Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Rèn viết chữ cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.06 KB, 17 trang )

A.

Phần mở đầu

I. Lý do chọn sáng kiến

Môn Tiếng Việt đợc dạy ở trờng tiểu học vừa với t cách là
một bộ môn khoa học,vừa là một môn học trang bị cho học sinh
một công cụ để giao tiếp và phát triển t duy ,tạo cơ sở cho việc
học tập các môn học khác.
Muốn sử dụng tốt công cụ Tiếng Việt, ngời học cần nắm
vững những kiến thức về Tiếng Việt ,đồng thời phải rèn luyện
đợc kỹ năng sử dụng Tiếng Việt trong các hoạt động nghe ,nói,
đọc, viết để ứng dụng trong mỗi tình huống giao tiếp.
Một trong 4 kỹ năng quan trọng của Tiếng Việt là kỹ năng
viết chữ .Từ cổ xa nhân ta vẫn thờng dùng thành ngữ Văn hay,
chữ tốt để khen những học trò giỏi và cũng chê những học trò
dốt bằng câu: Văn dai nh chão, chữ vuông nh hòm
Rõ ràng là từ xa chữ viết cũng đợc coi trọng không kém gì
nội dung văn chơng. Chữ viết đẹp dễ xem đã gây đợc thiện
cảm cho ngời đọc.Chữ viết phần nào cũng phản ánh ý thức rèn
luyện ,óc thẩm mỹ và tính nết của ngời viết.
Chữ viết cũng là một sự biểu hiện của nết ngời. Dạy cho
học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn
luyện cho học sinh tính cẩn thận, tính kỷ luật lòng tự trọng đối
với mình cũng nh đối với thầy cô và bè bạn của mình.
Ngày nay cho dù có nhiều phơng tiện kỹ thuật in ấn hiện
đại, song chữ viết vẫn đợc coi trọng. Chữ viết là một hệ thống
Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

1




ký hiệu ngôn ngữ,có chức năng cố định hoá âm thanh thay cho
lời nói.
Trong quá trình lịch sử chữ viết của dân tộc có thể có
nhiều biến đổi và có nhiều mẫu chữ khác nhau. Trong nhà trờng mẫu chữ dạy cho học sinh luôn đợc thống nhất thông qua
môn dạy tập viết .
Muốn dạy tốt môn tập viết ở tiểu học thì trớc tiên ngời giáo
viên phải có kỹ năng viết chữ đẹp, đúng mẫu cho học sinh noi
theo trong mỗi tiết học .
Rèn luyện kỹ năng viết chữ để có một chữ viết đúng mẫu
đều đẹp và nhanh đòi hỏi ngời giáo viên phải có tính kiên trì,
lòng say mê với nghề nghiệp. Chữ viết của thầy cô giáo sẽ để lại
một ấn tợng và kết quả lâu dài đối với nhiều thế hệ học sinh.
Là một ngời giáo viên, một tổ phó tổ chuyên môn qua
nhiều năm công tác làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học
sinh, gần gũi đi sâu đi sát với học sinh, luôn quan tâm đến
những tiến bộ dù là rất nhỏ của học sinh . Qua việc nghiên cứu
công tác bồi dỡng tổ chuyên môn và công tác giảng dạy tại trờng
Tiểu học Tam Sơn, bản thân tôi đã rút ra bài học về một số
kinh nghiệm và các biện pháp bồi dỡng nâng cao chất lợng Rèn
chữ -giữ vở .cho giáo viên và học sinh thuộc tổ chuyên môn
.Chính vì vậy tôi đã lựa chọn nghiên cứu sáng kiến này mong
muốn góp phần nho nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả Rèn chữGiữ vở cho học sinh và giáo viên trong tổ 4-5 của trờng Tiểu
học Tam Sơn nói riêng và phong trào chữ viết nói chung. Đây
cũng là yêu cầu cấp bách đối với việc viết chữ của học sinh hiện
nay ở các nhà trờng.
Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

2



Sáng kiến kinh nghiệm- Hoàng Thị Thiết GV Trường tiểu học Tam Sơn

3


II. Mục đích nghiên cứu
Dạy học không chỉ đơn thuần là dạy kiến thức mà phải dạy
ngời dạy chữ. Nh trên đã nêu Nét chữ -nết ngời Vì vậy cần
phải dạy cho các em viết đúng và đẹp. Thông qua dạy chữ
giáo dục cho cácc em tính cẩn thận,thẩm mỹ nhân cách con ngời. Từng bớc xây dựng nề nếp vở sạch - chữ đẹp theo đúng
nghĩa của nó.

