Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đọc – hiểu văn bản “chiếc thuyền ngoài xa” (nguyễn minh châu) theo định hướng phát triển năng lực ngữ văn cho học sinh THPT (2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.73 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
-----------------------

ĐÀM THỊ THU HÀ

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
“CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA”
(NGUYỄN MINH CHÂU) THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. TRẦN HẠNH PHƢƠNG

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai và thực hiện đề tài “Đọc – hiểu văn bản “Chiếc
thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ
văn cho học sinh THPT”, tác giả đã thƣờng xuyên nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi của các thầy cô trong khoa Ngữ văn, đặc biệt là các thầy cô giáo
trong tổ Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn và ThS. Trần Hạnh Phƣơng – ngƣời hƣớng
dẫn trực tiếp.
Tác giả khóa luận xin đƣợc bày tỏ sự biết ơn và lời cảm ơn chân thành đến
các thầy cô giáo.
Do năng lực nghiên cứu có hạn, khóa luận chắc chắn không tránh khỏi
đƣợc những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô


giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tác giả khóa luận
Đàm Thị Thu Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đại học với đề tài “Đọc – hiểu văn
bản Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu theo định hƣớng phát triển năng lực
Ngữ văn cho học sinh THPT” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tôi xin chịu
trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tác giả khóa luận

Đàm Thị Thu Hà


MỘT SỐ THUẬT NGỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

DKTL

: Dự kiến trả lời

GV

: Giáo viên

HS


: Học sinh

THPT

: Trung học phổ thông

CH

: Câu hỏi

NXB

: Nhà xuất bản

DCT

: Dẫn chƣơng trình

NMC

: Nguyễn Minh Châu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................ 5
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm đọc hiểu............................................................................................ 5
1.1.2. Lí thuyết tiếp nhận ............................................................................................. 7

1.1.3. Năng lực Ngữ văn ............................................................................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 13
1.2.1. Dạy học Ngữ văn theo phương pháp truyền thống ......................................... 13
1.2.2. Dạy học Ngữ văn phát triển năng lực cho học sinh THPT ............................. 13
CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC VĂN BẢN“CHIẾC THUYỀN NGOÀI
XA” (NGUYỄN MINH CHÂU) THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NGỮ VĂN ....................................................................................................... 15
2.1. Vị trí, vai trò của Nguyễn Minh Châu trong chƣơng trình Ngữ văn THPT ...... 15
2.2. Nguyên tắc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh
THPT ......................................................................................................................... 15
2.2.1. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn gắn với đời sống .............................................. 15
2.2.2. Nguyên tắc tạo không khí tích cực trong giờ giảng ........................................ 16
2.2.3. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải phối hợp linh hoạt các phương pháp ....... 16
2.2.4. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải phát huy cao độ năng lực chủ thể của học
sinh ............................................................................................................................ 16
2.2.5. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải đảm bảo quan điểm tích hợp ................... 17
2.3. Tổ chức dạy học đọc – hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh THPT ...................... 17
2.3.1. Phương pháp phát triển năng lực đọc – hiểu cho học sinh ............................ 17
2.3.2. Phương pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh .................. 25
2.3.3. Phương pháp phát triển năng lực đánh giá cho học sinh ............................... 31


CHƢƠNG 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM .............................................................. 36
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, vấn đề dạy học Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ
thông ở nƣớc ta ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Đó là nƣớc ta đang thực hiện
bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang hƣớng tiếp cận năng
lực của ngƣời học. Để thực hiện đƣợc điều đó, nhất định phải thực hiện thành công
việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo kiểu truyền thống: thầy đọc - trò chép,
thầy thuyết trình - trò nghe, thầy chỉ sử dụng một số phƣơng pháp chủ yếu là bình
giảng… sang cách học vận dụng kiến thức, kĩ năng để hình thành năng lực và phẩm
chất. Đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống trong
thực tiễn, coi trọng việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập với kiểm tra đánh giá trong
quá trình học tập để kịp thời nâng cao chất lƣợng của hoạt động dạy và học.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, sự sáng tạo trong việc đổi mới các
phƣơng pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh… chƣa nhiều. Dạy học
vẫn nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, việc rèn luyện kĩ năng chƣa đƣợc quan
tâm, hoạt động kiểm tra, đánh giá chƣa thực sự khách quan, chủ yếu là tái hiện kiến
thức, chú trọng đánh giá cuối kì, chƣa chú trọng quá trình giảng dạy. Điều này làm cho
học sinh thụ động, ỉ lại, lúng túng khi giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tiễn.
Thêm vào đó, nƣớc ta đã thực hiện nhiều công cuộc trong đổi mới phƣơng
pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu. Đó là
những tiền đề quan trọng để chúng ta tiến hành việc dạy học, kiểm tra, đánh giá
theo định hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học.
Chƣơng trình SG

Ngữ văn THPT đã đƣa vào một số tác phẩm tự sự sau

năm 1975, trong đó có “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Đây là
giai đoạn văn học mới mở ra nhiều điều mới m về cách nhìn nhận, đánh giá, mô tả
hiện thực của cuộc sống và con ngƣời, nó mang đến cho ngƣời giáo viên và học
sinh một không khí dạy học văn chƣơng sôi nổi hơn. Tuy nhiên, vấn đề dạy học


1


theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho HS còn tƣơng đối mới lạ, những
hiểu biết về lí luận dạy học phát triển năng lực còn hạn chế. Vì vậy, ngƣời viết hi
vọng qua việc vận dụng các phƣơng pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học văn bản
“Chiếc tuyền ngoài xa” có thể gợi ý cho việc áp dụng giảng dạy các tác phẩm văn
chƣơng khác, để phát huy sức mạnh của bộ môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông.
2. Lịch sử vấn đề
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn là một vấn đề mới m ,
đang đƣợc đƣa ra bàn luận sôi nổi trong các diễn đàn… Các công trình nghiên cứu
về vấn đề này mới chỉ chọn ở một khía cạnh nào đó, chƣa thực sự đi sâu khám phá.
Các công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến nhƣ:
1. Công trình nghiên cứu về đọc hiểu:
Bài viết Đọc hiểu văn chƣơng của Nguyễn Thanh H ng, in trên tạp chí Giáo
dục số 92, năm 2

