Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ôn tập Đường lối cách mạng Đảng Cộng Sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.15 KB, 11 trang )

Câu 1. Việt Nam cuối TK 19, đầu 20 (phân hóa giai cấp,mâu thuẫn, phong trào vô sản)
(p2)
Câu 2: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 3/2/1930
(p3)
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 1939 – 1945
(p4)
Câu 4: Đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược 1946 – 1954
(p5)
Câu 5: Đường lối kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1964)
(p6)
Câu 6: Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa 1986 đến nay
(p7)
Câu 7: Mục tiêu quan điểm CNH, HĐH thời kỳ đổi mới 1986 – nay
(p8)
Câu 8: Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
(p8)
Câu 9: Nội dung đường lối xây dựng và phát triển văn hóa thời kỳ đổi mới
(p9)
Câu 10. Hoàn cảnh lịch sử, quá trình hình thành đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới
(10)

1


Câu 1. Việt Nam cuối TK 19, đầu 20 (phân hóa giai cấp,mâu thuẫn, phong trào vô sản)
a.Phân hóa giai cấp
XH VN cuối 19, đầu 20 phân hóa thành 5 giai cấp: Địa chủ, nông dân, công nhân, tư sản,
tiểu TS
(1) Gc Địa chủ: chia làm 2 bộ phận, một là địa chủ người việt cấu kết với thực dân Pháp
bóc lột nhân dân và một là địa chủ người việt bị thực dân chèn ép, họ có lòng yêu nước và
ủng hộ đấu tranh chống Pháp


(2) Gc nông dân: là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội bị áp bức bóc lột nặng nề, có mâu
thuẫn dân tộc và giai cấp sâu sắc
(3) Gc công nhân: xuất thân từ giai cấp nông dân, do bị cướp đoạt ruộng đất từ địa chủ và
thực dân pháp nên họ phải đi làm thuê trong các xí nghiệp, hầm mỏ. Đây là lực lượng ra
đời trước giai cấp TS dân tộc VN, sớm tiếp thu ảnh hưởng chủ nghĩa Mác-Lê và phong
trào CM thế giới
(4) Gc TS: Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần 1 của Pháp, có địa vị chính trị và kinh
tế yếu ớt do bị chèn ép. Sớm giác ngộ cách mạng nhưng không đủ khả năng để lãnh đạo
CM đi đến thành công
(5) GC tiểu TS: gồm học sinh,trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do. Cuộc
sống bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vô sản. Là lực lượng có tinh thần CM cao
b. Mâu thuẫn xã hội
Chế độ: Nửa phong kiến, nữa thuộc địa
Mâu thuẫn cơ bản chính:
Dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp
Nông dân>< Địa chủ PK
c. Phong trào vô sản
Trước chiến tranh TG1, cuộc đấu tranh của công nhân VN mới chỉ diễn ra với hình thức sơ
khai như phá giao kèo, đưa đơn phản kháng, bỏ trốn tập thể,... về sau hình thức đấu tranh
được nâng cao lên.
Giai đoạn 1919-1925 hình thức đấu tranh là đình công, bãi công... để đòi tăng lương, giảm
giờ làm,...Tiêu biểu như cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định (4/1925),
cuộc bãi công của công nhân Ba Son(8/1925)
Giai đoạn 1926-1929 đấu tranh có sự lãnh đạo của tổ chức như Hội VN CM thanh niên,
Công hội đỏ, đặc biệt có sự kết hợp, hỗ trợ giữa phong trào đấu tranh của nông dân và công
nhân
Giai đoạn 1929-1930 trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước, các hộ viên
tiên tiến nhận ra sự cấp thiết phải thành lập một ĐCS mới để tiếp tục đưa phong trào dân
tộc tiến lên
17/6/1929: Đông Dương CS đảng ra đời

2


8/1929: An Nam CS đảng được thành lập
1/1930: Đông Dương CS liên đoàn ra đời (Tách ra từ Đảng Tân Việt)
Mặc dù 3 tổ chức trên đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc, xây dựng CNCS ở VN
nhưng hoạt động riêng rẽ, gây ảnh hưởng xấu đến phong trào CM VN, do đó yêu cầu đặt ra
lúc này là phải thống nhất 3 tổ chức CS này lại