Vở sạch chữ đẹp vừa là mục đích ,vừa là

phơng tiện của quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh. Từng
bớc thực hiện tốt viềc Rèn chữ -giữ vở của học sinh tiểu học.
Lấy quy định chữ viết theo chuẩn chữ viết ở trờng tiểu
học làm chuẩn mực chữ viết của giáo viên và học sinh.
III. Đối tợng nghiên cứu:

- Các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy trong tổ chuyên môn của
nhà trờng.

- Học sinh lớp chủ nhiệm (Lớp 5B)
- Học sinh trong trờng (Thuộc các khối lớp 4-5)
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1.


1. Cơ sở xuất phát:
Xuất phát từ mục tiêu,nhiệm vụ cần đạt đối với học sinh
tiểu học nói chung.
Chữ viết yêu cầu cần đạt của từng khối lớp.
Thực hiện quy định về chuẩn chữ viết do Bộ giáo dục và
đào tạo ban hành. Do đặc điểm thực tế của khu vực xã Tam
Sơn kỹ năng viết chữ đúng đẹp của học sinh còn yếu có hai lý
Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

4


do: Thời gian,học tập và thời gian tập viết ở nhà là không có,
hoặc do các em nắm kỹ thuật viết cha đúng. Hơn nữa còn có
một số gia đình phụ huynh học sinh cha thật sự quan tâm
đến việc học tập của con em mình, các phơng tiện phục vụ
học tập còn thiếu.

Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

5


- Việc quan tâm rèn chữ của thầy cô giáo cho học sinh còn
nhiều hạn chế.
1.

Xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục, đòi hỏi ngày càng
cao trong nhà trờng và thực hiện cuộc vận động kỷ cơng
tình thơng trách nhiệm với thầy cô giáo.


2.
3.

2. Đề xuất phơng hớng thực hiện:
Qua quá trình công tác tại trờng Tam Sơn tôi thấy việc rèn

chữ đẹp là
nguyện vọng của phụ huynh học sinh và trách nhiệm của mỗi
ngời thầy cô giáo.
Từ thực trạng chữ viết của các em để từ đó tìm nguyên
nhân phơng hớng thực hiện.
Đề xuất với nhà trờng biện pháp khắc phục.
Thông qua hội nghị phụ huynh để bàn về vấn đề chữ
viết của học sinh. Từ đó phụ huynh giúp đỡ quan tâm mua vở
ô ly đúng quy định ,mua bút máy cho con em mình , không
cho học sinh viết bài bằng bút bi .
Trớc hết phải nói đến đội ngũ quan trọng là các thầy cô
giáo, Qua những buổi sinh hoạt tổ chuyên tổ chức cho giáo
viên nắm chắc quy định về chuẩn chữ viết đối với học sinh
tiểu học. Mỗi thầy cô giáo có vở luyện viết, đảm bảo viết đúng
cỡ chữ, mẫu chữ theo quy định và luyện viết thờng xuyên, liên
tục trong suốt năm học. Mặt khác thầy cô giáo luyện chữ trong
bài soạn. Đặc biệt giáo viên chú trọng việc viết bảng đúng cỡ
chữ mẫu chữ theo dòng kẻ ô ly trên bảng đã kẻ sẵn.
Quan tâm đúng mức việc dạy luyện viết trên lớp,hởng ứng
đúng mức phong trào thi đua Giữ vở sạch-viết chữ đẹpdo
nhà trờng phát động.
Thực
cácnghimgiải pháp

đã tiu
xây
chơng
Sỏnghiện
kin kinh
Hongđã
Thđề
Thitra
GVkhi
Trng
hcdựng
Tam Sn
trình kế hoạch đảm bảo chất lợng.