5. Phƣơng pháp tiếp nhận tác phẩm văn học ở trƣờng THPT

(Nguyễn Thị Thanh Hƣơng) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa học sinh – bạn đọc và
văn bản văn học trong sự tƣơng tác với nhau, chỉ ra vai trò của học sinh là chủ thể
tiếp nhận đƣợc xem từ góc độ lí thuyết tiếp nhận, đề ra những biện pháp nhằm phát
triển năng lực tƣ duy của học sinh trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học.
Những vấn đề trên đƣợc nêu ra trong các công trình nghiên cứu về phƣơng
pháp dạy văn nhƣ: Phƣơng pháp dạy học văn- tập 1 do Phan Trọng Luận chủ biên.
Trong đó, tác giả đã chú ý nhấn mạnh đến năng lực tiếp nhận văn học.
Đ Thu Hà – THPT số 1 TP Lào Cai, trong bài viết dạy học môn Ngữ văn
theo định hƣớng phát triển năng lực, đã đƣa ra quan điểm dạy học định hƣớng phát
triển năng lực là thông qua môn học, học sinh có thể kết hợp một cách linh hoạt
kiến thức, kĩ năng, thái độ... nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc sống thực tiễn.

Trong một số tài liệu gần đây: “Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học
và kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực” cũng đã nhấn mạnh đến
việc đổi mới giảng dạy, kiểm tra, đánh giá lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động
học và giáo viên chỉ là ngƣời hƣớng dẫn các em học sinh khám phá, tìm tòi phát

2


huy hết khả năng, năng lực của mình để giải quyết các vấn đề mà các em gặp phải
trong thực tiễn.
2. Công trình nghiên cứu về “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh
Châu
Nguyễn Minh Châu là tác giả quen thuộc trong nền văn học Việt Nam hiện
đại.

ng là cây bút tiêu biểu trong thời kì đổi mới văn học. Qua tác phẩm của ông

chúng ta có thể hiểu thêm về cuộc sống con ngƣời và xã hội trong thời đại mới. Những
công trình nghiên cứu về Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” rất
phong phú có thể kể đến một số công trình nhƣ:
Nguyễn Minh Châu – con ngƣời và tác phẩm, Nhiều tác giả, NXB Hội nhà
văn, Hà Nội, 1991.
Nguyễn Minh Châu – tác gia và tác phẩm, Nhiều tác giả, NXB Giáo dục, Hà
Nội, 2

6.
Lê Thị Hƣờng (2

9), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Chiếc thuyền ngoài


xa (Nguyễn Minh Châu), NXB Giáo dục.
Những đóng góp trên đã tạo điều kiện cho sự phát triển về mặt phƣơng pháp
cũng nhƣ kĩ năng dạy học văn cho ngƣời giáo viên.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định những năng lực Ngữ văn của học sinh THPT.
Đề xuất những phƣơng pháp, kĩ thuật, biện pháp phát huy năng lực Ngữ văn
cho HS qua giờ đọc hiểu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chỉ ra những ƣu điểm của việc dạy học phát triển năng lực Ngữ văn cho học
sinh và sự cần thiết đổi mới cách tiếp cận.
Vận dụng dạy học tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh
Châu.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Năng lực Ngữ văn cụ thể là năng lực chuyên biệt.

3


Những phƣơng pháp, biện pháp, kĩ thuật phát triển năng lực Ngữ văn qua giờ
đọc hiểu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các phƣơng pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học Ngữ văn trong
trƣờng THPT theo định hƣớng phát triển năng lực qua việc dạy học văn bản “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp thực nghiệm

7. Đóng góp của khóa luận
Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên qua việc thiết kế bài học đọc – hiểu
Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trong nhà trƣờng phổ thông.
Ngoài ra, khóa luận cũng góp phần củng cố năng lực đọc – hiểu các văn bản văn
học ở trƣờng THPT và đặc biệt là văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa”.
8. Bố cục khóa luận
Bố cục của khóa luận bao gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần
kết luận. Trong đó, phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Vận dụng dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh
THPT
Chƣơng 3: Giáo án thực nghiệm

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm đọc hiểu
Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Đọc là tiếp nhận nội dung của một tập hợp kí
hiệu”. [9,431]
Đọc là khâu đầu tiên, là tiền đề trong việc tiếp nhận tác phẩm văn học. Đọc
không chỉ là để tiếp nhận thông tin, làm giàu hiểu biết, làm phong phú tâm hồn mà
còn góp phần hoàn thiện nhân cách con ngƣời. Đọc là một hoạt động đặc trƣng của
con ngƣời, một hoạt động mang tính văn hóa nhằm thỏa mãn một nhu câu của đời
sống. Đồng thời nó cũng phản ánh những năng lực, tầm văn hóa của ngƣời tiếp
nhận. Đọc gắn liền với hiểu là vì mục đích cuối c ng là để hiểu.
Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Hiểu là nhận ra ý nghĩa, bản chất, lí lẽ của cái gì

bằng sự vận dụng trí tuệ”. [9,567]
Hiểu còn đƣợc xem là một cấp độ kĩ năng trong tƣ duy bậc cao. Hiểu là mức
độ cần đạt tới của đọc, do đó đọc luôn gắn liền với hiểu và hiểu một đối tƣợng
không chỉ dừng lại ở việc quan sát nắm bắt cái bề ngoài mà phải đi sâu khám phá
cái bên trong của nó.
Nhƣ vậy đọc – hiểu là hai phạm tr khác nhau nhƣng chúng luôn có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ.
Vậy đọc – hiểu là gì?
Theo Nguyễn Thanh H ng: “Đọc – hiểu là một hoạt động của con ngƣời. Nó
không chỉ là hình thức nhận biết nội dung tƣ tƣởng mà còn là một hoạt động tâm lí
giàu cảm xúc và có tính trực giác. Đọc – hiểu mang tính chất đối diện một mình, đối
diện với văn bản. Nó có cái hay là tập trung tích đọng và lắng kết năng lực cá nhân.
Đây là hoạt động thu nạp, tỏa sáng âm thầm với sức mạnh nội hóa kinh nghiệm
sống, kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm nghệ thuật và kinh nghiệm văn hóa trong
cấu trúc tinh thần cá thể”. [4,22]

