tan Coca-cola Press? Ghi


lại những khoảnh khắc sáng tạo với sản phẩm và gửi về cho BTC và vận động
bình chọn
Để tổng kết chương trình tổ chức một buổi biểu diễn thực tế
những ý tưởng sáng tạo và độc đáo nhất

Lợi ích từ cuộc thi :
- Sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn
- Thị trường tiêu thụ mở rộng hơn và hướng đến nhiều đối tượng khác nhau
- Khẳng định được tên tuổi và sự thông minh trong các chiến lược
- Là cơ hội cho khách hàng và doanh nghiệp thấy được những lợi ích của bột
hòa tan Coca-cola thông qua sức sang tạo của chính người tiêu dùng. Điều này có sức
ảnh hưởng rất lớn đối với tâm lý người tiêu dùng.
* * Bán hàng khuyến mãi:
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 18


Đề án: Sản phẩm bột hòa tan Coca-cola
Triền khai một số chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ như: cắt vỏ bao bì
nhận ngay quà tặng, sưu tầm các vỏ bao bì xếp hình nhận thưởng,… Đảm bảo sự tồn
tại lâu dài của sản phẩm, tránh tình trạng bị biến mất khỏi thị trường như thất bại đã
từng đó đối với Coke

V.KẾT LUẬN
Tóm lại, phát triển sản phẩm mới là điều tất yếu đối với mọi doanh nghiệp bất
chấp tính rủi ro, thách thức bởi đó là điều kiện để duy trì sự tồn tại, phát triển lâu dài
của Doanh nghiệp .Mỗi một công ty đều có những biện pháp riêng và các sách lược
riêng cho sản phẩm mơi cùa mình. Cũng như các công ty khác, Coca Cola không đi ra
khỏi qui luật đó mà thích ứng và vận dụng linh hoạt trong các chiến lược phát triển

sản phẩm mới cũng như quản trị sản phẩm theo chu kì sản phẩm . Do vậy Coca Cola
có khá nhiều sản phẩm trên thị trường và mỗi sản phẩm có một chỗ đứng riêng cho
mình.
Việc đưa ra sản phẩm mới: nước giải khát Coca Cola Press dạng bột hòa
tan, phù hợp với xu hướng thị trường, với nhu cầu người tiêu dùng, sẽ mang
đến cho Coca Cola những lợi ích khác, và cái tên Coca Cola sẽ ngày càng
trở nên quen thuộc hơn đối với thế giới, cũng như sẽ trở nên gần gũi hơn
nữa với người tiêu dùng Việt Nam trong những năm tới đây.

GVHD: T.S Huỳnh Thị Thúy Giang

Trang 19



×