6


B.

Nội dung

I. C ác bớc tiến hành:
1. Điều tra cơ bản:
Điều tra tâm lý của học sinh các khối lớp 4-5 của trờng
và lớp chủ nhiệm cho thấy nguyện vọng hầu hết của các em
mong muốn viết chữ đúng đẹp.Vở ghi sạch sẽ để đợc cô
yêu, bạn mến.
Điều tra học sinh lớp 5 cho thấy các em càng học lên cao
càng đòi hỏi tốc độ viết nhanh hơn chữ viết đã xấu lại càng
xấu. Hiện tợng viết láu ,viết tắt bắt đầu xuất hiện.

Điều tra 80 phụ huynh học sinh ở khối lớp 4 cho thấy diện
gia đình có thu nhập cao muốn và có điều kiện cho con
học tốt song vì công việc nên việc quan tâm con cái cha
đợc thờng xuyên chiếm 20%.
Diện có mức sống còn khó khăn cha thật sự quan tâm
đầy đủ ,sách vở, bút mực và việc học tập của con cái đầu t
cho con học cha đúng mức chiếm 35%
Diện gia đình khó khăn nhng vẫn quan tâm đến việc
học hành của con cái song do điều kiện quá khó khăn nên cha mua đủ số vở viết ,bút viết theo đúng quy định. Có trờng hợp cá biệt còn ghi chung tất cả các môn học vào một
quyển vở.
* Điều tra 15 thầy cô giáo cho thấy:
Số giáo viên viết đúng cỡ chữ ,đẹp : 40%
Số giáo viên viết đúng nhng cha đẹp: 25%
Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

7


Số giáo viên viết còn sai mẫu chữ cỡ chữ quy định : 21%
Số giáo viên viết sai khoảng 5 lỗi chính tả là: 6%
Số giáo viên viết chữ xấu và sai chính tả là: 8%

Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

8


2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục:
Qua số liệu điều tra của học sinh cho thấy chữ viết của
học sinh cơ bản là do chất lợng chữ viết của đội ngũ giáo viên

chữ viết còn xấu cha chú ý chữ viết trên bảng, cách trình bày
bảng cha khoa học.
Học sinh cha thật nỗ lực kiên trì để rèn chữ giữ vở.Cha có
sự ganh đua trong việc rèn chữ.
Gia đình một số phụ huynh cha hiểu đợc giá trị của việc
rèn chữ viết đẹp- giữ vở sạch.
* Từ những nguyên nhân chính đợc làm rõ, bản thân tôi tiến
hành lập kế hoạch, báo cáo ban giám hiệu về tình hình chữ
viết của GV và HS. Đợc sự ủng hộ của BGH nhà trờng tôi đã trực
tiếp lên kế hoạch bồi dỡng HS lớp chủ nhiệm về Kinh nghiệm
rèn chữ đẹp-giữ vở sạch
2.1

Tự nghiên cứu lại các văn bản quy định về chữ viết để

từ đó nắm trắc các quy định về chuẩn chữ viết.
2.2 Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn, thông qua buổi sinh
hoạt để các thành viên trong tổ báo cáo, trao đổi về kinh
nghiệm cuả mình.Từ đó học tập kinh nghiệm của đồng
nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình đối với việc
giảng dạy và phong trào thi đua Rèn chữ- giữ vở.
2.3. Phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh để thờng xuyên
đôn đốc nhắc nhở các em kiên trì, tích cực,cẩn thận khi viết
bài vở của mình.
2.4 Chú trọng phân môn chính tả trong giờ học coi trọng giờ
chính tả ở tất cả các khối lớp.
2.5 Tích cực đổi mới phơng pháp dạy học phân môn chính
Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