5


Theo Nguyễn Thái Hòa trong “Vấn đề đọc – hiểu và dạy đọc – hiểu”: “Đọc –
hiểu d đơn giản hay phức tạp đều là hành vi ngôn ngữ, sử dụng một loạt thủ pháp
và thao tác bằng cơ quan thị giác, thính giác để tiếp nhận, phân tích, giải mã và ghi
nhớ nội dung thông tin, cấu trúc văn bản”. [2,6]
Hiểu một cách ngắn gọn thì đọc – hiểu là một quá trình mà ngƣời đọc bằng
hoạt động học thực hiện mục đích của việc đọc.
Trong dạy học Ngữ văn hiện nay, đọc – hiểu đƣợc coi là phƣơng pháp dạy
học đặc th . Tuy nhiên để hoạt động này diễn ra đúng nghĩa của nó trong quá trình
dạy học, giáo viên phải là ngƣời tổ chức cho học sinh khám phá đƣợc nội dung tƣ
tƣởng nghệ thuật của tác phẩm để có thể vận dụng vào việc phân tích tác phẩm và
tự rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu.

1.1.1.2. Chức năng của đọc – hiểu
Trong thời đại b ng nổ công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, con ngƣời có rất
nhiều cách để tiếp cận tác phẩm văn học. Con đƣờng hữu hiệu giúp bạn đọc chiếm
lĩnh tác phẩm văn chƣơng là đọc – hiểu. Bởi các tác phẩm văn chƣơng là loại hình
nghệ thuật ngôn từ, chỉ có đọc mới có thể giúp bạn đọc chiếm lĩnh những giá trị và
ý nghĩa của tác phẩm.
Ngƣời đọc bằng những hiểu biết của cá nhân sẽ chuyển hóa các kí hiệu ngôn
ngữ trong văn bản thành những thông tin thẩm mĩ. T y theo các cấp độ đọc khác
nhau mà m i ngƣời thu về cho mình những lƣợng thông tin không giống nhau.
Thông qua việc đọc – hiểu tác phẩm văn chƣơng, ngƣời đọc sẽ tự rút ra cho bản
thân mình những bài học quý báu về cuộc đời về con ngƣời.
Đọc – hiểu giúp cho quá trình khám phá nội dung tƣ tƣởng nghệ thuật của
tác phẩm trở nên dễ dàng hơn. Từ đó có thể áp dụng phƣơng pháp dạy đọc – hiểu
vào việc đọc và tạo lập văn bản tƣơng đƣơng.
Đọc – hiểu không chỉ là hoạt động thông thƣờng mà đã trở thành hoạt động
văn hóa thể hiện tầm đón nhận của m i bạn đọc. Đọc – hiểu trở thành một con
đƣờng để tiếp nhận tác phẩm văn học.

6


1.1.2. Lí thuyết tiếp nhận
1.1.2.1. Khái niệm tiếp nhận văn học
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về tiếp nhận văn học:
Theo “Từ điển thuật ngữ Văn học”: tiếp nhận văn học là “hoạt động chiếm
lĩnh giá trị tƣ tƣởng thẩm mĩ của tác phẩm văn học, bắt đầu từ sự cảm thụ văn bản
ngôn từ, hình tƣợng nghệ thuật, tƣ tƣởng cảm hứng, quan niệm nghệ thuật, tài năng
của tác giả cho đến tác phẩm sau khi đọc . [1,325]
Nguyễn Thanh H ng trong cuốn “Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chƣơng” lại
quan niệm “Tiếp nhận tác phẩm văn học là quá trình đem đến cho ngƣời đọc sự

hƣởng thụ và hứng thú trí tuệ hƣớng vào hoạt động để củng cố và phát triển một
cách phong phú những khả năng thuộc thế giới tinh thần và năng lực cảm xúc của
con ngƣời trƣớc đời sống”. [3,9]
Trong cuốn giáo trình “Lí luận Văn học” do Phƣơng Lựu (chủ biên) thì tiếp
nhận văn học là giai đoạn hoàn tất quá trình sáng tác của văn học. [6,215]
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan niệm về tiếp nhận văn học, nhƣng thực chất là
quá trình mà ngƣời đọc bằng vốn văn hóa c ng với trí tƣởng tƣợng, phong phú của
mình thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm để khám phá, phát hiện chiếm
lĩnh những giá trị tƣ tƣởng thẩm mĩ mà nhà văn gửi gắm qua lớp ngôn từ, hình ảnh.
Ở đó diễn ra một cuộc đối thoại tự do giữa bạn đọc với nhà văn, thông qua tác phẩm
văn bản mà nhà văn viết ra chỉ có một nhƣng ở m i ngƣời đọc lại bồi đắp thêm cho
nó những tầng ý nghĩa mới, vƣợt ra khỏi dụng ý của tác giả, góp phần bổ sung và
hoàn thiện thêm những giá trị thẩm mĩ cho tác phẩm. Quá trình đồng sáng tạo ấy
đem lại cho văn bản một cách hiểu mới làm cho tác phẩm không đứng yên mà luôn
luôn vận động theo quá trình phát triển của lịch sử văn học.
Trong nhà trƣờng, dạy học Ngữ văn thực chất là dạy cho học sinh cách tiếp
nhận văn học, dƣới sự giúp đỡ của giáo viên. Ngƣời giáo viên phải giúp đỡ học sinh
để hoạt động tiếp nhận văn bản đạt hiệu quả cao.
1.1.2.2. Bạn đọc với vấn đề tiếp nhận văn học
Quá trình đồng sáng tạo là rất cần thiết nhƣng để tiếp nhận một tác phẩm văn
học trƣớc hết đòi hỏi ngƣời đọc phải có khả năng cảm thụ, những hiểu biết nhất