Câu 2: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 3/2/1930
a. Hoàn cảnh ra đời: ra đời trong hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản ở VN, diễn ra từ
6/1-7/2/1930 tại Hương Cảng, TQ
Cương lĩnh chính trị bao gồm: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình vắn
tắt của Đảng
b. Nội dung:
-Phương hướng chiến lược: TS dân quyền, CM thổ địa, đi tới XHCS
(1) Về chính trị: Lật đổ đế quốc Pháp, thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quan đội
công nông
(2) Về kinh tế: Tịch thu tài sản đế quốc giao cho chính phủ quản lý, tịch thu ruộng đất đế
quốc, địa chủ tay sai chia cho dân cày, thi hành luật ngày làm 8h
(3) Về VH-XH: nam nữ bình đẳng, phổng thông giáo dục theo công nông hóa
(4) Về lực lượng CM: thu hút sự ủng hộ của các tầng lớp giai cấp trong xã hội, bộ phận nào
ra mặt phản CM phải đánh đổ
(5) Về lãnh đạo CM: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CM VN, Đảng CSVN là đội tiên
phong cuả giai cấp vô sản
(6) Quan hệ CMVN với phong trào CMTG: CMVN là một bộ phận của CM thế giới, phải
liên lạc với giai cấp vs thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
c. Ý nghĩa
- Giải quyết được khủng hoảng về tổ chức lãnh đạo CMVN
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

- Mở ra con đường đấu tranh giải phóng dân tộc đúng đắn, định hướng CM vô sản

3


Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 1939 – 1945
a. Hoàn cảnh lịch sử
-Trên thế giới: chiến tranh thế giới nổ ra với 2 giai đoạn
GĐ 1: (1939 – 1941) là chiến tranh giữa các nước đế quốc với nhau
9/1939 Đức tấn công Balan. Anh, Pháp tuyên chiến với Đức
6/1940, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng
GĐ 2: (1941 – 1945) khi Đức tấn công Liên Xô vào ngày 22/6/1941 thì tính chất cuộc chiến
chuyển thành cuộc chiến giữa Phát xít và Lực lượng đồng minh chống Phát xít
- Trong nước
Thành quả phong trào 1936-1939 bị thủ tiêu
ĐCS bị đặt ngoài vòng pháp luật, Pháp phát xít hóa bộ máy chính trị, đàn áp phong trào CM
của nhân dân, tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh
Sau khi Pháp đầu hàng Đức, Nhật đảo chính, buộc Pháp nhường lại Đông Dương. Cùng lúc
ta phải chịu áp bức của hai cường quốc là Pháp – Nhật
Thuận lợi: Là cuộc chiến tranh chính nghĩa
Tình hình nước Pháp chưa ổn định
Khó khăn:
Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch
Chưa được sự ủng hộ, công nhận của thế giới
b. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(1) Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Thay khẩu hiệu mới: “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân nghèo, Chia
lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức,...”
(2) Thành lập Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc
(3) Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang

Ban chấp hành TW chỉ rõ “chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta
trong gian đoạn hiện tại”. Chủ trương duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và thành lập các đội
du kích, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm căn cứ. Từng bước xây dựng được lực
lượng vũ trang nhân dân là Việt Nam giải phóng quân
c. Ý nghĩa
- Hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM
là độc lập dân tộc, đề ra các chủ trương đúng đắn để hoàn thành mục tiêu
- Xây dựng Mặt trận Việt Minh, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân tiến lên trong sự nghiệp
đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc
4