9



tả trong các khối lớp.
2.6 Đẩy mạnh và duy trì phong trào vở sạch chữ đẹp trong
nhà trờng. Tham gia luyện chữ cho học sinh dự thiVở sạch- chữ
đẹp do nhà trờng và phòng giáo dục phát động phong trào thi
viết chữ đẹp cả giáo viên và học sinh. Trong các đợt thi đua tổ
chức chấm, đánh giá về chữ viết, ý thức giữ gìn vở viết của
học sinh, động viên khen thởng kịp thời những cá nhân tiêu
biểu. Từ đó nhân diện rộng gơng điển hình để các em học
tập lẫn nhau.
2.7 Hàng tháng chấm, đánh giá xếp loại vở sạch chữ đẹp
từng HS một cách công bằng, khách quan.
2.8 Đối với học sinh lớp 4-5 các em không chỉ đợc rèn luyện kỹ
năng viết qua các hình thức: viết chính tảmà còn thông qua
các giờ học khác giáo viên cần phát âm đúng và chuẩn để các
em viết đúng.
2.9 Muốn viết đúng và đẹp cần phải cho học sinh nắm vững
mối quan hệ giữa âm và chữ cái.
. Các việc đã làm và hiệu quả:
Qua các việc đã làm và triển khai một cách triệt để
hiệu quả đạt đợc:
- Mỗi giáo viên và học sinh nhận thức đúng về vai trò của
việc rèn chữ, sự nỗ lực đợc thể hiện rõ hơn. Đặc biệt phụ huynh
học sinh quan tâm nhiều đến phong trào Rèn chữ đẹp- giữ
vở sạch của con em mình, đợc thể hiện qua cuộc thi Vở sạchchữ đẹp của lớp, của trờng, cụm trờng và cuộc thi ở vòng
huyện.
- Phơng pháp trình bày trên bảng khoa học,từng loại bài,từng
Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn


10


phân môn, quy định sự thống nhất với học sinh cách trình bày
vở viết, tạo ra chuẩn mực đối với từng bài học, tiết học,buổi học
và tuần học. Học sinh đã kẻ lề,kẻ hết bài, kẻ hết tuầnvà trình
bày trên từng trang giấy một cách khoa học.
- Phong trào vở sạch chữ đẹp đã dúng với nghĩa của nó, qua
khảo sát 85% đợc xếp loại khá trở lên.Tuy nhiên kế hoạch Rèn
chữ đẹp- giữ vở sạch còn phải tiếp tục vào những năm học
tiếp theo để đạt hiệu quả cao hơn.Phấn đấu trong những
năm học tiếp theo 100% học sinh có bộ vở sạch chữ đẹp.
- Trong 2 năm liên tục, tỉ lệ giáo viên và học sinh của nhà trờng tham gia dự thi phong trào Rèn chữ đẹp- giữ vở sạch do
huyện, cụm và nhà trờng đạt kết quả cao.

Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

11


Cụ thể kết quả đạt đợc nh sau:
Năm học 2012-2013:
Giáo viên đạt giải huyện: 1 giải khuyến khích.
Học sinh đạt giải huyện: 02 em/ tổng số 2 em dự thi
(Trong đó có: 1 giải nhì,1 giải ba.)

- Giáo viên đạt giải thi cấp trờng: Giải nhất có 4 đồng chí, 1
đ/c đạt giải nhì

-


Học sinh đạt giải cấp cụm: 03em/ tổng số 03 em dự thi
( Trong đó có 1 giải nhất và 1 giải nhì, 1 giải
ba)
Học sinh đạt giải thi cấp trờng: 12/tổng số 15 em dự thi cấp

trờng
(Trong đó có: 2 giải nhất, 5 giải nhì, 5 giải ba)

Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

12


II. Bài học kinh nghiệm:

1. Đánh giá chung:
Với điều kiện học sinh miền núi,vùng khó khăn của huyện Cẩm
Khê nói chung và Trờng tiểu học Tam Sơn nói riêng còn nhiều
khó khăn về kinh tế. Tuy kết quả cha đợc thực hiện nh mong
muốn, từng bớc đã và đang thực hiện đạt 85% vở sạch chữ
đẹp, kế hoạch còn phải thực hiện trong những năm học tới.
Đồng thời cũng là bài học và nâng cao trình độ nhận thức của
giáo viên trong việc giáo dục và giảng dạy học sinh.
2. Bài học rút ra:
2.1 Học sinh tiểu học các em còn nhỏ đang là lứa tuổi
học, làm theo và bắt trớc.Vì vậy chữ viết của thầy cô giáo có
tính chất quyết định hình thành nên nhân cách của các em
học sinh.. Mặt khác tiến hành triệt để với từng yêu cầu về chữ
viết đúng, đẹp cần phải chú ý từ cách trình bày bảng, viết

bảng. Những quy định chuẩn mực từ việc trình bày vở của
học sinh, đảm bảo tính khoa học về chữ viết, cỡ chữ trong vở
kẻ ô ly, gạch chân đề mục, kẻ hết bài, hết buổi, hết tuần, cách
trình bày tiêu đề của mỗi bài học.
Giáo dục tính kiên trì cho học sinh khi luyện viết, chú ý rèn
cho học sinh về t thế ngồi viết (Ngồi ngay ngắn, lng
thẳng,không tì ngực vào bàn)
Hớng dẫn học sinh cầm bút bằng 3 ngón: Ngón cái,ngón trỏ,
ngón giữa, tránh cầm sát ngòi bút, ngón trỏ cách ngòi bút 2,5
cm, góc độ bút so với mặt giấy khoảng 45o tránh cầm bút dựng
đứng nh một số em vẫn cầm viết, đầu hơi cúi, khoảng cách
giữa mắt và vở là 25cm đến 30 cm.
Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

13


2.2 Tăng cờng các biện pháp: Kiểm tra đánh giá sự tiến bộ
của học sinh.
2.3 Tăng cờng cải tiến phơng pháp dạy từ khâu soạn bài,
viết mẫu của giáo viên, việc hớng dẫn học sinh quy trình viết
đến việc chấm chữa lỗi, giúp đỡ và hiống dẫn học sinh viết bài
ở nhà.
2.4 Đẩy mạnh phong trào thi đua vở sạch- chữ đẹp, kiểm
tra đánh giá phong trào.Tổ chức thi vở sạch chữ đẹp theo kế
hoạch tháng, kỳ có tuyên dơng khen thởng khích lệ phong trào,
sau những cuộc thi lu lại những bộ vở sạch chữ đẹp ,bài viết
để trng bày làm chuẩn khích lệ phong trào Vở sạch- chữ
đẹp cho những năm học tiếp theo.


Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

14


c. Kết luận:
Muốn nâng cao hiệu quả của việc Rèn chữ- giữ vở để giữ
gìn vẻ đẹp trong sáng của Tiếng Việt thì việc dạy học sinh cách
viết, quy trình viết đúng cỡ chữ, mẫu chữ là một việc làm rất
cần thiết để từ đó giúp học sinh hình thành và phát triển kỹ
năng: Nghe, nói, đọc, viết tốt hơn.
Căn cứ mục tiêu đào tạo của nhà trờng, của bậc học và nguyện
vọng của
phụ huynh, sự khát khao của học sinh. Trách nhiệm của mỗi thầy,
cô giáo trớc
hết phải là ngời yêu nghề, mến trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu.

Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

15


Mục lục
A. Mở đầu:
I.

II.

II.
III.


Lý do chọn sáng kiến
Mục đích nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Cơ sở xuất phát
2. Đề xuất phơng hớng thực hiện
3. Thực hiện các giải pháp đã đề ra
4. Kết quả thực hiện
5. Hớng dẫn phát triển
IV.

Phơng pháp nghiên cứu

B.Nội dung
I. Các bớc tiến hành

1. Điều tra cơ bản
2. Nguyên nhân và các biện pháp thiết thực
coá hiệu quả
3. Các việc đã làm và hiệu quả

II. Bài học kinh nghiệm

1. đánh giá chung
2. Bài học rút ra

C. Kết luận


Sỏng kin kinh nghim- Hong Th Thit GV Trng tiu hc Tam Sn

16


Sáng kiến kinh nghiệm- Hoàng Thị Thiết GV Trường tiểu học Tam Sơn

17



×