7


định về văn học, tiếp xúc và thấu hiểu ý đồ sáng tạo của nhà văn để lắng nghe
những thông điệp của họ, thƣởng thức cái hay cái đẹp mà tác phẩm đó mang lại.
hi sáng tác một tác phẩm nghệ thuật ngƣời sáng tác luôn muốn tìm đến
những bạn đọc tri âm, tri kỉ để tìm sự đồng cảm. Một tác phẩm chỉ thành công khi
đƣợc bạn đọc và công chúng đón nhận. Ngƣời đọc bằng trí tƣởng tƣợng và kinh

nghiệm sống, vốn văn hóa và những rung cảm sâu sắc trong tâm hồn sẽ c ng tái
hiện bồi đắp những rung cảm tinh tế, sâu sắc của nhà văn thành những bức tranh đời
sống chân thực, sống động, những hình tƣợng hoàn chỉnh để rồi tự rút ra cho mình
những bài học kinh nghiệm, bài học nhân sinh quý báu, qua quá trình tiếp nhận tích
cực ấy sẽ có thêm những hiểu biết, trải nghiệm về cuộc đời.
Hoạt động đọc có vai trò quan trọng trong đời sống văn học. Tác phẩm của
ngƣời nghệ sĩ chỉ thực hiện đƣợc chức năng của nó khi đƣợc bạn đọc tiếp nhận. Quá
trình sáng tạo của tác giả sẽ chỉ là những trang giấy bất động và hoàn toàn không có
giá trị nếu không có công chúng. Ngƣời nghệ sĩ sáng tạo ra tác phẩm nhƣng ngƣời
đọc mới chính là những ngƣời thẩm định và quyết định sự tồn tại của chúng. Có bạn
đọc thì quá trình sáng tạo kia mới hoàn tất.
Nhƣ vậy, hoàn toàn có thể coi ngƣời đọc là yếu tố nội tại của quá trình sáng
tác văn học. Ngƣời đọc có vai trò to lớn trong việc quyết định sinh mệnh, sự sống
còn của tác phẩm văn học.

hi sáng tác tác giả luôn quan tâm đến tình cảm, tâm lí

và thị hiếu bạn đọc. C ng một tác phẩm, ở m i thời kì, m i thời điểm khác nhau,
thậm chí ngay ở c ng một bạn đọc sự lĩnh hội cũng khác nhau. T y thuộc vào tƣ
chất cá nhân, trình độ nhận thức, năng lực tiếp nhận, vốn sống, sự hiểu biết văn học
nghệ thuật, nghề nghiệp, thời đại, môi trƣờng xã hội đều dẫn đến những cách nhìn,
cách hiểu khác nhau về tác phẩm văn học. Chính vì điều này tạo nên tính đa nghĩa,
đa chiều, đa cách hiểu về hình tƣợng nghệ thuật. Đối với nhà văn, ngƣời đọc luôn là
hiện thân của nhu cầu xã hội để tác phẩm hƣớng tới đáp ứng, lí giải, tuyên truyền
hay thuyết phục. Sự phong phú trong nội dung tác phẩm và tính đa nghĩa của hình
tƣợng nghệ thuật cũng tạo nên những cách hiểu không giống nhau ở bạn đọc.

8



1.1.3. Năng lực Ngữ văn
1.1.3.1. Khái niệm năng lực Ngữ văn
Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, 1998) có
giải thích: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con ngƣời khả năng
hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2 14 thì
“Năng lực đƣợc quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và tổ chức kiến thức, kĩ
năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận
dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của ngƣời lao động, kiến thức và kĩ năng)
đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc
nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi ngƣời lao động, mọi công dân
đều cần phải có, đó là năng lực chung, cốt lõi”.
Có rất nhiều cách hiểu về năng lực Ngữ văn. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất,
và nội dung chƣơng trình môn học từ trƣớc đến nay; từ cách hiểu chung về năng
lực, có thể nói năng lực Ngữ văn là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng cơ
bản về văn học và tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống xã hội hiện đại.
Năng lực Ngữ văn gồm 2 nhóm năng lực: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
Ngoài năng lực chung, năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn bao gồm 2 năng lực
bộ phận: năng lực tiếp nhận (đọc – hiểu, cảm thụ thẩm mĩ, đánh giá…) và năng lực
tạo lập văn bản (viết, trình bày…)
1.1.3.2. Cấu trúc năng lực Ngữ văn
Cấu trúc năng lực Ngữ văn thể hiện sự kết hợp một cách linh hoạt kiến thức,
kĩ năng, với thái độ, tình cảm…nhằm đáp ứng yêu cầu phức hợp của hoạt động học
trong một số hoàn cảnh nhất định.
 Kiến thức: những hiểu biết, tri thức mà học sinh có đƣợc thông qua quá
trình học tập.


9




ĩ năng: ở một mức độ nhất định của khả khả năng con ngƣời, biểu thị

khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó áp
dụng vào thực tế và hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
hình thành là do quá trình lặp đi, lặp lại một hoạt động nào đó.