Câu 4: Đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược 1946 – 1954
a. Hoàn cảnh lịch sử
-11/1946 Pháp tiến hành chiếm đóng, khiêu khích ở nhiều thành phố và địa phương trên cả
nước. TW Đảng chủ động liên lạc với Phám nhằm đàm phán thương lượng
- Pháp từ chối đàm phán, gửi tối hậu thư yêu cầu ta tước bỏ khí giới. Trước tình hình đó,đêm
19/12/1946, mệnh lệnh kháng chiến được gửi đi, rạng sáng 20/12/1946, Hồ Chí Minh ra lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến
b. Đường lối kháng chiến chống Pháp
- Mục đích kháng chiến: Đánh đuổi Pháp, giành thống nhất, độc lập
- Tính chất kháng chiến: là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình
- Phương châm tiến hành kháng chiến
+ Kháng chiến toàn dân: hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp
+ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch trên mọi mặt trận kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự,
ngoại giao
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc
Pháp, chống phản động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam
độc lập.
+ Kháng chiến lâu dài: Chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, chuyển hóa
tương quan từ chỗ ta yếu hơn địch thành mạnh hơn địch, đánh thắng địch
+ Dựa vào sức mình là chính: Tự cấp, tự túc về mọi mặt, tuy nhiên vẫn tranh thủ sự giúp
sức của các nước ủng hộ
+ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi
Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến
nhanh chóng đi vào ổn đinh và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi. Tháng 11948, Hội nghị Trung ương Đảng mở rộng đã đề ra nhiệm vụ và biện pháp về quân sự, chính
trị, văn hóa nhằm thúc đẩy cuộc kháng chiến, phát động phong trào thi đua yêu nước xây
dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt. Tháng 1-1950, Hội nghị toàn quốc của Đảng chủ
trương gấp rút hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị chuyển mạnh sang tổng phản công...
c. Ý nghĩa
- Trong nước:
Thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất
bại ý đồ cướp nước ta một lần nữa của thực dân Pháp, buộc chúng công nhận độc lập, chủ
5


quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương, tạo điều kiện đi lên CNXH ở miền Bắc,
làm hậu phương vững chắc chuẩn bị giải phóng miền Nam
- Quốc tế:
Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới
Mở rộng tầm ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội
Đánh dấu bắt đầu thời kỳ sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ

Câu 5: Đường lối kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1964)
a. Bối cảnh
- Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng mở rộng, lớn mạnh

Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, là căn cứ vững chắc cho cả nước
Thế và lực của cách mạng ngày một trưởng thành
- Khó khăn:
Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang
Nội bộ các nước lớn trong hệ thống XHCN xảy ra bất đồng
Kẻ thù trực tiếp là đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh

Trước thách thức trên. Đảng đã tiến hành phân tích, hoạch định đường lối chiến lược cho
cách mạng cả nước trong giai đoạn mới
b. Nội dung đường lối
7/1954 Hội nghị TW 6 xác định kẻ thù chính là đế quốc Mỹ
9/1954 Bộ chính trị ra nghị quyết chỉ rõ đặc điểm cách mạng VN lúc này là “nước nhà tạm
chia hai miền, từ nông thôn chuyển vào thành thị, từ phân tán chuyến đến tập trung”
Hội nghị TW 7,8 nhận định: muốn chống đế quốc phải ra sức củng cố miền Bắc, giứ vững,
đẩy mạnh đấu tranh ở miền Nam
8/1956, đồng chí Lê Duẩn dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam, xác định con đường cách
mạng miền Nam là “bạo lực cách mạng”
12/1957, Hội nghị TW13 xác định nhiệm vụ giai đoạn này là “củng cố miền Bắc, đi lên
CNXH,, tiếp tục đấu tranh thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ bằng biện pháp
hòa bình
1/1959, Hội nghị TW15 nhận định: nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam là “giải phóng miền
Nam khỏi ách đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc, người cày có ruộng, hoàn
thành cách mạng dân tộ dân chủ miền Nam”,” còn đường phát triển là khởi nghĩa dành chính

6


quyền về nhân dân, dùng sức mạnh quần chúng, kết hợp lực lượng vũ trang để đánh đổ kẻ thù
và tay sai”.
Đại hội 3 từ 5 – 10/9/1960 đưa ra đường lối chiến lược mới:

Nhiệm vụ chung: tăng cường đoàn kết tòa dân, giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cm xhcn miền
bắc, phát triển cm dân tộc miền nam, thống nhất nước nhà. Tăng cường sức mahj khối xhcn
thế giới
Nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN miền Bắc, Giải phóng miền Nam
Mối quan hệ cm hai miền: quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn nhau
Vai trò cm của hai miền: CMXHCN miền Bắc là hậu phương miền Nam, là căn cứ địa của cả
nước, giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của CM VN. CM dân tộc dân chủ nhân dân
VN giữ vai trò trực tiếp đưa miền Nam ra khỏi ác thống trị của đế quốc và bè lũ tay sai, hoàn
thành CM dân chủ nhân dân cả nước
Con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hòa bình thống nhất, sẵn sàng thực hiện
hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN
Triển vọng CM VN: thống nhất đất nước là một quá trình CM gay go, gian khổ, phức tạp, lâu
dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta
c. Ý nghĩa
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề
không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng thực tiễn VN vừa hợp xu thế thời đại
- Huy động được sức mạnh toàn dân và sự ủng hộ của thế giới
- Đường lối đúng đắn là cơ sở xây dựng vững chắc CNXH miền bắc và đấu tranh giành thắng
lợi ở miền Nam
Câu 6: Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa 1986 đến nay
12/1986 Đại hội 7 nhận định từ 1975 – 1985 Đảng ta đã phạm phải những sai lầm nghiêm
trọng trong việc xác định mục tiêu và hướng đi về xây dựng cơ sở vật chất, cải tạo xa hội chủ
nghĩa và quản lý kinh tế. Tư tưởng chủ quan, nóng vội, đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi
chưa có đủ các tiền đề cần thiết, đầu tư tràn lan, nhiều nhưng hiệu quả thấp.
Từ việc chỉ ra sai lầm, khuyết điểm, Đại hội 7 đã đưa ra khái niệm mới về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đồng thời nhận định công nghiệp hóa phải đi liền với hiện đại hóa, không thể
tách rời
6/1996, Đại hội 8 nhìn nhận lại đất nước sau 10 năm đổi mới có nhận định quan trọng: Nước
ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xh, tiền đề công nghiệp hóa đã hoàn thành, cho phép nước
ta chuyển sang thời kỳ mới là “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”

Đại hội 9 (2001), Đại hội 10 (2006), Đại hội 11 (2011), Đại hội 12 (2016) tiếp tục bổ sung
một số điểm mới về mục tiêu, con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, đó là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với inh tế tri thức, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
nhanh, bền vững

7


Câu 7: Mục tiêu quan điểm CNH, HĐH thời kỳ đổi mới 1986 – nay
a. Mục tiêu
- Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại
- Cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
- An ninh, quốc phòng vững chắc
- Đời sống vật chất và tinh thần cao
- Trở thành một nước công nghiệp hiện đại định hướng xhcn đến giữa thế kỷ 21
b. Quan điểm
- CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ TNMT
- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hộ nhập KTQT
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNh, HĐH
- Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng XH
Câu 8: Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
Trước đổi mới, Đảng chưa thừa nhận kinh tế thị trường tồn tại trong sản xuất hàng hóa và cơ
chế thị trường trong thời kỳ quá độ lên CNXH, gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế trong
nước.
Từ đại hội 6 đến đại hội 8, tư duy của Đảng về kinh tế thị trường đã có sự thay đổi căn bản và
sâu sắc
- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển

chung của nhân loại
- Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH
- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH
Đại hội 9 xác định: nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Về mục đích phát triển: Thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Về phương hướng phát triển: nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhưng kinh tế
nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo
Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tăng trưởng kinh
tế gắn với phát triển xh, hạn chế tiêu cực của kinh tế thị trường
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền
kinh tế của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của mọi người
8


Kết luận:Bước đổi mới tư duy có ý nghĩa cách mạng bởi nó đặt đúng vị trí và tầm vóc của
kinh tế thị trường trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN, là cơ sở bảo đảm lợi ích của cá
nhân, tập thể và của toàn XH