ĩ năng đƣợc

ĩ năng của ngƣời

học có đƣợc thông qua biệc học và thực hành trong thực tiễn đời sống.
 Thái độ: là những giá trị nhận thức, phẩm chất của ngƣời học đối với cuộc
sống, định hƣớng hành vi của học sinh thông qua việc học một nội dung nào đó.
Nhƣ vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực
để ngƣời học phải năng động, tích cực, tìm đƣợc các giải pháp tối ƣu để thực hiện
nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử ph hợp trong bối cảnh phức tạp. Việc hình thành và
rèn luyện năng lực đƣợc diễn ra theo một hình xoáy ốc, trong đó các năng lực có
trƣớc đƣợc sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lƣợt mình, kiến mới lại đặt cơ
sở để hình thành những năng lực mới.
Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh
vực hoạt động. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó
thôi thì chƣa đủ mà còn cần đến việc sử dụng một cách có hiệu quả thái độ, giá trị,
trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.
1.1.3.3. Những năng lực Ngữ văn cần phát triển cho học sinh THPT

 Năng lực Đọc – hiểu
Năng lực Đọc – hiểu Ngữ văn đƣợc thể hiện ở ch đứng trƣớc một văn bản
mới bằng những hiểu biết về kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết vấn đề một
cách hợp lí. Giúp học sinh biết cách đọc, tiếp cận, khám phá nội dung và nghệ thuật
của văn bản theo các mức độ khác nhau từ đọc đúng, đọc thông đến đọc hiểu, từ đọc
tái hiện sáng đọc sáng tạo; khơi dậy ở học sinh khả năng liên tƣởng, giúp học sinh
đắm mình trong thế giới văn chƣơng. Từ đó, khơi dậy ở các em tình cảm mang tính
thẩm mĩ biết hƣớng tới giá trị chân, thiện, mĩ. Học sinh có thể phát huy đƣợc năng
lực đọc – hiểu các văn bản theo đặc trƣng thể loại, các loại văn bản chứa phƣơng
tiện biểu đạt nhƣ sơ đồ, bảng biểu…

10


Đọc – hiểu là năng lực cần thiết cho m i học sinh trong quá trình học tập,
kiểm tra, đánh giá, cũng nhƣ khi bƣớc vào cuộc sống. Dạy học đọc hiểu không
nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho học sinh qua sự cảm nhận văn bản của
giáo viên mà cần cung cấp cho học sinh cách tiếp nhận, lí giải, giải mã văn bản
thông qua việc đọc một cách có hiệu quả. Từ đó, các em có thể đọc văn bản một
cách tích cực, chủ động. Hoạt động đọc hiểu đƣợc thực hiện theo mức độ từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trải qua các giai đoạn đọc thông - đọc thuộc đến
đọc kĩ – đọc sâu, đọc hiểu – đọc sáng tạo và cuối c ng là đọc đánh giá – đọc ứng
dụng.

hi hình thành năng lực đọc hiểu học sinh có thể cảm thụ đƣợc cái hay, cái

đẹp, khơi gợi sự liên tƣởng, tƣ duy. Có đƣợc năng lực đọc hiểu các em không còn
bỡ ngỡ khi đứng trƣớc các tác phẩm hoàn toàn mới, có thể vận dụng tốt những kiến
thức đã đƣợc học trong các tác phẩm tƣơng tự.
 Năng lực cảm thụ thẩm mĩ

Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của m i cá nhân trong việc
nhận ra đƣợc các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời và cuộc sống,
thông qua những cảm nhận, rung động trƣớc cái đẹp, cái thiện. Nhƣ vậy, năng lực
cảm thụ thẩm mĩ thƣờng d ng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của m i cá
nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm
xúc của m i ngƣời, của ngƣời khác, của các nhóm cảm xúc.
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc th của môn học Ngữ văn, gắn
với tƣ duy hình tƣợng trong việc tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc với
tác phẩm văn chƣơng là quá trình ngƣời đọc bƣớc vào thế giới hình tƣợng của tác
phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình.
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ đƣợc thể hiện ở những phƣơng diện sau:
Cảm nhận v đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trƣớc những hình
ảnh, hình tƣợng đƣợc khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con ngƣời, cuộc sống
qua ngôn ngữ nghệ thuật.

11


Nhận ra đƣợc những giá trị thẩm mĩ đƣợc thể hiện trong tác phẩm văn học:
cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn… từ đó cảm nhận đƣợc những giá trị
tƣ tƣởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn.
Cảm hiểu đƣợc những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn
học; hình thành và nâng cao cảm xúc, cảm xúc thẩm mĩ của cá nhân; biết rung động và
cảm nhận trƣớc v đẹp của thiên nhiên, con ngƣời, cuộc sống; có hành vi đẹp đối với
bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân.
Từ việc tiếp xúc các văn bản văn học, học sinh sẽ biết rung động trƣớc cái
đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình tƣợng, biểu hiện không đẹp trong cuộc
sống, biết đam mê và mơ ƣớc cho cuộc sống tốt đẹp hơn.



Năng lực đánh giá

Nếu năng lực nhận thức là năng lực đi từ tác phẩm đến sự nhận thức về bản
thân mình, thì năng lực đánh giá tác phẩm là năng lực nhìn nhận phát hiện giá trị
của tác phẩm ở tầm khái quát, vĩ mô trong nhiều quan hệ giữa tác phẩm với tác giả,
với những tác phẩm khác của các tác giả khác, với đời sống xã hội phát sinh của tác
phẩm, với đời sống xã hội ngày nay. Năng lực đánh giá tác phẩm đòi hỏi học sinh
phải có những hiểu biết ngoài tác phẩm, phải đặt tác phẩm trong nhiều quan hệ so
sánh đối chiếu với thời đại với các sáng tác và tác phẩm… để có thể đƣa ra đƣợc
những nhận định khách quan có giá trị về vai trò, về vị trí của tác phẩm trong lịch
sử sáng tác của các nhà văn cũng nhƣ ở tiến trình lịch sử văn học. Năng lực đánh
giá rất cần thiết để có thể hiểu, cảm tác phẩm một cách đúng đắn mà còn cần thiết
để học sinh có thể vận dụng chuyển tải hiểu biết của mình về các tác phẩm cũng
nhƣ về lịch sử văn học để làm một bài văn nghị luận văn học có kết quả đƣợc tốt.
Năng lực đánh giá giúp cho học sinh mở rộng hiểu biết về bối cảnh lịch sử văn học
xã hội của tác phẩm. Đọc một bài thơ, học sinh có thể cảm thụ đƣợc v đẹp của nó
và tâm hồn trí tuệ cũng đƣợc phát triển. Khi học sinh biết đánh giá tác phẩm, cũng
là lúc học sinh tự nâng tầm hiểu biết của bản thân cao hơn, rộng hơn và cách nhìn
về tác phẩm cũng đƣợc mở rộng. Vì vậy, năng lực này rất cần thiết cho việc nâng

12


cao khả năng làm văn trong nhà trƣờng nói riêng cũng nhƣ khả năng sáng tạo nói
chung.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Dạy học Ngữ văn theo phương pháp truyền thống
Trong nhà trƣờng phổ thông môn Ngữ văn đƣợc coi là môn học chủ đạo. Tuy
nhiên, việc dạy và học còn nhiều bất cập và hạn chế. Việc áp dụng phƣơng pháp
dạy học truyền thống, gây tâm lí chán nản cho học sinh, nhiều học sinh đã phản ứng

lại trong giờ học văn. Điều này dẫn đến tình trạng chất lƣợng môn văn ngày càng
giảm sút, các tác phẩm văn học chƣa có vị trí trong lòng những ngƣời học, ngƣời
yêu văn chƣơng. Việc học sinh về nhà không đọc trƣớc tác phẩm, không soạn bài
trƣớc khi lên lớp đã ảnh hƣởng tới chất lƣợng bài học. Dung lƣợng tác phẩm lớn mà
thời gian có hạn, học sinh không thể tiếp thu hết kiến thức mà giáo viên truyền đạt,
nếu nhƣ học sinh không chịu hợp tác.
Chính vì vậy, yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học là điều cần thiết. Để
phát huy hết khả năng tích cực, tự giác, tự lập, sáng tạo của học sinh giúp các em có thể
tự tin, rèn luyện khả năng tự học và ý chí vƣơn lên trong học tập.
1.2.2. Dạy học Ngữ văn phát triển năng lực cho học sinh THPT
Dạy học Ngữ văn đã có nhiều thay đổi để ph hợp với sự thay đổi và phát
triển của đất nƣớc trong thời kì hội nhập. Trƣớc hết là việc đổi mới áp dụng các
phƣơng pháp dạy học tích cực đã đƣợc thực hiện. Tuy nhiên cách thực hiện, hiệu
quả giảng dạy để đạt đƣợc mục tiêu chƣa đƣợc nâng cao. Đặc biệt là áp dụng các
phƣơng pháp nhƣ: dạy học đọc – hiểu, dạy học tích hợp... mang tính khiên cƣỡng,
bó buộc chƣa huy động hết đƣợc kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau để giải quyết nhiệm vụ học tập. Việc dạy học Ngữ văn theo định
hƣớng phát triển năng lực cho học sinh THPT đã khơi dậy và phát huy tối đa các
năng lực của học sinh. Trƣớc hết, học sinh đƣợc trang bị năng lực chung và đặc biệt
là năng lực Ngữ văn chuyên biệt nhƣ; năng lực tiếp nhận (đọc – hiểu), năng lực cảm
thụ thẩm mĩ, năng lực đánh giá các tác phẩm văn học...

13


Trong thực tế giảng dạy thì việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực
chƣa phát huy đƣợc hết tác dụng của nó, việc dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực cho học sinh vẫn còn dựa trên lí thuyết, hiện tƣợng học sinh không biết
làm một đề đọc – hiểu. Các em chƣa biết cách vận dụng những kiến thức đọc hiểu
vào những văn bản mới tƣơng tự văn bản mà các em đã đƣợc học. Quá trình dự giờ

các giáo viên vẫn chú trọng kiến thức hơn kĩ năng. Việc học các tác phẩm truyện
đặc biệt là những truyện trong thời kì đổi mới hết sức mới lạ đối với học sinh, chƣa
phát huy, khơi dậy tối đa các năng lực của học sinh.

14


CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC VĂN BẢN
“CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (NGUYỄN MINH CHÂU)
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN
2.1. Vị trí, vai trò của Nguyễn Minh Châu trong chƣơng trình Ngữ văn THPT
Đối với một nhà văn có tác phẩm đƣợc giảng dạy trong nhà trƣờng là một vinh
dự lớn bởi nhà văn thì có rất nhiều nhƣng số nhà văn có tác phẩm đƣợc chọn lựa giảng
dạy trong nhà trƣờng phổ thông thì không phải ai cũng có đƣợc.
Nguyễn Minh Châu đƣợc mệnh danh là ngƣời mở đƣờng tinh anh và tài hoa,
cây bút xuất sắc trong thời kì đổi mới và đƣợc trƣởng thành trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ.

ng là một trong số những tác giả có nhiều tác phẩm đƣợc giảng dạy

trong nhà trƣờng phổ thông. Việc dạy và học truyện ngắn của ông trong trƣờng phổ
thông sẽ giúp cho học sinh có cái nhìn toàn diện về văn học nƣớc nhà. Đồng thời
học sinh sẽ tự nhận thấy đƣợc những biến đổi của con ngƣời và xã hội trong thời đại
mới. Hơn thế nữa, học truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu sẽ giúp học sinh tự nhận
thức sâu sắc hơn về cuộc đời và con ngƣời với những nhận định mang ý nghĩa khái
quát nhƣ một triết lí, một quy luật về đời sống. Vì vậy, chúng ta không thể phủ nhận
đƣợc vai trò to lớn của ông trong nền văn học Việt Nam. Một số tác phẩm của
Nguyễn Minh Châu đã đƣợc đƣa vào giảng dạy trong nhà trƣờng phổ thông nhƣ:
“Bến quê”(Lớp 9) và “Chiếc thuyền ngoài xa”(Lớp 12). Đây là hai tác phẩm tiêu
biểu cho quan niệm đổi mới của Nguyễn Minh Châu về cuộc sống.