Câu 9: Nội dung đường lối xây dựng và phát triển văn hóa thời kỳ đổi mới
Từ đại hội 6 đến đại hội 12, Đảng từng bước hình thành nhận thức mới về đặc trưng của nền
văn hóa mới, cụ thể:
Đại hội 6 xác định khoa học kỹ thuật là động lực đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội,
có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng CNXH
Đại hội 7 đưa ra quan niệm về nền văn hóa đặc trưng, đậm đà bản sắc dân tộc. Xác định giáo
dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu
Đại hội 8, 9, 10, 11, 12 tiếp tục coi văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, là mục tiêu, động
lực của sự phát triển
Nghị quyết TW 9 khóa 11 được coi là mục tiêu cụ thể nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững nền VH con người VN:

Một, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu động lực phát triển bền vững đất
nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội và hội nhập quốc tế
Hai, xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng
của cộng đồng các dân tộc VN, với các đặc trưng dân tộc, dân chủ, nhân văn và khoa học
Ba, phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát
triển văn hóa
Bốn, phát triển đồng bộ, hài hòa giữa văn hóa và phát triển kinh tế
Năm, xây dựng phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo
Đánh giá
Qua 30 năm đổi mới, xây dựng và phát triển, nền văn hóa đã đạt được những kết quả quan
trọng, đời sống tinh thần của cong người, xã hội phong phú, đa dạng ngày một nâng lên. Các
cơ chế, chính sách về văn hóa, cong người từng bước đổi mới hoàn thiện. Giao lưu, hợp tác,
hội nhập quốc tế về văn hóa cũng ngày càng mở rộng.

Câu 10. Hoàn cảnh lịch sử, quá trình hình thành đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh
mẽ
Tình hình kinh tế XH của các nước xã hội chủ nghĩa từ trì trệ, mất ổn định chuyển thành
khủng hoảng sâu sắc, năm 1991 thì Liên Xô sụp đổ
9


Các cuộc chiến tranh cục bộ vẫn còn xảy ra ở nhiều khu vực trên thế giới nhưng nhìn chung
xu thế vẫn là hòa bình, hợp tác phát triển
- Trong nước
Từ bao vây cấm vận tiến tới bình thường hóa quan hệ ngoại giao
Đại hội 11 nhận định: toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ,
thúc đẩy quá trình hình thành xh thông tin và kinh tế tri thức”

Đại hội 12 nhận định: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh.
Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giứa các nước
lớn ngày càng tăng”
b. Đường lối đối ngoại của Đảng
Giai đoạn 1986 – 1996:
Xác định đường lối đối ngoại là độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan
hệ quốc tế
Đại hội 6 nhận định: “xu thế mở rộng phân công hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có
chế độ kinh tế - xã hội khác nhau cũng là những điều kiện rất quan trọng đồi với công cuộc
xây dựng CNXH ở nước ta”
Nghị quyết số 13 đề ra chủ trương chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ đối đầu sang hòa bình,
hợp tác, đánh dấu sự đổi mới trong tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến
lược đối ngoại của ta
Đại hội 7 chủ trương “hợp tác bình đẳng cùng có lợi, không phân biệt chế độ chính trị”
Giai đoạn 1996 -2016
Bổ sung và phát triển đường lối đối ngaoij theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế
Đại hôi 8 khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tến hợp tác nhiều mặt với các nước, các
trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế, chủ trương xây dựng nền kinh tế mở, đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Đại hội 9 với phương châm: “Việt Nam muốn là bạn với các nước trong cộng đồng thế giới,
sẵn sàng là đối tác tin cậy, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”
Đại hội 10 tiếp tục phát huy phương châm của đại hôi 9, và bổ sung thêm quan điểm “chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”
Đại hội 11 nhận định những thành tựu của 25 năm đổi mới (1986-2011) đã tạo ra cho đất
nước thế và lực hơn nhiều so với trước, đồng thời đặt ra chủ trương mới, chuyển từ “hội nhập
kinh tế quốc tế” lên “hội nhập quốc tế” toàn diện
Đại hôi 12 tiếp tục khẳng định, phát huy chủ trương đại hội 11
Đánh giá:
Qua 30 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn

10


- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, phá được thế bao vây, cấm vận
- Xây dựng được mối quan hệ hợp tác quốc tế sâu sắc
- Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như chưa phát huy và khai thác hiệu quả các lợi ích đan
xen, hội nhập quốc tế còn thụ động, hiệu quả chưa cao

11



×