2.2. Nguyên tắc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học
sinh THPT
2.2.1. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn gắn với đời sống
Bài học đƣợc mở đầu bằng thực tiễn và kết thúc bằng thực tiễn, nhƣ thế mới
đảm bảo việc học đi đôi với hành.
Trong dạy học Ngữ văn, những gì đƣợc dạy trên lớp phải gắn với cuộc sống
bên ngoài, ở quá khứ, hiện tại và tƣơng lai của ngƣời học thì bài học mới thực sự có
hiệu quả. Đối với những ngƣời lớn tuổi, nếu nội dung học không liên quan đến công

15


việc họ đang làm, họ sẽ không muốn học, không có hứng thú để học. Họ chỉ có thể
hiểu đƣợc lí thuyết qua các ví dụ thực tế. Trong dạy học, ngƣời giáo viên đƣa ra các
ví dụ liên quan đến các công việc hàng ngày của ngƣời học là cách vào bài tốt.
những ví dụ này khiến ngƣời học tò mò và nhận thức đƣợc rằng giờ học sẽ gần gũi
và hữu ích đối với họ.

hi đó, họ sẽ tập trung và tiếp thu bài tốt hơn. Sau khởi đầu

thuận lợi, ngƣời dạy có thể đƣa ra kiến thức mới về lí thuyết. Đến cuối bài, ngƣời
dạy cần phải móc nối kiến thức, lập lại mối liên hệ giữa bài học với thực tế của
ngƣời học.
2.2.2. Nguyên tắc tạo không khí tích cực trong giờ giảng
Việc học sẽ đơn giản hơn khi giữa học và chơi không đối nghịch nhau, mà
ngƣợc lại.

hi ngƣời học tìm thấy niềm vui trong học tập thì việc học sẽ trở nên dễ

dàng hơn.

Có rất nhiều cách khác nhau để tạo nên không khí tích cực, vui v trong giờ
học: trò chơi khởi động tạo tâm thế cho học sinh trƣớc khi vào bài mới, tạo sự thích
thú, hào hứng; sử dụng ngôn ngữ cơ thể, cử chỉ thân thiện; linh hoạt thay đổi các
phƣơng pháp để tạo sự sinh động; sử dụng các phƣơng tiện, kĩ thuật, tranh ảnh…
2.2.3. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải phối hợp linh hoạt các phương pháp
Trong một bài học, ngƣời dạy phải linh hoạt kết hợp nhiều phƣơng pháp dạy
học khác nhau. T y thuộc vào nội dung của từng bài sử dụng các phƣơng pháp sao
cho ph hợp. Trong một bài ngƣời dạy chỉ sử dụng lặp đi, lặp lại một số phƣơng
pháp quen thuộc thì sẽ gây tâm lí nhàm chán, thụ động, không gây đƣợc sự chú ý, tập
trung của ngƣời học. Để bài học đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn ngƣời dạy phải
phối hợp một cách linh hoạt các phƣơng pháp.
2.2.4. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải phát huy cao độ năng lực chủ thể của
học sinh
Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh tích cực chủ động trong việc tiếp
thu kiến thức.

hi đƣợc khuyến khích ngƣời học sẽ trở nên chủ động, tích cực học

hỏi với tinh thần thoải mái. Giáo viên có thể tổ chức việc học phát huy cao độ năng

16


lực chủ thể của học sinh bằng nhiều cách khác nhau: Tạo cơ hội cho ngƣời học
đóng góp, phát biểu ý kiến, làm việc nhóm; làm bài tập thực hành…
2.2.5. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải đảm bảo quan điểm tích hợp
Nguyên tắc này cần đƣợc thể hiện trong quá trình tổ chức dạy học. Theo tinh
thần này khi dạy một văn bản văn học cần hƣớng dẫn cho học sinh khai thác tối đa
các yếu tố ngôn ngữ, thấy đƣợc ý nghĩa, vai trò và tác dụng của chúng trong việc
biểu hiện nội dung của tác phẩm văn học, tránh xa rời văn bản. Để tiếp nhận tốt các

tác phẩm văn học cần phải huy động nhiều kiến thức và kĩ năng văn học khác nhau
chứ không riêng gì các yếu tố ngôn ngữ. Đồng thời trong giờ văn, ngoài việc chỉ ra
các v đẹp của tác phẩm đƣợc học, giáo viên cần chú ý giúp các em cách thức phân
tích, bình giá một tác phẩm văn học theo một thể loại nhất định. Làm nhƣ vậy là đã tích
hợp nội dung và phƣơng pháp dạy tập làm văn và phân tích, bình giảng trong văn học
vào giờ Văn.
2.3. Tổ chức dạy học đọc – hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh THPT
Để tổ chức các hoạt động học, nhằm phát triển năng lực của học sinh một
cách có hiệu quả, ngƣời dạy phải khéo léo vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp ph
hợp với văn bản. Nội dung của việc tiếp nhận văn học là các hoạt động chiếm lĩnh
các giá trị tƣ tƣởng, thẩm mĩ của tác phẩm. Tiếp nhận tác phẩm văn học đòi hỏi có
sự giao tiếp, tranh luận, thảo luận giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh với
nhau về tác phẩm. Điều này cũng ph hợp với một trong những nguyên tắc dạy học
của lí luận dạy học hiện đại. Nó trái ngƣợc hoàn toàn với việc giáo viên áp đặt kiến
thức một chiều từ phía giáo viên cho ngƣời học. Giáo viên phải là ngƣời tổ chức và
khuyến khích việc thảo luận, trao đổi ý kiến trong lớp học của học sinh.
2.3.1. Phương pháp phát triển năng lực đọc – hiểu cho học sinh
2.3.1.1. Phương pháp đọc văn
Đọc là phƣơng pháp đặc th của giờ giảng văn. Việc tiếp nhận tác phẩm văn
học phải bắt đầu từ việc đọc: đọc thành tiếng và đọc không thành tiếng. Ngôn ngữ
văn học là loại ngôn ngữ đặc biệt, có các đặc tính nhƣ chính xác, hàm xúc, đa nghĩa,

17


biểu cảm và tạo hình. Nhà văn có ý thức d ng vỏ âm thanh của từ, nhịp điệu của
câu để diễn tả bức tranh đời sống và thái độ, tình cảm của mình trƣớc bức tranh đời
sống đó. Bằng ngôn ngữ tiểu thuyết, nhà văn có thể trực tiếp tác động đến tri giác,
thính giác, xúc giác của ngƣời đọc, làm cho họ cảm giác đƣợc nhân vật một cách

thực chất.
Đọc là một trong những cách thức giảng dạy tác phẩm một cách trực quan,
tác động đến trí tƣởng tƣợng, cảm xúc của ngƣời nghe, làm sống dậy những ngôn từ
chết, làm cho ngƣời nghe nhìn thấy cái đã nghe đƣợc.
Quá trình phân tích tác phẩm gắn liền với quá trình giáo viên và học sinh
c ng đọc tác phẩm. Trên thực tế, do thời gian có hạn nên giáo viên chỉ chú trọng
phân tích tác phẩm không đầu tƣ thời gian cho việc đọc. Phân tích tác phẩm theo
kiểu đó là phân tích chay, làm giảm hiệu quả thẩm mĩ cũng nhƣ hiệu quả giáo dục
của việc dạy học văn.
 Mục đích của việc đọc tác phẩm:
Trƣớc hết hoạt động này giúp các em hình thành đƣợc kĩ năng đọc tác phẩm
một cách tích cực, không chỉ đơn giản là đọc thông, đọc thuộc mà hƣớng học sinh
tới đích cuối c ng là đọc hiểu, sáng tạo. Qua đó, học sinh không chỉ đọc các tác
phẩm văn học trong nhà trƣờng mà còn đọc đƣợc các thể loại khác ngoài nhà
trƣờng.
Đọc tác phẩm sẽ tạo ra bầu không khí thuận lợi cho việc tiếp nhận tác phẩm,
lôi cuốn học sinh tham gia vào các diễn biến của các sự kiện trong tác phẩm, kích
thích sự hứng thú khám phá tác phẩm.
Giúp học sinh nhận rõ hơn nội dung của tác phẩm, hình dung ra tính cách,
tình cảm, suy nghĩ của nhân vật và thái độ của tác giả đối với các sự kiện đƣợc miêu
tả qua thái độ, nét mặt, giọng của ngƣời đọc.
Rèn luyện cho học sinh sự nhạy cảm với ngôn ngữ, giúp học sinh nhận biết
đƣợc sự giàu, có tinh tế của tiếng Việt, rèn luyện năng lực nói và đọc: cách phát âm,
ngắt giọng, nhấn trọng âm...

18


Tóm lại, phƣơng pháp này nhằm rèn luyện cách đọc tích cực, nhận biết cái
hay, cái đẹp của tác phẩm nằm trong chƣơng trình, ngoài chƣơng trình. Mục tiêu

của việc dạy văn không chỉ giúp cho học sinh hiểu và có kiến thức về các tác phẩm
nằm trong chƣơng trình, rèn luyện năng lực thẩm mĩ, giáo dục tƣ tƣởng mà còn rèn
luyện cho học sinh cách đọc, cách tiếp nhận tác phẩm tích cực.
Có hai hình thức đọc tác phẩm: t y theo mức độ của bài học, và dung lƣợng
của tác phẩm mà giáo viên có thể đƣa ra các hình thức đọc khác nhau có thể là đọc
thầm, đọc lƣớt, đọc thành tiếng...
Đọc diễn cảm tác phẩm (đọc thành tiếng): là cách sử dụng các sắc thái tình
cảm của giọng đọc; vui, buồn, mỉa mai, phê phán... nhấn mạnh trọng âm, ngắt giọng
để miêu tả lại các nội dung của tác phẩm cũng nhƣ thái độ của nhà văn với nhân vật.
Ngữ điệu của ngƣời đọc không chỉ giúp cho ngƣời nghe hiểu nhân vật nói gì mà còn
hình dung rõ nhân vật nói nhƣ thế nào.
Nếu có điều kiện cho phép giáo viên có thể cho học sinh nghe các giọng
ngâm của các nghệ sĩ. Đối với các đoạn hội thoại trong truyện ngắn, tiểu thuyết
ngƣời đọc phải lột tả hết tính cách của từng nhân vật. Với các đoạn trích về kịch,
giáo viên nên cho học sinh đọc phân vai. Để hƣớng dẫn cách đọc cho học sinh, giáo
viên có thể nêu vài nhận xét vắn tắt về tính cách của từng nhân vật.
Việc đọc tác phẩm có thể tiến hành dƣới nhiều hình thức, kết hợp việc đọc
của giáo viên và học sinh; đọc đầu giờ, đọc trong quá trình phân tích, đọc khi kết
thúc bài giảng. Với những tác phẩm dài, nếu thời gian không cho phép, nên đọc
phần quan trọng, phần còn lại giáo viên tóm tắt, gạch chân ý chính hoặc dặn học
sinh đọc trƣớc và hƣớng dẫn soạn bài ở nhà để thuận lợi cho việc nghiên cứu tác
phẩm.
* Hoạt động cụ thể:
GV phân công công việc cho HS bằng cách yêu cầu về nhà đọc phần tiểu dẫn
tìm hiểu những vấn đề liên quan đến tác giả, tác phẩm và ghi ra giấy. Sau đó, GV
yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình trƣớc lớp.
GV cho HS sắp xếp các ô chữ để tóm tắt lại diễn biến của câu chuyện:

19



×